Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh Chạy ngắn, chạy bền cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.05 KB, 28 trang )

SKKN:
Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “ Chạy
ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục tồn diện, là một bộ phận khơng
thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Sự nghiệp giáo dục
nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.
Trong cuộc sống hiện nay, cũng như trong các trường học vị thế của TDTT đã
khẳng định được tầm quan trọng của nó. Thơng qua bộ môn thể dục bồi dưỡng cho
học sinh những đức tính dũng cảm, sự nỗ lực, giúp các em biết được các kĩ năng cơ
bản để tập luyện hằng ngày từ đó nâng cao sức khỏe và thể lực cho bản thân, góp
phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, tính kỉ luật, thói quen tự
giác tập luyện thể dục thể thao. Đối với học sinh khi có sự tăng tiến về thể lực, thi
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể thì các em sẽ có cơ hội thể hiện bản thân về lĩnh
vực thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường.
Để đat được thành tích cao trong thể dục thể thao phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố nhưng không thể bỏ qua hai yếu tố cơ bản đó là kĩ thuật động tác và thể lực. Hai
yếu tố này có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau, có tác dụng thúc đẩy để
đạt thành tích cao. Đặc biệt yếu tố kĩ thuật động tác, khi kĩ thuật động tác chính xác,
1


thuần thục thì càng tiết kiệm được sức, từ đó phát huy được khả năng dùng sức của
cơ thể giúp nâng cao thành tích của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình học tập và
tập luyện của học sinh hiện nay thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong học kĩ
thuật và yếu tố thể lực của các em cũng chỉ ở mức trung bình. Chính những yếu tố
này đã ảnh hưởng rất lớn đến thành tích học tập và thi đấu của các em.
Trong những năm qua thành tích thể dục thể thao của học sinh trường THCS


Tơ Hiệu trong các cuộc thi học sinh giỏi thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng do
phòng giáo dục tổ chức đạt kết quả còn thấp so với các trường trong huyện, đặc biệt
là thành tích hai nội dung chạy ngắn, chạy bền của mơn điền kinh. Với các lí do trên
tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai
nội dung điền kinh “ Chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8. Sáng kiến
được áp dụng cho học sinh tại trường THCS Tơ Hiệu.
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số bài tập trong quá trình dạy học nội
dung chạy ngắn và chạy bền cho học sinh lớp 8, cũng như áp dụng trong quá trình
bồi dưỡng học sinh của trường tham gia hội khỏe phù đổng cấp huyện, nhằm nâng
cao thành tích học tập và kết quả thi đấu. Qua đó đánh giá được hiệu quả của các bài
tập, từ đó lựa chọn được các bài tập phù hợp áp dụng trong công tác giảng dạy.

Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
2


Như chúng ta đã biết điền kinh là môn thể thao đa dạng, bao gồm nhiều nội
dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Trong những nội dung của
điền kinh thì nội dung chạy được giảng dạy xuyên suốt và mang lại tính hứng thú
nhất trong học sinh và cũng là nội dung phát triển tốt nhất các tố chất thể lực. Chạy
là phương pháp di chuyển tích cực, là một hoạt động có chu kì. Mỗi chu kì gồm hai
bước chạy: Một bước chân trái, một bước chân phải. Mỗi bước chạy gồm hai thời kì
gồm có thời kì chân chạm đất và thời kì bay trên không và chạy cũng là nội dung
phổ biến nhất được đưa ra trong các bài tập thể lực và được sử dụng rộng rãi trong
hầu hết các môn thể thao. Hơn nữa các nội dung trong môn điền kinh nói chung và
mơn chạy nói riêng đều đặt ra những mức quy định về thành tích phải đạt được sau
q trình tập luyện và cũng là mơn mang tính chất ganh đua nhau rất quyết liệt thể
hiện rất rõ trong yêu cầu kiểm tra đánh giá chạy ngắn hay chay bền phải đạt số giây,

số mét quy định theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn đánh giá thể lực học
sinh, sinh viên, cịn trong thi đấu thì sự thắng thua đôi khi chỉ hơn kém nhau một
bước chân. Chính vì thế tùy theo cự li u cầu mà người chạy phải biết phân phối
thể lực một cách hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, để đạt được thành tích theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho
học sinh trung học cơ sở theo công văn số 445/GDTC ngày 17/01/1998 và quyết
định số 53/2008/QĐ – GDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể
lực học sinh, sinh viên, hay để có thể giành được chiến thắng trong các cuộc thi địi
hỏi trong q trình giảng dạy hay bồi dưỡng học sinh môn chạy ngắn, chạy bền
người giáo viên bên cạnh việc hình thành được kĩ thuật động tác cho học sinh, thì
3


