Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8 trường THTHCS đông anh qua dạy học tích hợp môn sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 25 trang )

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài:
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành giáo dục trong
thế kỉ 21 phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng động, sáng tạo, có sức
khoẻ, có năng lực, độc lập tư duy và hành động, lập thân, lập nghiệp. Công
tác giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự đổi mới về nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Hiện nay, chúng ta đã
có sự đổi mới sâu sắc về nội dung, chương trình thông qua việc sử dụng SGK
mới. Nhưng chương trình và nội dung SGK chỉ đề cập tới việc dạy cái gì? và
để làm gì? còn việc dạy và học như thế nào thì lại phụ thuộc vào khả năng của
người dạy chương trình. Cho nên, muốn nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức
của học sinh thì phải có sự phối hợp đồng bộ trong sự đổi mới tích cực của
chương trình SGK và phương pháp dạy học. Điểm cốt yếu của đổi mới
phương pháp dạy học là “Đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy
học, xem cá nhân người học với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi
người, vừa là chủ thể, vừa là đích cuối cùng của quá trình dạy học...” Trong
những năm gần đây, những công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có rất nhiều
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như: phương pháp
vấn đáp tìm tòi bộ phận, phương pháp sử dụng bài toán nhận thức, phương
pháp tiếp cận giải quyết vấn đề, phương pháp sử dụng câu hỏi để tổ chức cho
học sinh tự lực nghiên cứu SGK... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên trong trường THCS hiện nay, đã có sự đổi mới phương pháp dạy
học nhưng hiệu quả đạt được chưa đáng là bao.
Tình hình dạy và học môn Sinh học bậc THCS nói chung còn gặp
nhiều khó khăn. Nó không chỉ quan trọng về mặt lý thuyết mà còn có giá trị
lớn về mặt thực tiễn. Vì vậy việc giảng dạy để cho học sinh hiểu được bản
chất của môn học là rất cần thiết. Trong nội dung chương trình sinh học ở bậc
THCS, đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và tương đối hoàn
chỉnh về cấu tạo và hoạt động của cơ thể sống thông qua các đại diện vi sinh
vật, nấm, thực vật, động vật, động vật và con người, hiện tượng di truyền và
biến dị, mối quan bệ giữa sinh vật và môi trường….Riêng đối với chương


trình sinh học 8, học sinh nghiên cứu về chính bản thân mình, khám phá
những điều bí ẩn của cơ thể. Một con người có sức khỏe tốt sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho cuộc sống. “ Một tinh thần minh mẫn nằm trong một cơ thể tráng
kiện”. Từ đó trí tuệ mới được mở mang có cơ hội chiếm lĩnh khoa học và đào
tạo một đội ngũ tương lai có một trí tuệ và sức khỏe vững vàng. Trong những
năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng.
Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống, nếp sinh hoạt,
quan hệ xã hội và sự phát triển nhân cách.Tuy nhiên, đây cũng là những vấn
đề chưa được nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp
sống, hoạt động không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi
cuốn, bị sa ngã. Đặc biệt, xuất hiện sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ
thông hút thuốc lá,uống rượu, tiêm chích ma túy, nguyên nhân sâu xa là do
các em thiếu hiểu biết về tác hại của những chất gây nghiện. Vậy nên, tôi


chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 8, thông qua giảng dạy bộ
môn sinh hoc lớp 8 để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sức khỏe. Chính vì thế
khi các em bước chân vào ghế nhà trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các
thầy cô giáo cần phải dạy các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc
sống. Đối với bộ môn sinh học trong trường trung học cơ sở góp phần cho
học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung cấp những hiểu biết khoa
học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó,
đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe. Đặc biệt giúp các em có được khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp
tốt.
- Có rất nhiều con đường và phương pháp khác nhau để dạy. Một trong
những phương pháp đó là tích hợp một số môn học vào bài dạy rất quan
trọng. Tích hợp một số môn học vào bài dạy là phương tiện để giúp cho học
sinh cập nhật được kiến thức mới, đồng thời có thể sử dụng khai thác thêm
nguồn kiến thức mới, nâng cao kiến thức và tiềm năng nhận thức thực tiễn.

