Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.41 KB, 99 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển
cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi
động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng
không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến
động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài
chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009.Tuy vậy, cơ chế thị trường
cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất
hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân
hàng mạnh mẽ hơn.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho
các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động
chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người
dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy
hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng
thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài.
Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình
kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của Ngân hàng
chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực
cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở
thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng,
quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định
tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng
khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã
chọn đề tài: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và
thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng
các cô chú các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH XUÂN.
1.1TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH XUÂN.
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển chung của NHCT Thanh Xuân
Ngân hàng Công thương Việt Nam ( VietinBank ) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ
vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương
Việt nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 Chi
nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty

Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác
Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
thông tin và Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu ( SWIFT ), Tổ
chức phát hành và Thanh toán thẻVISA, MASTER quốc tế, tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ Ngân
hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm thực hiện
chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh
doanh, NHCT Việt Nam đã liên tục mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa
bàn trọng điểm.
Ngày 22/4/1997 NHCT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT - QĐ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh NHCT
Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NHCT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao
dịch Thượng Đình và chính thức đi vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã gặp
rất nhiều khó khăn tác động đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao; Đó là trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp; Bộ máy tổ chức
gồm 4 phòng với 50 CBNV; cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm,
mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11 phường Quận Thanh Xuân, thị
phần đầu tư và cho vay hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có
quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác. Vấn đề nêu ra ở đây là mặc dù sinh ra
còn rất non trẻ đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường, với
hàng chục Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Thủ đô.

Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm
vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải
qua hai giai đoạn; Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thựôc Chi nhánh NHCT
Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam. 10
năm bước vào hoạt động, với chức năng là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh
được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền,
các Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám
đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể
tích cực phát động hiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp các mặt công tác. Do đó,
10 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả
tốt đẹp.
NHCT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và hiện nay là
9 phòng và 225 CBCNV hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 5 thạc sĩ, 207
trình độ đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về
nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn công
ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta nghiên
cứu một số hoạt động chính của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động
và đi vay
2.915.000 3.155.000 3.581.000 3.714.000 4.151.000

Mức gia tăng liên hoàn - 240.000 426.000 133.000 437.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 8.23% 13.5% 3.7% 11.7%
Trong đó
Tiền gửi dân cư 932.456 1.182.000 1.363.000 1.352.000 1.368.956
Mức gia tăng liên hoàn - 249.544 181.000 -11.000 16.956
Tốc độ tăng liên hoàn - 26.76% 15.3% -0.8% 1%
Tiền gửi tổ chức kinh tế 410.501 615.116 687.000 769.000 1.159.757
Mức gia tăng liên hoàn - 204.615 71.884 382.000 390.757
Tốc độ tăng liên hoàn - 48.85% 6.79% 11.9% 51%
Nguồn vốn vay 1.572.043 1.357.884 1.531.000 1.568.000 1.623.000
Mức gia tăng liên hoàn - -214.159 173.116 37.000 55.000
Tốc độ tăng liên hoàn - -13.6% 12.8% 2.4% 3.5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, NHCT Thanh Xuân rất chú
trọng đến công tác huy động vốn bởi nguồn vốn là một yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại và kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM. Vì vậy, các NHTM đều
hết sức chú trọng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn. Công tác huy
động vốn của Chi nhánh luôn được quan tâm triển khai bằng nhiều biện pháp, từ việc
thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng bá, áp dụng hợp lý các chính sách khách
hàng, thực hiện áp dụng chính sách lãi suất phù hợp, khai thác, phát triển, mở rộng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các kênh huy động vốn. Đặc biệt với sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc đã có
những chính sách phù hợp như nâng cấp cải tạo các điểm giao dịch - quỹ tiết kiệm.
Với những hoạt động, kết quả đã được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu trên:
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những
năm qua, từ 2.915 tỷ đồng năm 2004, vốn huy động và đi vay của Ngân hàng đã tăng
gấp 1.27 lần, đạt 3.714 tỷ đồng đồng năm 2007 và đến năm 2008 đã là 4.151 tỷ đồng,
tăng. 1.42 lần so với năm 2004. Trong đó, huy động ngoại tệ quy đổi năm 2005 đạt
366 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và bằng 100,3% so với kế hoạch