cũng phải từng bước nâng cao được hai yêu cầu về thể lực đó là thể lực chung và thể
lực chuyên môn cho học sinh, hai yếu tố thể lực này có mối quan hệ mật thiết với
nhau, khi học sinh có thể lực chung tốt thì mới làm nền tảng cho phát triển thể lực
chuyên môn. Mà thể lực bao gồm các tố chất như sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức
bền chun mơn, tính linh hoạt khéo léo, mềm dẻo,… Trong đó những yếu tố sức
nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn là yếu tố cần thiết trong quá trình học
tập nội dung chạy ngắn và chạy bền của học sinh.
Bên cạnh hình thành kĩ thuật động tác, nâng cao thể lực cho học sinh cũng cần
chú ý về mặt tâm sinh lí của học sinh tuổi 13 – 14, ở lứa tuổi này là giai đoạn giao
thời từ trẻ em thành người lớn nên các em ln muốn thể hiện mình là người lớn,
mọi hành động của các em đều bắt chước người lớn, điều này đã tạo ra động lực
muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh. Và cũng ở lứa tuổi này quá trình
nhận thức các vấn đề được nâng cao rõ rệt. Các em biết tập trung chú ý, nhìn nhận
sự đúng sai của một sự việc, một kĩ thuật động tác một cách bản chất hơn. Nên việc
hình thành kĩ thuật động tác trong giai đoạn lứa tuổi này khá thuận lời. Vì vậy, trong
q trình giảng dạy địi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí cũng
như thể lực của học sinh qua từng giai đoạn mà sử dụng các phương pháp, các bài

tập phù hợp để nâng cao chất lượng bộ môn cũng như nâng cao kết quả của học sinh
dự thi học sinh giỏi TDTT hay hội khỏe phù đổng cấp THCS.
II. Thực trạng vấn đề
Trường THCS Tô Hiệu nằm trên địa bàn xã Eabơng, một xã thuộc vùng khó
khăn của huyện, học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo còn chiếm tỉ lệ cao,
4


chính vì thế nhiều hộ gia đình chưa thật sự chú trọng vào chất lượng bữa ăn hằng
ngày của các em, các em chỉ ăn có lượng mà khơng có chất. Vì thế tuy cùng một độ
tuổi nhưng chiều cao, cân nặng của các em không đồng đều. Mà khi chiều cao, cân
nặng không đạt mức yêu cầu theo độ tuổi thì đồng nghĩa thể lực của các em sẽ yếu
hơn so với các bạn cùng trang lứa đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân năng, chính vị
vậy mà giáo viên rất khó để đưa ra định lượng tập luyện phù hợp mà vẫn phát huy
được sự tăng tiến về thể lực.
Qua thực tế giảng dạy năm học 2016 – 2017 tôi nhận thấy rằng chất lượng
kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên hai nội
dung chạy ngắn và chạy bền của học sinh thì thành tích học sinh đạt được ở mức
mức tốt chiếm tỉ lệ rất thấp, học sinh chủ yếu ở mức đạt của tiêu chuẩn, thậm chí có
nhiều học sinh vẫn ở mức chưa đạt. Cũng như kết quả của học sinh dự thi chạy ngắn,
chạy bền của năm đó, cùng với kết quả của những năm học trước dự thi học sinh
giỏi thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng cấp huyện do tôi bồi dưỡng khơng có kết
quả nên bản thân ln muốn tìm ra ngun nhân để có giải pháp khắc phục. Chính vì
thế, đến năm học 2017- 2018 để tìm ra nguyên nhân trên tôi đã mạnh dạn áp dụng đề
tài này trong quá trình giảng dạy cũng như trong quá trình bồi dưỡng học sinh dự thi
chạy ngắn, chạy bền, tôi nhận thấy đã có sự chuyển biến tích cực về thái độ tập
luyện, kết quả trong kiểm tra đánh giá và trong tham gia thi đấu cấp huyện của các
em đã được nâng lên. Cụ thể để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành kiểm
tra đánh giá sức nhanh, sức bền của 62 học sinh lớp 8A1, 8A2 được dạy theo mơ
hình trường học mới của trường THCS Tô Hiệu với hai nội dung chạy nhanh 30m và