Hơn nữa, nếu sử dụng hợp lý thì còn có khả năng tiết kiệm thời gian trong
dạy học, rèn cho người học khả năng suy nghĩ nhiều hướng, rèn luyện khả
năng diễn đạt, tạo hứng thú học tập. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy,
trong quá trình thực hiện chương trình Sinh học lớp 8, tôi thấy tính ưu việt
của phương pháp dạy học tích hợp các kiến thức liên môn này hơn hẳn những
phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu việt của phương pháp thể
hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học sinh trong từng
bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài. Nâng cao ý thức
giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8 trường TH và THCS Đông Anh qua
dạy học tích hợp môn Sinh học 8.
I.2.Mục đích nghiên cứu.
Trong xã hội hiện đại, bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì
cũng xuất hiện nhiều tác nhân gây hại cho sức khỏe con người do chính con
người gây ra( như ô nhiễm môi trường do xuất hiện nhiều khu công nghiệp,
dẫn đến tỷ lệ người chết do mắc bệnh ung thư nhiều, chết do AIDS, mang thai
ngoài ý muốn, nghiện rượu và ma túy, bệnh lây nhiễm qua tình dục, chết vì
bạo lực, vi phạm pháp luật, những thất bại trong học đường……), trong khi
đó môn Sinh học ngày càng đóng góp một vai trò đáng kể vào sự hiểu biết
tổng hợp và toàn diện những vấn đề xuất phát từ mối quan hệ xã hội. Môn
sinh học cung cấp cho học sinh những phương pháp và cách thức tư duy giúp
các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi trường sống
phức tạp, hình thành kỹ năng hành động. Môn Sinh học cung cấp cho học
sinh những hiểu biết về cơ thể sinh vật đặc biệt là ở chương trình sinh học 8
cung cấp các kiến thức về giải phẫu sinh lí người và vệ sinh, đem tới những
kiến thức về cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong cơ thể người từ đó
biết cách tự bảo vệ sức khỏe bản thân.Vì vậy môn sinh học là tiền đề, là cở sở
để giáo dục sức khỏe cho học sinh.
Đề tài: Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8 trường TH và
THCS Đông Anh qua dạy học tích hợp môn Sinh học 8, mà tôi lựa chọn
2



nghiên cứu hướng tới mục tiêu đó. Với đề tài này tôi không tham vọng sẽ
giải quyết hết được vấn đề sức khỏe mà qua đây HS biết được các tác nhân
gây hại cho hoạt động hô hấp, các bệnh đường hô hấp thường gặp, để từ đó đề
ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp khỏe mạnh. Nhằm nâng cao nhận thức của
học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, trách nhiệm của mỗi
người trong việc bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao sức khỏe nói chung và hô
hấp nói riêng.
I.3.Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 8 trường TH và THCS Đông Anh.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
Qua những năm công tác ở nhà trường THCS để giáo dục tốt cho các
em biết bảo vệ sức khỏe, giáo viên không chỉ có kiến thức và kết hợp tốt các
phương pháp như trực quan, đàm thoại, dùng phiếu học tập, giảng giải,công
nghệ thông tin, phương pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu, quan sát, liên
hệ thức tế.
II. Nội dung của sáng kiến
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo
đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Mục tiêu này đã được nêu trong các nghị quyết và luật giáo dục đó là
giáo dục con người thành nhân trước khi thành tài.
Môn học cơ thể người và vệ sinh là môn học nghiên cứu về cấu tạo,
chức năng của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể con người và sự thống
nhất của cơ thể, trong quá trình học các em nắm được cấu tạo và chức năng
của các cơ quan chính trong cơ thể của mình và học sinh cũng có thể giải
thích được những thắc mắc của bản thân.

- SGK là tài liệu học tập, tài liệu khoa học, vừa là nguồn cung cấp kiến
thức phong phú cho người học, vừa là phương tiện chủ yếu để giáo viên tổ
chức hoạt động học tập. SGK chứa đựng những kiến thức cơ bản và hệ thống
nên học sinh có thể lĩnh hội một cách lôgic, ngắn gọn và khái quát nhất.
Trong dạy học SGK có thể sử dụng vào khâu nghiên cứu tài liệu mới, củng
cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức. Bên cạnh đó SGK còn là phương tiện hỗ
trợ đắc lực khi dạy trên lớp, là công cụ để giáo viên tổ chức hoạt động tích
cực của học sinh.
- Tuy nhiên, hiệu quả của việc khai thác và sử dụng SGK còn phụ
thuộc vào phương pháp, biện pháp sử dụng nó. “ Sách chỉ bổ ích với người
biết cách học”. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng SGK, học sinh phải biết
cách đọc sách, giáo viên phải có những cách thức tổ chức hoạt động học tập
của học sinh đối với SGK có hiệu quả nhất.
- Để tổ chức có hiệu quả hoạt động tự lực nghiên cứu SGK của học
sinh, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
3