năm 2005; năm 2006 đạt 546 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước và bằng
120% so với kế hoạch năm 2006. Một điều nhận thấy ở đây là tốc độ tăng liên hoàn
giữa năm sau so với năm trước càng về sau càng giảm nhưng mức gia tăng liên hoàn
có xu hướng tăng cao.
Trong 3 thành phần kể trên, thì nguồn vốn vay chiếm một tỉ lệ rất cao. Đây là
một kênh huy động rất quan trọng. Trong năm 2007, 2008 Chi nhánh đã triển khai tốt
công tác khai thác mở rộng quan hệ đối với các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để
huy động. Chính vì thế, nguồn vốn vay tính đến 31/12/2007 là 1.568 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 42.2% trên tổng nguồn vốn và tăng 2.4% so với cùng kỳ năm trước. Thời
điểm cao nhất nguồn vốn khai thác từ các định chế tài chính tại Chi nhánh đạt trên
2.500 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động gửi vốn điều hoà trong hệ
thống.
Số dư Tiền gửi tổ chức kinh tế luôn có chiều hướng gia tăng trong những năm
gần đây. Tính đến 31/12/2005 số vốn huy động được từ đối tượng khách hàng này là
615 tỷ đồng, thì tới 31/12/2006 đạt 687 tỷ đồng, và đến năm 31/12/2007 đã là 769 tỷ
đồng, và tính đến 31/12/2008 vừa qua đã là 1.160 tỷ đồng, chiếm 27.9 % trong tổng
nguồn vốn và bằng 12% so với cùng kỳ năm trước.
Cùng với sự gia tăng của nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổng nguồn
vốn huy động tiền gửi dân cư cũng có những bước tiến đáng kể. Tính đến 31/12/2005
tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1.123 tỷ đồng. Và đến 31/12/2008 đã là
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.369 tỷ đồng chiếm 33% trên tổng nguồn vốn huy động (không tính vay của BHXH)
và tăng tỷ đồng so với 2007 với mức tăng là 1%.
1.1.2.2 Hoạt động đầu tư và cho vay.
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ đầu tư và
cho vay.

1.316.000 1.687.000 1.355.000 1.482.000 1.303.392
Mức gia tăng liên hoàn - 371.000 -332.000 -205.000 -178.608
Tốc độ tăng liên hoàn - 28.2% -19.68% 9.4% -12.3%
Doanh số cho vay 1.821.000 1.555.000 2.046.000 2.010.000 1.298.998
Mức gia tăng liên hoàn - -266.000 491.000 -36.000 -711.002
Tốc độ tăng liên hoàn - -14.6% 31.57% -1.7% -35.4%
Doanh số thu nợ 1.667.000 1.177.000 2.264.000 1.875.000
Mức gia tăng liên hoàn - -490.000 1087.000 -389.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 29.4% 92.35% -17.2%
Tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế
% Tăng
1.295.000 1.678.000
29,58%
1.341.000
-20%
1.476.000
10%
1.815.000
23%
Mức gia tăng liên hoàn - 383.000 -337.000 135.000 339.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 29.58% -20% 10% 23%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
• Về cơ cấu đầu tư:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Cho vay trung và dài
hạn

655.000 970.000 947.000 895.360 921.369

Mức gia tăng liên hoàn - 315.000 -23.000 -51.640 26.009
Tốc độ tăng liên hoàn - 57.8% 70.7% -5.4% 2.9%
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay ngắn hạn 640.000 708.000 394.000 580.000 397.368
Mức gia tăng liên hoàn - 68.000 -314.000 186.000 -182.632
Tốc độ tăng liên hoàn - 10.6% -44.3% 47.2% -31.4%
Cho vay KHCN 3.500 5.000 31.000 67.000 73.700
Mức gia tăng liên hoàn - 1.500 26.000 36.000 6.700
Tốc độ tăng liên hoàn - 42.9% 520% 123% 10%
Cho vay DNNN
%/dư nợ CV Nền kinh tế
1.056.720
81.6%
1.256.822
74.9%
938.700
70%
1.254.600
85%
1.379.400
76%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
Qua Bảng 2 ta có thể thấy hoạt động đầu tư và cho vay qua các năm của
NHCT Thanh Xuân đều đạt được những bước tiến đáng kể, cụ thể như sau:
Thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Tổng Giám đốc đối với hoạt
động đầu tư, đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả, không chạy theo số lượng, Chi
nhánh luôn đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm các dự án mới, khách hàng mới,
phát triển mạnh cho vay đối vơi khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc
biệt là phát triển hình thức cho vay chứng khoán, đến 31/12/2007 Chi nhánh đã lý