5


chạy tùy sức 5 phút theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh. Sau khi lấy được kết
quả hai nội dung trên đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh giúp tôi
đánh giá được thực trạng sức nhanh tốc độ và sức bền của các em . Đồng thời qua
kết quả giúp tôi phát hiện được một phần nào nguyên nhân dẫn đến thành tích hai
nội dung chạy ngắn và chạy bền ở mức thấp đó chính là do yếu tố thể lực, đa phần
học sinh mới chỉ có thể lực ở mức trung bình đáp ứng được các bài tập ở lượng vận
động thấp, dẫn đến khi đi vào các bài tập đòi hỏi thể lực chung, thể lực chun mơn
cao thì học sinh chưa đáp ứng được. Mặt khác từ kết quả kiểm tra cũng là cơ sở để
tôi phân chia số học sinh trong lớp thành các nhóm thể lực khác nhau: Thể lực tốt,
thể lực khá, thể lực trung bình, thể lực yếu mỗi nhóm thể lực xếp thành một hàng tập
luyện trong mỗi giờ học, qua đó giúp tơi đưa ra định lượng phù hợp với các bài tập
cho mỗi nhóm thể lực tương ứng trong lớp. `
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền
Bảng 1A: Thành tích chạy 30m, lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại
thể lực học sinh, sinh viên .

Lớ

Số học sinh
Tốt

p

Tỉ

Kết quả thu được
lệ Đạt

Tỉ lệ
Chưa

được khảo
(%)

sát
8A1 31
8A2 31

6

Tỉ lệ

4
5

12,9
16,1

18
16

(%)

đạt

(%)

58,1

51,6

9
10

29
32,3


Bảng 2A: Thành tích chạy tùy sức 5 phút lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về đánh
giá, xếp loại thể lực học sinh,sinh viên .

Lớ

Số học sinh
Tốt

p

Tỉ lệ

Kết quả thu được
Đạt
Tỉ lệ
Chưa

Tỉ lệ

được khảo
(%)


sát
8A1 31
8A2 31

1
0

3,2
0

17
17

(%)

đạt

(%)

54,8
54,8

13
14

42
45,2

Kết quả bảng 1A và 2A cho thấy tỉ lệ học sinh đạt kết quả loại tốt chiếm tỉ lệ

thấp, học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ khá cao.
Qua kết quả cho thấy mặc dù trong cùng một lớp học tuy cùng một độ tuổi
nhưng thể lực khơng đồng đều, chính vì thế mà một số bài tập đưa ra nhằm phát
triển các tố chất thể lực trong học sinh nhiều khi không thực hiện được hoặc chỉ thực
hiện được với những em có thể lực trung bình trở lên, cịn những em thể lực yếu lại
không đáp ứng được, hoặc những em có thể lực tốt lại quá nhẹ nhàng nên không
muốn tập. Và với kết quả trên nếu trong quá trình lên lớp mà chỉ đưa ra các bài tập
cùng với định lượng ở mức cơ bản áp dụng kế hoạch tập luyện chung cho cả lớp thì
việc nâng cao thể lực và thành tích cho học sinh sẽ khơng thực hiện được nhất là
những học sinh có thể lực yếu và xếp loại chưa đạt sẽ khó đáp ứng được yêu cầu của
các bài tập dẫn đến các em dễ xảy ra tình trạng chán nản trong tập luyên. Cũng như
không thể phát huy tối đa khả năng của những học sinh có tố chất thể lực tốt. Mà
trong thể thao chỉ nắm được kĩ thuật mà khơng có thể lực để tham gia tập luyện thì
việc nâng cao thành tích là điểu khơng thể.
7