như: Sử dụng câu hỏi, sử dụng phiếu học tập, sử dụng bài toán nhận
thức...Nếu khai thác và sử dụng tốt SGK sẽ tổ chức có hiệu quả công tác tự
lực nghiên cứu SGK của học sinh, trong đó học sinh không những chủ động
lĩnh hội kiến thức, mà còn rèn luyện cho học sinh tính độc lập, sáng tạo và
phương pháp học. Thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học môn Sinh
học nói chung và Sinh học lớp 8 nói riêng đồng thời phát huy cao hơn nữa
hiệu quả trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và quan điểm
tích hợp là vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay. Bởi tích hợp là một xu
thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học
tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh được những biểu hiện
cô lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời phát triển tư duy biện
chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu

môn học, phân môn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều cách khác
nhau. Vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm
tích hợp trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những
vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so
với việc các môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một
trong những quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào
tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã
thực hiện quan điểm tích hợp trong DH và cho rằng quan điểm này đã đem lại
hiệu quả nhất định.
- Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã
được GV tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích
hợp “liên môn” hoặc tích hợp “nội môn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ
làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của
cộng đồng. Những nội dung dạy HS nhỏ tuổi theo các chủ đề “Gia đình”,
“Nhà trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và hành tinh”…làm cho HS
có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống
của mình và cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan
tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với
cuộc sống đời thường là yếu tố để các em học tập. Những thắc mắc nảy sinh
từ thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các em. Chẳng hạn “vì
sao có sấm chớp?’, “vì sao không được chặt cây phá rừng?”, “vì sao….?.”
- Thiết kế bài dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp không chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống
việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện
để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và
phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ
học Sinh học theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức
hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung

tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một
nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”.
4


Tóm lại, “Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được
quán triệt trong toàn bộ môn học, quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy
học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương
trình, tích hợp trong SGK, tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và
tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm,
tham khảo. Quan điểm “lấy HS làm trung tâm” đòi hỏi thực hiện việc tích cực
hoá hoạt động học tập của HS trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi
cách phát huy năng lực tự học của HS, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng
lòng tin cho HS thì các em mới tự tin và tự học, mới xem tự học là có ý nghĩa
và như vậy đào tạo mới có kết quả.”
2. Thực trạng:
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền
thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng
phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại
cũng chưa cao. Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu
hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động
nhận thức của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức
vấn đề một cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng
các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong
cùng một bộ môn. Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các
phân môn một cách đồng bộ và sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ
trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống
hóa lại kiến thức cho phân môn khác và đều hướng đến mục đích cuối cùng là

nâng cao trình độ kiến thức cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy
mạnh là tích hợp liên môn. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức
trong bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học,
nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được
từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển
nhân cách cho học sinh.
3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức tích hợp này, học sinh tỏ ra rất hào
hứng với nội dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung
nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên môn
thông qua hình thức tích hợp này còn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để
hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của bài học, nghiên cứu bài học, lựa chon các
môn học để tích hợp vào bài dạy, hình ảnh có liên quan đến bài dạy.
Dạy tích hợp thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao, tránh gò
bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi GV cần
phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Và khâu chuẩn
bị giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát
huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì
mới giáo dục có kết quả cao.
5


Tích hợp kĩ năng sống cho học sinh rất cần thiết trong môn sinh học
8 để các em bảo vệ tốt cho sức khỏe của bản thân, người thân và cộng đồng.
Cụ thể các bài trong môn sinh học lớp 8 như sau:
* Ví dụ 1: Bài “Bộ xương”: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa tôi
còn đặt các câu hỏi:
? Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu? (để lâu bao
khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó

khăn). Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị
ngay, không được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
* Ví dụ 2: Bài “Cấu tạo và tính chất của xương”: Một số câu hỏi cần đặt ra
để lồng ghép kĩ năng sống liên quan đến sức khỏe.
-Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương?
-Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương?
- Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì?
Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo
viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng
như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động,
thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
* Ví dụ 3: Bài “Vệ sinh mắt”:
-Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe?
- Nguyên nhân dẫn đến cận thị?
-Để không bị cận thị em cần phải làm gì?
Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm
bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam
mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
- Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết? Từ đó giáo dục
cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không
tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
* Ví dụ 4: Bài “Tuyến sinh dục”
GV cần lưu ý cho HS: trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy
thì , thì dấu hiệu quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và hành
kinh lần đầu ở nữ. Đây là dấu hiệu có khả năng sinh sản, song các em chưa
thể sinh sản được. Vì sao? Gv giải thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các em
chưa sinh sản được. Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống trong
sáng, lành mạnh, trong quan hệ bạn bè, trong phim ảnh, vui chơi....Như vậy
trong quá trình dạy GV cố thể lồng ghép một số câu hỏi:
- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ?

-Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
6


* Ví dụ 5: Bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”
- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị thành
niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra?
- Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý
muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được ?
Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần
phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập,
không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra
* Ví dụ 6: “Thực hành hô hấp nhân tạo
- Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gì?
- Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực? Qua
đó giáo dục cho học sinh kĩ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới
hô hấp. Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương pháp
hô hấp học sinh nắm được các kĩ năng hô hấp nhân tạo.
Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh
về tai nạn chết đuối có thể xẩy ra khi các em tắm sông và tham gia giao thông
đường thủy không đúng qui định:
* Ví dụ 7: Bài: “Vệ sinh da”.
- Để bảo vệ da ta cần phải làm gì?
Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo.Vệ sinh
trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
* Ví dụ 8: Bài “Vệ sinh hệ thần kinh”:
- Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy?
- Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện
rượu, thuốc lá, ma túy?
- Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách:

không bê tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....
Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần :
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng
không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu
hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua
chương trình sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm,
giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay
lầm lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân
HIV, AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ để nạn nhân này sống có ích
trong những ngày còn lại của đời mình.
* Ví dụ: Bài “HIV, AIDS, Đại dịch AIDS thảm họa của loài người”

7


- Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS
hay không? Vì sao?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để tăng giáo dục,
giáo viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS.
Qua đó giáo dục các em: - Thông cảm với người bị HIV, AIDS
- Không phân biệt đối xử với họ.
- Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS.
Sau đây là một bài dạy tích hợp cụ thể trong môn sinh học 8: Bài “ Vệ
Sinh Hô Hấp”
Tiết 23: VỆ SINH HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
+ Môn sinh học
- Trình bày được các tác nhân gây hại hoạt động hô hấp, các bệnh đường hô
hấp thường gặp, đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.

- Nêu được các biện pháp để có hệ hô hấp khỏe mạnh.
+ Môn hóa học :
Nguyên nhân tạo ra các khí SOx, NOx, CO, CO 2
Bài: Oxit axit (oxit phi kim)
+ Môn Thể dục :
- Vai trò của các bài thể dục phát triển chung, đặc biệt là động tác vươn thở,
tay- ngực, các bài tập chạy đối với hệ hô hấp.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc tập luyện TDTT đúng cách.
+ Môn GDCD :
- Biết được sức khỏe là vốn quí nhất của con người nên con người phải biết
trân trọng và bảo vệ sức khỏe.
- Vai trò của môi trường trong đời sồng con người, trách nhiệm của con người
trong bảo vệ môi trường.
Lớp 6: Tiết 1: Bài 1: Tự chăm sóc rèn luyện thân thể
Lớp 7 : Tiết 23-24 ; Bài 14 : Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
+ Môn Toán học:
- Củng cố kiến thức giải bài toán bằng lời văn.
2. Kỹ năng :
- Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức.
- Kỹ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng giải thích các vấn đề thực tế.
- Kỹ năng hợp tác ứng xử/ giao tiếp trong khi thảo luận
- Đề ra các biện pháp luyện tập để có hệ hô hấp khoẻ.
- Kỹ năng phân tích số liệu, giải thích hiện tượng thực tế.
- Kỹ năng rèn luyện thân thể phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào
thực tế đời sống.
8



- Kỹ năng giải toán.
3.Thái độ:
- Học sinh có trách nhiệm với bản thân, yêu quí bản thân, tự chăm sóc bản
thân để có một cơ thể khỏe mạnh.
- Luôn có ý thức tập luyện và bảo vệ hệ hô hấp.
- Biết bảo vệ môi trường, có thái độ chống thói quen hút thuốc lá của những
người xung quanh.
- Giáo dục các em sự yêu thích bộ môn, thái độ học tập nghiêm túc.
- Giáo dục tình yêu thiên nhiên môi trường.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh ảnh các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp.
- Tranh ảnh các bệnh liên quan đến đường hô hấp, luyện tập TDTT.
- Máy chiếu, máy tính.
- Các tư liệu về: Các bệnh hô hấp; tác hại của thuốc lá, các bụi không khí;
Luật phòng chống tác hại của thuốc lá.
- Phòng học bộ môn.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu bài học ở nhà.
- Kiến thức toán học đã có.
- Giấy toki, bút dạ (dùng hoạt động nhóm)
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1 . Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ:
? Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào diễn ra như thế nào? Mối quan hệ giữa
hai quá trình đó
Đặt vấn đề: Hô hấp là hoạt động không thể ngưng, nhưng hệ hô hấp rất dễ
bị phơi nhiễm mắc bệnh. Vậy hệ hô hấp có thể mắc các bệnh thường gặp nào?
Làm thế nào để tránh được các bệnh đó. Bài học hôm nay giúp các em biết