hợp đồng cho vay ứng trước chứng khoán đối với khách hàng của 8 công ty chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội, dư nợ cho vay loại hình này những tháng cuối năm luôn
đạt ở mức trên 30 tỷ đồng.
Tổng các khoản đầu tư cho vay ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn ở mức
cao, nhìn chung năm sau phát triển hơn năm trước. Riêng năm 2006 là 1.355 tỷ đồng
bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.341 tỷ
đồng chỉ bằng 80% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 đã tăng lên 1.482 tỷ đồng
bằng 109.4% , tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.476 tỷ đồng bằng 110 % so với
cùng kỳ năm ngoái.
Tuy có sự tăng lên của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế nhưng Doanh số cho
vay và Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng trong những năm gần đây lên xuống thất
thường. Nếu như Doanh số cho vay năm 2005 đạt 1.555 tỷ đồng thì đến 2006 đã là
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.046 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 thi con số này giảm đi 36 tỷ
đồng, chỉ còn 2.010 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 2.264 tỷ đồng nhưng
năm 2007 chỉ đạt 1.875 tỷ đồng bằng 82.8% so với năm 2006.
Về cơ cấu đầu tư, cơ cấu cho vay theo thời gian có sự thay đổi từ việc tỷ trọng
cho vay ngắn hạn năm 2005 chiếm 42,2% dư nợ cho vay nền kinh tế thì đến 2006
giảm xuống còn 29,3% dư nợ cho vay nền kinh tế, năm 2007 lặi tăng lên là 39%. Cơ
cấu cho vay theo đối tượng cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay
DNNN, năm 2004 cho vay DNNN chiếm 81,6% dư nợ cho vay nền kinh tế, đến 2005
chỉ còn chiếm 74,9% và đến năm 2006 thì giảm xuống chỉ còn 70%. Tuy vậy 2 năm
gần đây, cơ cấu này lại có xu hướng đi lên đột ngột, năm 2007 là 85%.
Về chất lượng tín dụng, Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh
luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các
phòng nghiệp vụ đã nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường
xuyên theo dõi bám sát từng khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các khoản
nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Trong các năm qua, thì chỉ có năm
2005 là phát sinh nợ quá hạn (NQH), cụ thể: Nợ gia hạn đến ngày 31/12/2005 là 94

tỷ, nợ quá hạn là 54 tỷ VNĐ. Năm 2006, Doanh số thu nợ gia hạn, quá hạn trong năm
là 105.545 triệu đồng, thu hồi nợ ngoại bảng năm 2006 đã đạt được 18.719 triệu
đồng. Đến thời điểm cuối năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành làm thủ tục xử lý rủi ro
đối với các khoản nợ xấu của một số khách hàng và đã được NHCTVN chấp nhận
XLRR và hạch toán ngoại bảng số nợ xấu là 119 tỷ đồng. Và tính đến thời điểm
31/12/2006, tại Chi nhánh không còn dư nợ gia hạn, quá hạn. Kết thúc năm 2007 Chi
nhánh đã không còn nợ xấu. Tuy vậy, năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh lại tăng đột
ngột là 43.044 triệu đồng dẫn đến yêu cầu đặt ra luc này là Chi nhánh phải có biện
pháp chặt chẽ và mạnh mẽ hơn nưa để giảm bớt tình hình đó.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại, tài trợ thương mại.
Bảng 1.3: Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại tài NHCT Thanh
Xuân năm 2004 – 2008
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh số mua bán ngoại tệ Triệu USD 64.4 73 177 102
Mức gia tăng liên hoàn - - 8.6 104 -75
Tốc độ tăng liên hoàn - - 13.4% 142% -58%
Số dư bảo lãnh phát hành Tỷ VNĐ 107 52 111.6
Thu lãi mua bán ngoại tệ Triệu đồng 860 460 324 278
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm )
Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm. Việc chi trả kiều hối,
thanh toán Western Union chính xác, an toàn và đã đi vào ổn định. Đến 31/12/2007
đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 613 món với giá trị quy
đổi là 2.4 triệu USD. So với năm 2006 tăng 62 món và tăng 0.4 triệu USD giá trị quy
đổi.
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100% giao dịch được thực hiện an toàn
chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia, thông lệ, pháp luật Quốc
tế.
Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: liên tục tăng trưởng và đóng góp