Cũng thông qua kết qủa giúp tôi rút ra được những thiếu sót cịn mắc phải
trong qua trình giảng dạy trên lớp cũng như trong công tác bồi dưỡng học sinh nội
dung chạy ngắn, chạy bền, đó là trong quá trình lên lớp chưa nắm rõ thể lực chung
của từng đối tượng học sinh để đưa ra các định mức tập luyện phù hợp, cũng như
trong quá trình bồi dưỡng thì cịn dành q ít thời gian để rèn luyện thể lưc cho các
em mà nóng vội đi vào chuyên mơn hóa vì muốn có thành tích ngay. Vì vậy, để khắc
phục những thiếu sót đó bản thân tơi đã vạch ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Khi đảm nhận giảng dạy môn thể dục ở lớp nào hay lựa chon học sinh để bồi
dưỡng thì cần nắm chắc về tình trạng thể lực của học sinh, bằng cách ngay từ những
tiết học đầu tiên cần tiến hành kiểm tra thể lực học sinh thông qua một số bài kiểm
tra như chạy, nhảy, bật xa,… đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá, từ đó làm cơ sở
phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm thể lực tương ứng, để đưa ra các định
lượng tập luyện phù hợp với những nội dung học liên quan đến các tố chất sức

nhanh, sức mạnh, sức bền với từng nhóm thể lực cụ thể.
- Phân phối thời gian hợp lí trong mỗi buổi tập để trang bị và hoàn thiện kĩ
thuật và tập các bài tập giúp phát triển thể lực.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Trước những khó khắn gặp phải trong q trình giảng dạy, thực trạng của vấn
đề tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, áp dụng một số bài tập nhằm giúp học sinh
hoàn thiện được kĩ thuật động tác và phát triển các yếu tố thể lực trong mỗi buổi tập
với nội dung tương ứng từ đó nâng dần thành tích học tập của các em.

8


Bài tập 1: Trang bị và hoàn thiện kĩ thuật động tác ở mỗi nội dung.
Kĩ thuật động tác là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống các động
tác để giải quyết nhiện vụ vận động. Kĩ thuật động tác chạy tuy rất đơn giản và tự
nhiên nên bất cứ ai cũng có thể thực hiện được, song để khi chạy đạt hiệu quả nhất
thì khơng phải ai cũng thực hiện được, chính vì thế cần trang bị cho các em những
yếu tố cốt lõi của kĩ thuật chạy ngắn và chạy bền và từng bước hoàn thiện kĩ thuật
động tác bằng các biện pháp:
+ Khi dạy nội dung ôn tập cần đi sâu vào chi tiết của động tác. Nhằm uốn nắn,
chỉnh sửa để học sinh thực hiện chính xác và hồn thiện hơn.
+ Khi học kĩ thuật động tác mới giáo viên cần tập trung giải quyết kĩ thuật
bước chạy thông qua các giai đoạn kĩ thuật như giai đoạn xuất phát, giai đoạn chạy
lao, giai đoạn chạy giữa quãng, giai đoạn về đích của chạy ngắn, cũng như cách
chạy và cách phân phối sức trong chạy bền, biện pháp khắc phục một số tình trạng
thường xuất hiện trong chạy bên như thở dốc, đau sóc…, vì thế giáo viên chỉ cần
phân tích kĩ thuật động tác ngắn gọn, chính xác, xúc tích, dễ hiểu, có thể kết hợp
tranh để minh họa làm tăng sự chú ý trong các em. Bước đầu giúp học sinh hình
dung được kĩ thuật động tác, tận dụng thời gian cho học sinh tập luyện.
+ Qua lí thuyết giáo viên làm mẫu động tác hồn thiện, chính xác và đẹp. Sau

đó gọi 1 – 2 học sinh lên thực hiện lại kĩ thuật động tác đó. Giúp gây ấn tượng sâu
trong trí nhớ của học sinh, đồng thời thơng qua động tác thực hiện của học sinh giáo
viên sẽ nắm được khả năng bắt chước để thực hiện kĩ thuật động tác của các em
đang ở mức độ nào.
9


+ Tùy theo độ phức tạp của kĩ thuật động tác mà giáo viên phân tách thành
các giai đoạn phù hợp để hướng dẫn học sinh tập kĩ thuật động tác và bài tập bổ trợ
cho các giai đoạn của động tác tương ứng. Hoàn thiện kĩ thuật động tác khi học sinh
đã thực hiện thuần thục các động tác đơn lẻ. Qua đó, học sinh nắm và thực hiện
được kĩ thuật động tác dễ giàng hơn. Tạo động lực cho sự tích cực trong tập luyện để
hồn thiện kĩ thuật động tác.
+ Cần tổ chức cho học sinh tập luyện một cách hợp lí, bố trí đội hình tập
luyện động tác kĩ thuật và bổ trợ chuyên môn ở vị trí thích hợp khi phân nhóm tập
luyện. Sẽ giúp giáo viên dễ quan sát để sửa sai cho các em.