được các vấn đề đó.
3.Bài mới:
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS
Néi dung
Ho¹t ®éng 1: Bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại:
+Ýnghĩa:
Giữ vệ sinh
hệ hô hấp
để trao đổi
khí được
GV: Vì sao chúng ta phải giữ vệ sinh hệ hô hấp ?
thực hiện
- GV đưa ra các hình ảnh về bệnh liên quan đến đường hô
tốt và tránh
hấp.
được các
bệnh về
đường hô
hấp.
9


HÌNH ẢNH MỘT SỐ BỆNH VỀ HÔ HẤP

Khối u thanh quản

Nếu chúng ta không biết cách bảo vệ hệ hô hấp, có thể dẫn tới các
bệnh đường hô hấp như:

Viêm phổi


Viêm phế quản
Ung thư phổi

10


Ung thư họng.

Ung th­ phæi
GV: Đưa ra các hình ảnh về các tác nhân gây hại hệ hô hấpyêu cầu HS trả lời câu hỏi :
+ Các khí SOx, NOx, CO, CO2 được sinh ra từ đâu? Chúng có
đặc tính gì?

CO

11


Bão bụi

Khai thác đá

Núi lửa hoạt động

Bụi đường

-HS : Quan sát hình ảnh trao đổi nhóm trả lời câu hỏi, đưa ra
kiến thức.
-GV:Hệ hô hấp bị tổn hại do những tác nhân nào ?

-HS: Nghiên cứu bảng 22 SGK và các thông tin.Thảo luận
nhóm trả lời.
GV: Tích hợp môn hóa học: Để giải thích sự tạo ra của các
khí SOx, NOx, CO, CO2 từ các hoạt động của con người, nhất
là cơ chế tạo ra khí CO là do quá trình đốt cháy không hoàn
toàn của các chất đốt.
HS: quan sát, vân dụng kiến thức hóa học trả lời:
- Các khí: SOx, NO x, CO, CO2 sinh ra từ các hoạt động: đốt
gạch, nấu bếp than; động cơ xe thải ra...Các khí này đều có
tính độc gây hại cho hệ hô hấp.

+ Các tác
nhân gây
hại cho hệ
hô hấp:
Bụi , khí
độc như
NOx,SOx,C
O,CO2 và
các vi sinh
vật.
12


GV: Các tác nhân trên gây ra những tổn thương nào cho hệ hô
hấp?

Ung thư họng.

Ung th­ phæi


Mức độ
gây
hại:Ung thư
phổi, lao
phổi,ung
thư
họng, viêm
họng, suy
hô hấp…Có
thể tử vong.
13


Nếu chúng ta khơng biết cách bảo vệ hệ hơ hấp, có thể dẫn tới các
bệnh đường hơ hấp như:

Viêm phổi

Viêm phế quản
Ung thư phổi

GV chiếu hình ảnh HS quan sát nêu các biện pháp bảo vệ hệ
hơ hấp tránh các tác nhân gây hại.

Trồng nhiều
cây xanh

Đeo khẩu trang
khi dọn vệ sinh và

ở những nơi có
bụi

Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân bụi

14


Trồng nhiều cây xanh

- Trồng nhiều cây xanh.

Điều hòa hàm lượng khí O2
và CO2 trong không khí

Đeo khẩu trang khi làm vệ sinh và ở những nơi có bụi

+ Biện
pháp bảo
vệ:
-Trồng cây
xanh, đeo
khẩu trang
- Giữ vệ
sinh môi
trường.
-Hạn chế sử
dụng các
thiết bị thải
ra các khí

độc hại,
không hút
thuốc lá.

HS: quan sát, vân dụng thực tế , trả lời câu hỏi.
GV: Tích hợp môn GDCD: nhằm giáo dục các em lối sống
lành mạnh, có ý thức chăm sóc bản thân và mọi người xung
quanh và ý thức bảo vệ môi trường.
+ Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác nhân gây hại cho sức
khỏe con người nhà nước ta đã đưa biện pháp gì?
+ Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại chúng ta
phải làm gì?
HS: dựa vào kiến thức đã học ở lớp7, thảo luận - trả lời câu
15


hỏi:
+ Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác nhân gây hại cho sức
khỏe con người nhà nước ban hành: Luật bảo vệ môi trường,
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
+Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại ta phải
trồng nhiều cây xanh, giữ vệ sinh cơ thể và nơi công cộng, hạn
chế sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc. Không hút thuốc lá
và vận động mọi người không hút thuốc lá.
GV: nhận xét, chuẩn kiến thức
Ho¹t ®éng 2 : Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh:
Luyện tập TDTT