một phần quan trọng làm tăng thu nhập của Chi nhánh. Công tác phát hành
bảo lãnh phát triển mạnh qua các năm. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu phí
dịch vụ rất lớn. Tống số bảo lãnh phát hành đến 31/12/2005 là 299 món với số
dư là 107 tỷ VNĐ, đến 31/12/2006 là 276 món tăng 20% so với 2005 với số
dư là 52 tỷ VNĐ, kết thúc ngày 31/12/2007 là 450 món tương đương với số
tiền là 111.6 tỷ đồng, số món tăng 63% và giá trị tăng 13% so với năm 2006.
1.1.2.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ.
Bảng 1.4: Tổng thu chi tiền mặt tại NHCT Thanh Xuân
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
Tổng thu tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.787 3030 2.897
Tổng chi tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.944 2.488 2.892
Tổng thu ngoại tệ Triệu USD 31,1 32,6 33
Tổng chi ngoại tệ Triệu USD 30,6 32 33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi cả về
quy mô và hình thức hoạt động. Đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt
động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh đã triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ
quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng, các bộ
phận đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất cao.
Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn là đơn vị bội thu tiền mặt và
ngoại tệ qua các năm.
Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp
NHNN 331 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.588.600 USD; 450.000 EUR; Năm 2006,
nộp NHNN 245 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.495.520 USD; 298.000 EUR đảm bảo
định mức tồn quỹ theo quy định của NHCTVN. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực
hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước 220 tỷ đồng bằng 89%
so với năm 2006; nộp NHCT Việt Nam 3.367.700 USD bằng 74.9% so với năm 2006
và 370.850 EUR bằng 124.4% so với năm 2006, đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy

định của NHCT Việt Nam.
1.1.2.5 Hoạt động kế toán tài chính.
Thanh toán theo chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng trong thời gian qua đã
đi vào ổn định triển khai mô hình giao dịch một cửa trong toàn Chi nhánh đáp ứng
yêu cầu trong giai đoạn mới.
Số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản giao dịch với Chi nhánh tăng
nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng cũng tăng nhanh qua các
năm. Đặc biệt trong năm 2007 bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và hạch
toán các nghiệp vụ lên quan đến hoạt động thẻ. Kết hợp với bộ phận chuyên môn như
bộ phận điện toán, triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản ATM với các đơn vị
khách hàng.
- Về công tác tài chính: Chi nhánh luôn tổ chức thực hiện nghiêm túc đúng chế
độ chính sách của Nhà nước, của ngành, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của Chi
nhánh. Đến 31/12/2007 Chi nhánh thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận sau trích DPRR đạt
79.1 tỷ đồng bằng 158% kế hoạch được giao. Lợi nhuận chưa trích DPRR là 154.7 tỷ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng: Trong đó lợi nhuận từ thu ngoại bảng mang lại là 107.5 tỷ, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh là 47.2 tỷ đồng
1.2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX
1.2.1.1 Các căn cứ chung.
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân thực hiện thẩm định dự án đầu tư cho
vay vốn dựa trên:
- Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đúng quy định.
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do
Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11.