Hình ảnh: Học sinh đang tập giai đoạn xuất phát với bàn đạp.
Bài tập 2: Một số bài tập phát triển thể lực chung.
Trong mỗi buổi học cần đưa ra các dạng bài tập phát triển chung với những
yêu cầu khác nhau theo nhóm thể lực tương ứng như : Chạy việt dã tùy sức, chạy
biến tốc: 20m nhanh + 20m chậm với những học sinh có thể lực yếu, 30m nhanh +
10


30m chậm đối với những học sinh có thể lực trung bình, 40m nhanh + 40m chậm
với những học sinh có thể lực khá, 50m nhanh + 50m chậm với những học sinh có
thể lực tốt, bài tập chạy lặp lại trong khoảng cự li 100 – 500m với cường độ 50 –
60% cường độ tối đa. Khi áp dụng bài tập này giúp cho học sinh làm quen dần với
các bài tập phát triển sức nhanh tốc độ cũng như sức bền chuyên môn. Từng bước

nâng dần thể lực.
Bài tập 3: Phát triển sức nhanh.
Để phát triển tối đa sức nhanh trong mỗi học sinh đáp ứng yêu cầu chạy hết
cự li quy định trong thời gian ngắn nhất tôi sử dụng các biện pháp sau:
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phát triển tốc độ như:
chạy đoạn ngắn 30 – 60m theo nhóm thể lực dưới hình thức chạy tăng tốc, chạy tốc
độ cao. Để có hiệu quả cao, các bài tập đều được yêu cầu người tập thực hiện trong
thời gian ngắn nhất và thời gian nghỉ giữa các lần tập phải đủ để hồi phục trở lại gần
mức ban đầu mới cho chạy lặp lại. Qua đó, học sinh phát huy được tối đa sức nhanh
của bản thân thông qua bài tập.
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phản ứng nhanh. Trong
chạy ngắn bên cạnh sức nhanh thì phản ứng nhanh cũng là một ưu thế giúp người
tập thực hiện tốt giai đoạn xuất phát tạo tâm thế cho các giai đoạn còn lại trong chạy
ngắn. Để rèn luyện phản ứng nhanh tôi sử dụng các bài tập rèn luyện phản xạ, thực
hiện xuất phát với nhiều tư thế khác nhau như: Mặt hướng chạy xuất phát, vai hướng
chạy xuất phát, lưng hướng chạy xuất phát, ngồi xuất phát, xuất phát cao và xuất

11


phát với bạn đạp. Giúp học sinh thấy được vai trò quan trong của sự phản ứng nhanh
trong chạy ngắn, tạo động lực cho sự tập luyện.
+ Lồng ghép rèn luyện sức nhanh và phản ứng nhanh dưới hình thức trị chơi có
tinh thi đua như chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật, chạy thoi tiếp sức,… Giúp
học sinh khơng nhàm chán trong tập luyện, tạo tính hứng thú. Rèn luyện được khả
năng phát huy tối đa phản ứng nhanh, sức nhanh.

Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập chạy tốc độ cao.
Bài tập 4: Phát triển sức mạnh tốc độ, sức mạnh đôi chân, sức bền tốc độ.
Để đạt được thành tích trong chạy ngắn và chạy bền đòi hỏi người tập phải

phát huy tốt yếu tố sức mạnh và sức bền nên tôi sử dụng biện pháp sau:
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát huy tối đa sức
mạnh tốc độ và sức mạnh chân hay một số bài tập vừa mang tính chất bổ trợ cho kĩ
thuật động tác vừa khắc phục trọng lượng cơ thể như: Đạp chân vào bàn đạp xuất
12


phát, đạp chân khi chạy tăng tốc sau xuất phát, bật xa tại chỗ, bật cao liên tục, nhảy
lò cò, chạy đạp sau,… Từ đó, học sinh phát huy tốt sức mạnh tốc độ của bản thân
đồng thời phát triển sức mạnh cho đôi chân. Từng bước nâng cao được sức mạnh tốc
độ cũng như sức mạnh của đơi chân.

Hình: Bật xa tại chỗ

Hình: Nhảy lị cị
Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập bổ trợ phát triển sức mạnh đôi chân.

13


+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài tập rèn luyện sức bền
tốc độ: Ở giai đoạn về đích của chạy ngắn, chạy bền học sinh thường hay mắc tình
trạng giảm tốc độ vì thế để khắc phục tôi áp dụng bài tập gắng sức chạy 10 – 20m
cuối trước khi về đích với tốc độ cao nhất có thể. Qua đó giúp học sinh khắc phục
được tình trạng giảm tốc độ ở cuối đoạn về đích.