Tập thể dục
Chạy bộ

Đánh cầu lông

Tập bơi khi 4 tuổi

16


GV: Cho học sinh quan sát hình kết hợp nghiên cứu thông tinyêu cầu thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
1. Giải thích vì sao khi tập luyện TDTT đúng cách, đều đặn từ
bé có thể có dung tích sống lớn?
2. Tại sao thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm
tăng hiệu quả hô hấp?
GV:Tích hợp môn Toán học : Để vận dụng giải thích câu hỏi
2 bằng một bài toán: Một người thở ra là 18 nhịp/phút, mỗi
nhịp hít vào là 400ml không khí.Nhưng khi người đó thở
sâu, nhịp thở là 12nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào là 600 ml.Hỏi
khí hữu ích đi vào phế nang trong trường hợp nào nhiều
hơn? Biết khí vô ích ở khoảng chết là 150ml/nhịp.
HS: nghiên cứu thông tin, vận dụng kiến thức đã học, thảo
luận- trả lời câu hỏi đúng.
* Khi nhịp thở 18 nhịp/phút:
Khí lưu thông/phút: 18 X 400 = 7200ml
Khí vô ích ở khoảng chết:
150 X 18 = 2700ml
Khí hữu ích vào tới phế nang:
7200 - 2700 = 4500ml
* Khi người đó thở 12 nhịp/ phút:
Khí lưu thông: 600 X 12 = 7200ml
Khí vô ích ở khoảng chết:
12 X 150 = 1800 ml

Khí hữu ích vào tới phế nang:
7200 – 1800 = 5400 ml
Vậy thở sâu và giảm nhịp thở sẽ tăng hiệu quả hô hấp.
GV:Tích hợp môn Thể dục đưa ra yêu cầu rèn luyện cho hệ
hô hấp khỏe mạnh:
- Hãy đề ra biện pháp tập luyện để có hệ hô hấp khỏe mạnh ?

- Để có một
hệ hô hấp
khỏe
mạnh:
17


- Theo em những bài tập thể dục nào giúp em phát triển lồng Cần tích
ngực?Vì sao?
cực rèn
HS: dựa vào kiến thức môn học, thảo luận nhóm đưa ra kiến luyện, tập
thức.
thể dục thể
- Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp thở sâu và giảm nhịp thao phối
thở thường xuyên từ bé.
hợp tập thở
- Bài tập thể dục có ích cho phát triển lồng ngực: Bài thể dục sâu và giảm
phát triển chung( đặc biệt là các động tác vươn thở, tay- ngực), nhịp thở
các bài tập chạy. Vì chúng giúp máu nhiều oxi, giúp sự trao thường
đổi chất ở phổi tăng khiến lồng ngực nở ra.
xuyên, từ
GV nhận xét chuẩn kiến thức.
bé.

GV mở rộng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
4 .Củng cố - luyện tập
- Học sinh đọc ghi nhớ cuối bài
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm:
ĐỀ BÀI
Câu 1. Hãy sắp xếp các tác hại tương ứng với tác nhân gây hại đường hô hấp:
Tác nhân
Trả lời
Tác hại
1. Bụi
A, Chiếm chỗ của Oxi trong máu( hồng cầu)
1............ làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết.
2. Nitơoxit(NOx)
B, Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm
2........... hiệu quả lọc sạch không khí. Có thể gây ung thư
3. Lưu huỳnh
phổi.
oxit( SOx)
3..........
C, Gây các bệnh viêm đường dẫn khí và phổi,
4. Cac bon oxit (
làm tổn thương hệ hô hấp; có thể gây chết.
CO)
4............. D, Khi nhiều quá( >100.000 hạt/ml, cm3 không
5. Các chất độc
khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của đường dẫn khí
hại
(Nicotin, 5............. -> gây bệnh bụi phổi.
nitrozamin...)
E, Gây viêm sưng lớp niêm mạc, cản trở trao

6............
6. Các vi sinh vật
đổi khí; có thể gây chết ở liều cao.
gây bệnh.
G, Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng.
Hãy chọn câu trả lời đúng:
Câu 2. Các bệnh nào dễ lây qua đường hô hấp:
a, Bệnh Sars, bệnh lao phổi, bệnh cúm, bệnh thổ tả.
b, Bệnh cúm, bệnh ho gà, bệnh kiết lị, bệnh sán.
c, Bệnh Sars, bệnh ho gà, bệnh cúm, bệnh lao phổi.
d, Bệnh lao phổi, bệnh thương hàn, bệnh kiết lị.
Câu 3. Trồng nhiều cây xanh có ích lợi gì?
a, Giúp điều hòa không khí, hạn chế ô nhiễm.
b, Hút được bụi.
c, Tạo cảnh quan tươi mới.
d, Cho cuộc sống nhiều màu xanh.
Câu 4. Trong các câu sau đây, câu nào đúng câu nào sai? ( Đánh dấu+ vào
ô chỉ câu cho là đúng, đánh dấu – vào ô chỉ câu cho là sai).
18


a, Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể
hít vào và thở ra.
b, Luyện tập thể dục, thể thao đúng cách, đều đặn sẽ có dung tích sống lí
tưởng.
c, Thở sâu và tăng nhịp thở sẽ tăng được hiệu quả hô hấp.
d, Khi CO chiếm chỗ O2 trong hồng cầu làm giảm hiệu quả hô hấp.
e, Đeo khẩu trang ở những nơi có nhiều bụi bảo vệ được hệ hô hấp.
ĐÁP ÁN
Câu 1: ( Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,5 điểm)

1- D; 2- E;
3- G;
4- A;
5- B;
6- C
Câu 2: ( Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm) đáp án: c
Câu 3: ( Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm) đáp án : a
Câu 4: ( Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm)
Câu đúng: a, b, d, e.
Câu sai: c
5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà ;
- Học bài và làm bài : 1, 2, 3, 4 SGK tr73.
- Đọc mục em có biết tr 74- SGK
- Chuẩn bị các dụng cụ thực hành theo yêu cầu của bài 23
4.Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm
Các tiết dạy được thực hiện với lớp 8 trường TH và THCS Đông Anh, qua
thực tế dạy học, tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức các môn học khác vào
để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần
thiết, hữu ích. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc
môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác
để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Khi thực hiện tiết dạy tích hợp với công nghệ thông tin như cho học sinh
xem vi deo, xem hình ảnh, phóng sự về ô nhiễm môi trường, sự kiện, thông
tin liên quan đến bài học thì học sinh đã rất hào hứng, phấn khởi và tự các em
đã có thêm những cảm nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài
học. Khi tích hợp với các kiến thức liên môn, học sinh cảm thấy bài học thú vị
hơn, có nhiều em reo lên vì mình vừa khám phá ra một điều mới mẻ.
Đồng thời chúng tôi thấy rằng “Tích hợp” là một khái niệm được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục, tích hợp kiến thức liên môn

vào giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn,
sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó hơn nữa, các em đã biết giải thích
những hiện tượng xảy ra chính trên cơ thể mình như mặt đỏ bừng khi trời
nắng, da tái, nổi gai ốc khi trời lạnh, mùa mưa, lạnh hay đi tiểu nhiều, khi
bước vào phòng thi tim đập mạnh. Các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ
sinh trường lớp, nhà cửa. Các em biết được tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy
để khỏi lâm vào các tệ nạn xã hội. Các em đã biết đoàn kết, thương yêu, giúp
đỡ nhau khi gặp ốm đau như chép bài hộ bạn. Biết giúp đỡ, chia sẻ với những
người bị nạn, tật nguyền như ủng hộ các bạn bị ảnh hưởng chất độc màu da
19


cam. Không kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS. Các
em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì giúp
các em không phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất
thường. Từ đó, các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ
vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức
rõ về giới, từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
các em nắm được các tác nhân gây hại hoạt động hô hấp, các bệnh đường hô
hấp thường gặp, đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp. Biết được sức khỏe là
vốn quí nhất của con người nên con người phải biết trân trọng và bảo vệ sức
khỏe. Vai trò của môi trường trong đời sồng con người, trách nhiệm của con
người trong bảo vệ môi trường. Từ đó các em biết vận dụng trong đời sống
để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, biết giữ gìn môi trường trong sạch, có trách
nhiệm với bản thân, yêu quí bản thân, tự chăm sóc bản thân để có một cơ thể
khỏe mạnh. Luôn có ý thức tập luyện và bảo vệ hệ hô hấp. Giáo dục các em
sự yêu thích bộ môn, thái độ học tập nghiêm túc. Giáo dục tình yêu thiên
nhiên môi trường.
Trong thực tế tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những

vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động
hơn. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được
suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt
hơn.Tôi đã vận dụng vào bài cụ thể.
III. KẾT QUẢ.
Qua kiểm tra kết quả thực nghiệm, đối chứng ở 2 lớp 8A,8B,(Lớp 8Achú ý
đến việc vận dụng triệt để các phương pháp tích hợp các môn học vào bài “Vệ
sinh hô hấp”. Các em có hứng thú học tập ngay sau khi giới thiệu bài, trí tò
mò của các em đã được kích thích, nhiều vấn đề đã được đưa ra và giải quyết
tốt, các em liên hệ thực tế và các môn học khác vào bài học rất tốt. Còn lớp
8B kết quả học sinh cũng nắm được bài tuy nhiên kết quả kiểm tra chưa cao.
Kết quả :
Lớp
Điểm giỏi
Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu
8A(TN)
50%
35%
15%
0%
8B(ĐC)
30%
25%
30%
15%
Như vậy: đối chứng 2 kết quả cho thấy chất lượng giờ dạy theo sáng kiến cao
hơn hẳn. Điều này giúp tôi khẳng định lại một lần nữa hiệu quả giờ dạy theo
phương pháp đã đề ra có hiệu quả tương đối tốt.
IV.KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1.Kết luận

- Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng
được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi hỏi người
giáo viên cần có kiến thức và thời gian nghiên của bài dạy để phù hợp với nội
dung của bài.
- Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú
cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm
20


những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến
thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn
diện hơn về mọi mặt: đức- trí- thể- mĩ.
Phương pháp dạy học tích hợp liên môn không phải là mới, nhưng nếu
biết vận dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có
tính hấp dẫn với học sinh. Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận
dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học Sinh học theo phương pháp tích hợp
đã kích thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt
nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Việc vận dụng phương pháp trên kết
hợp với các hình thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích
môn sinh học, từ đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ cơ thể nói
riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm cụ thể như sau :
- Về phía học sinh :
+Học sinh sẽ dành thời gian đọc nhiều hơn. Buộc các em phải tìm tòi,
suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.
+Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với
giờ học.
+Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để
cho các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học.

-Về phía giáo viên :
+Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế
giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
“lấy học sinh làm trung tâm”.
+Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác
với học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học.
+Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh
hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri
thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về
những thông tin liên quan.
+Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp
giáo viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều.
Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài sáng kiến
kinh nghiệm. Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8 trường
TH và THCS Đông Anh qua dạy học tích hợp môn Sinh học 8.
Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội đồng
khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước hoàn
chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn.
2.Kiến nghị.
- Qua thực nghiệm tôi thấy đề tài: Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học
sinh lớp 8 trường TH và THCS Đông Anh qua dạy học tích hợp môn Sinh
học 8, là một phương án khả thi, đảm bảo hình thành kiến thức vững chắc, rèn
luyện năng lực nhận thức và phương pháp tự học cho học sinh. Vì vậy bản
thân tôi cũng sẽ áp dụng cho các bài học khác trong môn Sinh học. Tôi hi
21


vọng phương pháp này sẽ được nghiên cứu kỹ hơn và được ứng dụng rộng rãi
trong các môn học khác.
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị bài giảng công phu,

phải nắm vững kiến thức môn sinh học và môn học khác có liên quan. Do đó
giáo viên cần được tăng cường bồi đưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tăng cường đầu tư thiết bị dạy học bộ môn, đồ dùng thí nghiệm, dụng
cụ trực quan và các tài liệu bồi dưỡng giáo viên để có thể phối hợp các
phương tiện, phương pháp dạy học sao cho có hiệu quả cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Đông Anh, ngày 28 tháng 02 năm 2017
VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Thủy

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.
TT
1

Câu hỏi sinh học cơ bản và nâng cao 8

2

Câu hỏi trong kiến thức và luyện kĩ năng sinh 8

3


Một số tranh ảnh liên quan trên mạng Internet

4

Sách giáo khoa GDCD lớp 6,7.

5

Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS

6

Sách giáo khoa, Sách giáo viên sinh học lớp 8.

Danh mục các SKKN đã được hội đồng cấp phòng GD và ĐT đánh giá
TT

Tên đề tài

Môn

1

“ Sử dụng câu hỏi TNKQ
dạng MCQ trong dạy bài
ADN/ SH 9 để nâng cao kết
quả học tập của học sinh”.

Sinh
học


“Giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên trong môn Sinh
học 8 góp phần nâng cao kĩ
năng sống cho HS Trường
TH và THCS Đông Anh”

Sinh
học

2

Xếp Ghi chú
loại
2012-2013 B Cấp huyện
Năm học

2015-2016

C

Cấp huyện

23


PHÒNG GIÁO DỤC ĐÔNG SƠN
TRƯỜNG THCS ĐÔNG ANH
---------***----------


S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM
ĐỀ TÀI: Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8 trường TH
và THCS Đông Anh qua dạy học tích hợp bài “Vệ sinh hô hấp” - Sinh học
8.

HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ THỦY
TỔ : TỰ NHI

24


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG SƠN
NĂMTH
HỌC
2016– 2017
TRƯỜNG
&:THCS
ĐÔNG ANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

Nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của học sinh lớp 8
trường TH và THCS Đông Anh qua dạy học tích hợp
môn Sinh học 8.

Người thực hiện: Lê Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên


25


×