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Nghị định số 52/1999/NĐ – CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế quan lý
đầu tư và xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thị hành luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
- Nghị định 108/2006 ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật nhà ở: Các nghị định sữa đổi, bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng, quy
chế đấu thầu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ
thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT NHCT35 ngày
03/04/2006 và quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của hội
đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của quy định giới hạn tín dụng và thẩm
quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành theo quyết định
số 070/QĐ-HĐQT –NHCT35 ngày 03/04/2006.
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo quy định
số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và quyết định số 123/QĐ-
HĐQT_NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều
của quy định này.
- Quyết định số 225/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với tổ chức
kinh tế.
- Quy chế hội đồng tín dụng.
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
- Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS, ban
hành kèm theo quyết định số 990/QĐ-NHCT nagỳ 02/05/2004.
- Quyết định số 061/QĐ-HĐQT_NHCT! ngày 22/03/2006 quy định về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính; Quyết định số
359/QĐ-HĐQT-NHCT! ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của Sở giao dịch, chi nhánh NHCT.
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm đinh dự án đầu tư.
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2000;
- Sổ tay tín dụng NHCT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam và các tài
liệu liên quan khác.
1.2.1.2 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
- Ngoài các tài liệu chung nêu trên, thẩm định tài chính dự án đầu tư còn dựa trên các
căn cứ sau:
* Hồ sơ pháp lý của khách hàng.
* Hồ sơ khoản vay
* Hồ sơ dự án đầu tư.
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
* Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản vay nếu có.
1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX .
* Quy trình thẩm định tại chi nhánh như sau:
Khách hàng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng KHDN
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Chưa rõ
Đủ điều kiện
Chưa đạt
Đạt
Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ vay
vốn cho Phòng quản lý rủi ro.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Đưa yêu cấu, giao hồ sơ
vay vốn
Bổ sung, giải thích
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định
Thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Phó giám đốc 2
Lập báo cáo thẩm
định
Kiểm tra, kiểm soát
Lưu hồ sơ và tài liệu có
liên quan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, DADT, biện pháp bảo
đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định, tái thẩm định.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng.

Bước 4: Xét duyệt khoản vay.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng.
Bước 6: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận
TSBĐ và giấy tờ TSBĐ và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc
nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
1.2.3 Các phương pháp thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX
1.2.3.1 Các phương pháp thẩm định chung.
Tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân sử dụng 4 phương pháp thẩm định cơ bản
nhưng phổ biến hơn cả là phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
a). Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến, thường được sử dụng trong thẩm định dự án
đầu tư ở NHCT Thanh Xuân. Nội dung của phương pháp này là CBTĐ khi thẩm định
thường so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các
tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế và trong nước
cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Các chuẩn mực mà CBTĐ ở Ngân hàng Công thương Thanh Xuân thường sử dụng
trong phương pháp này là:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định
hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc
gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn về loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương,
chi phí quản lý...của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các
chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và
đang xây dựng hoặc đang hoạt động.

b) Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Đây là phương pháp
thẩm định cơ bản nhất mà không chỉ NHCT Thanh Xuân hiện nay đang áp dụng mà
còn được sử dụng rộng rãi ở các NHTM khác bởi độ an toàn và chính xác cao của nó.
* Thẩm định tổng quát :
Là việc CBTĐ xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính
đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép CBTĐ hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được bộ máy
quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về
pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển
kinh tế chung.
* Thẩm định chi tiết
Được CBTĐ tiến hành sau thẩm định tổng quát. Là việc CBTĐ xem xét một
cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật-công
nghệ-môi trường, kinh tế … phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
c) Phương pháp phân tích độ nhạy.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp này CBTĐ ở đây thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Mỗi dự án bản thân nó chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy tức là để xem xét độ nhạy
cảm của dự án đôí với sự thay đổi của các yếu tố liên quan.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính dự án ( lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nộ bộ..) khi các yếu tố liên
quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của