Hình ảnh: Học sinh chạy gắng sức 10- 20m cuối khi về đích
Bài tập 5: Phát triển sức bền chuyên môn.
Sức bền của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở rất kém do các em khơng chịu
khó tập luyện. Sức bền kém sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tập luyện của các

em, để nâng cao sức bền chuyên môn tôi sử dụng biện pháp sau:
+ Đưa ra các bài tập phù hợp và hướng dẫn học sinh thực hiện theo nguyên
tắc hệ thống, tăng tiến, vừa sức như: Nhảy dây bền, kết hợp chạy với đi bộ và rút
ngắn dần cự li đi bộ tăng cự li chạy, chạy trên địa hình tự nhiên theo nhóm sức khỏe
bắt đầu từ 300m và qua mỗi buổi tập nâng dần lên 350m, 400m, 450m, 500m. Với
bài tập này giúp tôi đánh giá được sự tiến bộ về yếu tố thể lực trong mỗi nhóm học
14


từ đó có sự điều chỉnh nhóm tập luyện cũng như đưa ra các định mức tập luyện phù
hợp qua mỗi buổi học.
+ Chạy với cự li quy định có tính thời gian. Hay chạy trong thời gian quy đinh
phải đạt được số mét yêu cầu. Giúp học sinh tự đánh giá được khả năng thực hiện
bài tập, từ đó các em có sự cố gắng tự tập luyện để nâng dần thể lực bản thân bắt kịp
với yêu cầu tập luyện của giáo viên đề ra.

Hình ảnh: Học sinh đang tập chạy bền trên địa hình tự nhiên.
Bài tập 6: Rèn kĩ năng thi đấu.
Điền kinh là mơn có tinh tranh đua rất cao, vì mỗi nội dung yêu cầu người tập
phải phát huy những khả năng khác nhau như nội dung chạy ngắn thì phải phát huy
tối đa sức nhanh, chạy bền thì phát huy sức bền cơ thể, nên ở bài tập này tôi sử dụng
biệp pháp sau:
Sau khi học sinh đã thực hiện được các giai đoạn của kĩ thuật và bước vào giai
đoạn hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, thay vì cho học sinh lần lượt vào
chạy với cự li đã đề ra thì tơi tổ chức cho học sinh thi đấu với nhau theo nhóm thể
15


lực để lựa chọn nhất, nhì ở mỗi nhóm. Tiếp đó lấy nhất nhì ở nhóm thể lực tốt và khá
chạy tranh đua nhất, nhì với nhau, rồi nhóm thể lực trung bình và yếu chạy tranh đua

nhất nhì với nhau. Sau cùng tổ chức thi đấu giữa các nhất, nhì trong lớp để chọn học
sinh chạy nhanh nhất, học sinh có sức bền tốt nhất trong lớp. Qua thi đấu giúp học
sinh củng cố kĩ thuật, rèn luyện tâm lí thi đấu. Giúp lớp lựa chọn được học sinh
tham gia hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường được tổ chức vào đầu
tháng 12 của năm học. Cũng như giúp giáo viên phát hiện và lựa chọn học sinh vào
đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy gắn, chạy bền để bồi dưỡng chuẩn bị
cho dự thi cấp huyện.
Bài tập 7: Lựa chọn đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy ngắn, chạy
bền chuẩn bị cho hội khỏe phù đổng cấp huyện.
Để nâng cao thành tích cho đội tuyển điền kinh dự thi hội khỏe phù đổng cấp huyện
nội dung chạy ngắn, chạy bền, cũng như khẳng định thêm tính hiệu quả của đề tài,
sau hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường, được sự phân công của ban
giám hiệu phụ trách ôn luyện nội dung chạy ngắn, chạy bên cho học sinh nữ chuẩn
bị cho hội khỏe phù đổng cấp huyện, bản thân tôi đã lựa chọn được bốn học sinh
tham gia bồi dưỡng. Trước khi vào quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành kiêm tra thể
lực các em với nội dung chạy ngắn 60m và chạy tùy sức 5 phút và thu được kết quả
như sau.
Bảng 3: Thành tích chạy ngắn 60m (giây) theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và chạy
tùy sức 5 phút (m) theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên
của 4 học sinh nữ được lựa chọn bồi dưỡng.
16