dự án đối với biến động của các yếu tố có liên quan.
Theo phương pháp này, trước hết CBTĐ ở NHCT Thanh Xuân phải xác định
những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau
đó, CBTĐ dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều
hướng xấu đối với dự án như: Vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá
tiêu thụ sản phẩm giảm, có thể thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi... Đánh
giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án.
d) Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tuơng lai, từ khi thực hiện dự
án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro
có thể xảy ra trong qúa trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả
dự án, CBTĐ ở NHCT TX phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp
kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân
tán rủi ro cho các đôí tác có liên quan đến dự án.
1.2.3.2 Các phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính.
Trong thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh
Xuân, CBTĐ ở đây sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Tuỳ từng nội dung và khía
cạnh cụ thể, CBTĐ lại sử dụng những phương pháp khác nhau nhưng chủ yếu là
phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp tổng quát và phương pháp
phân tích độ nhạy. Phần này sẽ được nghiên cứu rõ hơn thông qua ví dụ minh hoạ sẽ
được đề cập sau này.
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hiểu rõ hơn về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh, trước tiên tôi muốn nghiên cứu về tổng quan thẩm định các nội dung của dự
án đầu tư vay vốn, sau đó mới đi sâu nghiên cứu cụ thể về “ nội dung thẩm định tài
chính “để có một cái nhìn tổng quan về hoạt động thẩm định ở đây, cũng như vai trò
của “ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn “ của Chi nhánh.
* Tổng quan về các nội dung thẩm định DADT tại NHCT TX.

Về phía NHCT, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định dự án đầu
tư sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng
trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói
chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
Các nội dung chính khi thẩm định dự án mà CBTD ở NHCT Thanh Xuân
phải tiến hành phân tích, đánh giá bao gồm:
• Xem xét, đánh gía sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án:
Bất kỳ một dự án đầu tư xin vay vốn nào khi tiếp nhận thẩm định thì CBTĐ
cũng phải xem xét tổng quan về dự án để nắm những thông tin cơ bản nhất, định
huớng công việc cho những bước tiếp theo của mình. Các nội dung mà CBTD cần
quan tâm ở đây là:
+ Mục tiêu đầu tư của dự án.
+ Sự cần thiết đầu tư dự án.
+ Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu tư của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
+ Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các chỉ tiêu
khác nhau ( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự
phòng phí; vốn cố định và vốn lưu động); phương án nguồn vốn để thực hiện dự án:
Vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết...
+ Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Sau khi xem xét tổng quan dự án, CBTĐ tiến hành thẩm định những nội dung tiếp
theo. Đó là:
• Thẩm định khách hàng vay vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách hàng vay vốn cần được thẩm định về tư cách pháp nhân và năng lực
đầu tư trên các khía cạnh:
- Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực pháp lý của khách hàng:
+ Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có
hiệu lực trong thời hạn cho vay, có hay không?

+ Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị
chính không? có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân không? Giấy uỷ quyền còn
hiệu lực thực hiện không? Phạm vi, nội dung uỷ quyền so với nhu cầu vay/hạn mức
vay như thế nào?
+ Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn NHCT Thanh Xuân không?
+ Các giấy tờ khác.
- Thẩm định tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng
vay vốn.
+ Tình hình hoạt động:
.) Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.) Tình hình bán hàng của doanh nghiệp
.) Các khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành và các
khách hàng chính, khách hàng tiềm năng của dự án.
+ Khả năng tài chính:
.) CBTĐ phân tích, đánh gía thẩm định khách hàng vay vốn thông
qua Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản
liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ.
.) Ngoài ra CBTĐ còn phải quan tâm đến những tài liệu như Báo
cáo kiểm toán của doanh nghiệp; Báo cáo quyết toán sau thuế ( nếu có ). Báo cáo sơ
kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo. Kế hoạch kinh doanh, chiến
lược phát triển từng thời kỳ ( nếu có ) và chiến lược phát triển trong 5năm, 10năm.
.) Tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính và Ngân hàng Công thương nói chung và NHCT Thanh Xuân nói riêng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi xó kết quả về thẩm định khách hàng vay vốn đầy đủ theo yêu cầu và tiêu chí
của NHCT Thanh Xuân, CBTĐ mới đi tiếp vào thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng.
• Thẩm định hồ sơ vay vốn.

Theo quyết định số 2207/QĐ-NHCT5 ngày 18/12/2006 về việc ban hành Quy
trình cho vay theo Dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống
NHCT quy định. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý, gồm:
Yêu cầu bản sao công chứng hoặc có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền và các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương, Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh có giấy phép theo quy định
của Pháp luật.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh XNK và đăng ký mã số XNK (đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK).
+ Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác liên doanh ( nếu có ).
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết bầu người quản lý cao nhất, người
đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền
( Nếu pháp luật có quy định ).
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quy chế tài chính đối với khách hàng là tổng công ty/ công ty mẹ và các đơn
vị thành viên ( nếu có ).
- Hồ sơ khoản vay, gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn ( bản chính ).
+ Các Báo cáo tài chính của ba năm gần nhất ( Bao gồm Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo
cáo tài chính ) và báo cáo tài chính quý gần nhất ( bản chính ). Nếu doanh nghiệp
không lập báo cáo theo quý thì yêu cầu báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chính
( bản chính ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lưu ý:
+ Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài
chính đến thời điểm gần nhất.