ST
T
1
2
3
4


Họ và tên học sinh

Kết quả thu được

Kết quả thu được chạy

H Yăn Niê
H Ria A đrơng
H Nap Hđơk
Nguyễn Thị Trà My

chạy 60m (giây)
10,45
10,25
10,30
10,34

tùy sức 5 phút (m)
804
797
792
800

Ở bảng 3 kết quả đối chiếu với bảng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cho thấy các em tuy đạt giải
nhất, nhì nội dung chạy ngắn, chạy bền cấp trường nhưng mới chỉ ở mức khá của
chạy 60m và mức đạt của chạy tùy sức 5 phút.
Vì vậy khi bước vào giai đoạn ôn luyện, tôi cùng lần lượt sử dụng các bài tập
phối hợp trên vào mỗi buổi tập với mức định lượng đưa ra gấp 1,5 – 2 lần so với
định lượng đưa ra với học sinh có thể lực tốt ở trên lớp.

IV. Tính mới của giải pháp
Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy bước đầu đã giúp giáo viên phân loại
được học sinh trong lớp thành những nhóm thể lực tương ứng, từ đó trong mỗi giờ
lên lớp có sự điều chỉnh về định lượng, kế hoạch tập luyện phù hợp với thể lực của
mỗi đối tượng, qua mỗi buổi tập có sự điều chỉnh dần định lượng theo nguyên tắc
tăng tiến giúp học sinh ở mỗi nhóm thể lực khác nhau từng bước nâng dần thể lực cơ
thể.
Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy và bồi dưỡng tôi nhận thấy rằng học
sinh nắm và thực hiện được cơ bản kĩ thuật động tác, phát triển được toàn diện các
tố chất thể lực về sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… đáp ứng được yêu cầu của các
17


bài tập do giáo viên đưa ra, từ đó tạo sự hứng thú trong học tập và tập luyện nâng
dần thành tích của mỗi cá nhân. Đồng thời khi áp dụng các bài tập trên học sinh sẽ
tự mình đánh giá q trình hồn thiện kĩ thuật động tác, sự phát triển thể lực của bản
thân so với các bạn cùng trang lứa từ đó các em có động lực cố gắng rèn luyện thêm
ngoài giờ để nâng cao thể lực và thành tích của bản thân.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng các bài tập phối hợp trên vào các tiết dạy nội dung chạy ngắn,
chạy bền với học sinh lớp 8A1 từ đó đối chứng với lớp 8A2 dạy theo hình thức cơ
bản của trường THCS Tô Hiệu, bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan.
- Học sinh thực hiện tốt về kĩ thuật động tác hai nội dung chạy ngắn, chạy
bền.
- Tạo sân chơi và cảm giác thích thú với bộ môn thể dục trong học sinh.
- Quan trọng nhất là sáng kiến đã từng bước nâng dần thể lực của các em về
sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… đáp ứng được yêu cầu của nội dung chạy ngắn,
chạy bền khi học sinh thực hiện kiểm tra kết thúc nội dung, cũng như tham gia kiểm
tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên thể hiện qua kết quả sau.
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền sau khi áp dụng đề tài

Bảng 1B: Thành tích chạy 30m, giữa lớp thực nghiệm 8A1, và lớp đối chứng
8A2 theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.

18


Lớ

Số

p

sinh

học Kết quả thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp đối
chứng 8A2
Tốt
Tỉ lệ %

Đạt

Tỉ lệ %

Chưa đạt Tỉ lệ %

11
7

18
19


58
61,3

2
5

được
khảo sát
8A1 31
8A2 31

35,5
22.6

6,5
16,1

Ở phần kết quả bảng 1A cho thấy trước thực nghiệm thành tích chạy 30m theo
tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của 2 lớp 8A1 và 8A2
gần như tương đương nhau, nhưng sau khi áp dụng đề tài với lớp 8A1 thành tích thu
được như bảng 1B đã cho thấy lớp được áp dụng đề tài thành tích có sự chuyển biến
tích cực hơn, tỉ lệ xếp loại tốt tăng lên nhiều hơn, tỉ lệ chưa đạt giảm xuống đáng kể
so với 8A2. Điều đó có nghĩa các bài tập trên đã có hiệu quả đối với sự phát triển
sức nhanh của học sinh.
Bảng 2B: Thành tích chạy tùy sức 5 phút, giữa lớp thực nghiệm 8A1, và lớp
đối chứng 8A2 theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.
Lớ

Số


học Kết quả thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp đối

p

sinh được chứng 8A2
Tốt
Tỉ lệ %
khảo sát
8A1 31
3
9,7
8A2 31
1
3,2

Đạt

Tỉ lệ %

Chưa đạt Tỉ lệ %

23
21

74,2
67,8

5
9


16,1
29

Qua bảng 2A cho thấy thành tích chạy tùy sức 5 phút của hai lớp xếp loại tốt
chiếm tỉ lệ thấp và tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt cịn chiếm tỉ lệ cao, điều đó chứng
19


tỏ thể lực của nhiều học sinh chưa đáp ứng được sự vận động liên tục với lượng vận
động trung bình trong 5 phút. Nhưng sau thực nghiệm với lớp 8A1đối chứng với
8A2 thì tỉ lệ xếp loại tốt của 8A1 đã tăng lên hơn so với 8A2, tỉ lệ học sinh xếp loại
chưa đạt của hai lớp đều giảm xuống nhưng 8A1 tỉ lệ giảm xuống cao hơn.
Cũng trong năm học 2017 – 2018, tại hội khỏe phù đổng cấp huyện dành cho
học sinh THCS do phòng giáo dục tổ chức, 4 học sinh nữ được tôi lựa chọn bồi
dưỡng đã tham gia dự thi nội dung chạy ngắn và chạy bền cũng đã bước đầu có kết
quả, mặc dù giải chưa cao nhưng là dấu hiệu khả quan mà sáng kiến mang lại. Cụ
thể:
+ 1 giải nhì chạy 800m của em H Yăn Niê.
+ 1 giải 3 chạy 100m của em H Ria A đrơng.
+ 1 giải 3 chạy 200m của em H Ria A đrơng.

20


Phần thứ 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

I. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy việc áp dụng các bài tập phối hợp để phát triển sức
nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, từng bước nâng dần thể lực cho các em cùng với

phương pháp tổ chức thi đấu vào trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng bước đầu
mang lại hiệu quả khơng chỉ là thành tích mà ý thức trong tập luyện cũng được nâng
lên đáng kể.
Thông qua sáng kiến giúp các em tiếp thu và thực hiện kĩ thuật động tác một
cách tốt hơn, hình thành được những kĩ năng cơ bản trong chạy ngắn và chạy bền, từ
đó làm nền tảng cho các em tự tập ngoại khóa để nâng cao sức nhanh và sức bền cho
bản thân.
Sáng kiến được áp dung bước đầu đã đem lại hiệu quả trong kiểm tra hết nội
dung, kiểm tra đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn về
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, cũng như trong quá trình học sinh dự
thi hội khỏe phù đổng cấp huyện. Tuy nhiên vẫn còn chưa phù hợp với những học
sinh có thể lực quá yếu, mặc dù thành tích có được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp
ứng được với tiêu chuẩn đánh giá chung.
II. Kiến nghị
Để áp dụng đề tài nhằm nâng cao chất lượng môn chạy ngắn và chạy bền
trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tơi có một số kiến nghị sau:
21


- Với giáo viên : Khi nhận lớp giảng dạy cần nắm vững tình hình của lớp,
nghiên cứu đưa ra các bài tập kiểm tra thể lực để phân loại học sinh trong lớp theo
các nhóm thể lực tương ứng ngay từ những buổi học đầu tiên, để từ đó có phương
pháp giảng dạy cũng như đưa ra định lượng phù hợp và linh hoạt. Trong giảng dạy
cần nhiệt tình, tích cực sửa sai về kĩ thuật động tác và hướng dẫn cách khắc phục để
các em hoàn thiện về kĩ năng vận động của bản thân.
- Với nhà trường: Cần tạo điều kiện hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học. Tu sửa sân tập thể dục bằng phẳng hơn để đảm bảo an toàn cho học sinh trong
tập luyện.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân về việc áp dụng một số bài tập
phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “Chạy ngắn - chạy bền” cho

học sinh lớp 8 trường THCS Tơ Hiệu. Trong q trình thực hiện cịn có sự thiếu sót
kính mong sự đóng góp của các đồng chí, đồng nghiệp để sáng kiến hồn chỉnh và
mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Ea Bông, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Người viết

22


Nguyễn Thị Tuyết

23


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

24


25



×