+ Trong trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì đơn vị phải cung
cấp báo cáo tài chính đã kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được
kiểm toán, phải có báo cáo quyết toán thuế của hai năm gần nhất được cơ quan thuế
xác nhận ( bản sao ) và phải có sự giải trình cụ thể từ phía khách hàng trước khi xem
xét khoản vay.
+ Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước ( bản chính )
+ Bản kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
+ Các tài liệu minh chứng về nguồn vốn tài trợ cho dự án, khả năng tài chính
của các cổ đông và đối tác góp vốn. ( bản sao ).
+ Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính ( bản chính ).
+Đăng ký trích khấu hao theo kế hoạch ( bản sao, nếu có ).
- Hồ sơ dự án đầu tư, gồm:
Về nguyên tắc, dự án đầu tư được lập phải đáp ứng các quy định trong Luật
đầu tư, Luật xây dựng xũng giống như các quy định có liên quan. Quá trình thực hiện
phải phù hợp với Luật đấu thầu và các quy định có liên quan. Tổng hợp danh mục hồ
sơ dự án đầu tư bao gồm:
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo
cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Những dự án Nhóm A, B nếu chưa có thiết kế
kỹ thuật về tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phái có quyết định
mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến
chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan ( Chính phủ, Bộ kế hoạch

và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước...) (nếu có)
+ Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chóng chữa cháy
( chỉ với những dự án có yêu cầu ).
+ Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường
của dự án ( nếu có ).
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để
thực hiện dự án (nếu có).
+ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng.
+ Thông báo lế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền (đối với
những dự án mới theo kế hoạch của Nhà nước).
+ Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng
công ty ( nếu có ).
+ Tài liệu minh chứng về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào dự án
đầu tư.
+ Giấy phép xây dựng ( nếu pháp luật quy định phải có ).
+ Các văn bản liên quan đến quá trình đầu thầu thực hiện dự án.
+ Các tài liệu khác liên quan.
Lưu ý:
Đối với những dự án chuyển tiếp, CBTĐ phải đối chiếu danh mục các tài liệu
cũ và chỉ yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu còn thiếu.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay, gồm:
+ Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên
cầm cố thế chấp.
+ Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định.
+ Trong trường hợp tài sản là tài sản chung, thì phải có văn bản chấp thuận
của các đồng sở hữu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau những thủ tục ban đầu đó với kết quả là đạt, thì CBTĐ bắt đầu thẩm định chi

tiết các nội dung của dự án. Cụ thể như sau:
• Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
CBTĐ khi tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án thông qua việc
đánh giá, phân tích toàn bộ khía cạnh thị trường về sản phẩm dịch vụ của dự án. Bao
gồm:
- Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án:
Việc phân tích, đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án sẽ được đề cập đến những nội dung chính sau:
+ Ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, và dich vụ đầu ra của dự án đã
phù hợp chưa.
+ Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
phương án.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là
thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản
xuất khác. Việc định hướng thị trường có hợp lý hay không để đánh giá khả năng đạt
được các mục tiêu thị trường.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
• Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Xét đến khía cạnh kỹ thuật, CBTĐ của NHCT Thanh Xuân sẽ tiến hành thẩm
định trên các nội dung sau:
- Địa điểm xây dựng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có
gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay
không, có nằm trong quy hoạch hay không.

+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ...hay không?
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Công nghệ, thiết bị.
+ Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do
lựa chọn công nghệ này.
- Quy mô, giải pháp xây dựng.
+ Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa dự tính hay không, có hạng mục nào chưa cần thiết phải đầu tư hay
không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.
- Môi trường, PCCC.
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ,
phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu
phải có hay chưa.
• Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- Xem xét kinh nghiệm, tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự
hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ,
thiết bị mới của dự án.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A

×