Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 8 trường THCS thông qua dạy các bài thực hành sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.89 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS THÀNH SƠN
THÔNG QUA DẠY CÁC BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC 8

Người thực hiện: Trịnh Trọng Bàn
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Thành Sơn
SKKN thuộc môn: Sinh học


THANH HÓA NĂM 2018

2


MỤC LỤC

I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nôị dung sáng kiến kinh nghiệm.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến


kinh nghiệm.

1
1

2
3
3
4

2.1. Thực trạng
2.2. Kết quả của thực trạng
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

5
6

3.1. Các giải pháp thực hiện
3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Bài 12. Thực hành tập sơ cứu và băng bó cho người gãy
xương

6
7

Bài 23. Thực hành hô hấp nhân tạo

9

Bài 39. Thực hành: Phân tích một khẩu phần cho trước


12

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

10

III. Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

12


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Chúng ta đã biết giáo dục ngày nay có hai mục tiêu lớn là đào tạo nguồn
nhân lực và đào tạo kỹ năng sống cho học sinh – sinh viên. Để đạt được những
mục tiêu đó ngành giáo dục đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất
lượng và phương pháp. Bên cạnh những thành tựu đạt được của toàn ngành thì
một thực trạng chúng ta thấy là đa số học sinh hiện nay còn thiếu kỹ năng sống.
Biểu hiện của điều đó là sự gia tăng về bạo lực học đường, vi phạm pháp luật,
liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh hay lối sống ích kỷ, vô tâm, khép mình, …
Đồng thời kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả
năng tự phục vụ bản thân giảm, không đáp ứng được yêu cầu trước thềm hội
nhập quốc tế,
Tại sao nhiều học sinh lại thiếu kỹ năng sống đến vậy? Điều này có thể
giải thích đơn giản là ta chưa có phương pháp cụ thể, chưa có hình thức giáo dục
cụ thể những kỹ năng sống cho học sinh. Chúng ta tập trung nhiều vào giảng dạy

văn hóa, dạy lôgic, suy luận mà bỏ qua nhưng khía cạnh hoạt động tinh thần
(cảm xúc, tình cảm)
Ở Việt Nam để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ
thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ
XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là: Học để biết, học để làm,
học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống.
Nhiều người nghĩ rằng, kỹ năng sống là những điều rất căn bản mà ai
cũng biết như: Phải biết hòa đồng trong tập thể, biết lắng nghe, biết giao tiếp,
biết ra quyết định. Nhưng trên thực tế, ta có miệng không đồng nghĩa là ta nói
được ngay, có tay không đồng nghĩa là biết viết mà phải học rất nhiều, tập rất
nhiều mới nói được, viết được.
Thời gian gần đây, Bộ giáo dục đã quyết định lồng ghép việc giáo dục kỹ
năng sống cho HS vào chương trình học và một số môn học như: Ngữ Văn, Giáo
dục công dân,… Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của các hoạt động đó có thể nói là còn
hạn chế, các hoạt động hầu hết ở dạng tự phát, cá nhân và ở mức độ thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, trong nội dung của sáng kiến “Rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh lớp 8 trường THCS Thành Sơn thông qua dạy các
bài thực hành Sinh học 8” tôi xin mạnh dạn đưa ra phương pháp tổ chức dạy
các bài thực hành sinh 8 thông qua đó để rèn một số kĩ nắng sống cho học sinh
THCS.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi những con người vừa hồng, vừa
chuyên. Trên cơ sở đó cần phải trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị,
thái độ và kỹ năng phù hợp. Việc hình thành cho học sinh những hành vi, thói
quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện
1



tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức.
3. Đối tượng nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 8 trường THCS Thành Sơn
thông qua dạy các bài thực hành Sinh học 8
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Nghiên cứu lí luận: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu để nắm chắc cơ sở lí luận cho việc rèn kĩ năng sống đối với học sinh
THCS về các mặt tâm lí, tình hình xã hội và sự thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi đối
với học sinh THCS.
Nghiên cứu thực tiễn tình hình địa phương, việc rèn luyện kĩ năng sống
học sinh THCS Thành Sơn trong các giờ học, giờ chơi, các buổi hoạt động ngoại
khóa, đi thực tế, sinh hoạt ngoài giờ, tổ chức các trò chơi dân gian... để tìm ra
các giải pháp tác động vào học sinh giúp các em hình thành các nhóm nhận thức.
4.2. Điều tra kĩ năng sống của học sinh THCS Thành Sơn.
Bằng những câu hỏi trắc nghiệm về các hành vi và chỉ yêu cầu nhận thức
đánh dấu các hành vi cho là đúng, sai thông qua đó giúp các em hình thành
những kỹ năng tối thiểu trong nhận thức phạm trù đạo đức, từ đó hình thành cho
các em những thói quen cần thiết hằng ngày như thói quen thực hiện nề nếp,
chào hỏi, giúp bạn ...Việc làm này chúng ta có thể tiến hành ngay trong các tiết
dạy trên lớp, giờ sinh hoạt lớp với các câu hỏi phù hợp,
Bằng giao tiếp nói chuyện xem các em nhận thức các nhóm kĩ năng sống
đã nêu ở trên. Từ đó tìm giải pháp thích hợp giúp các em có được kĩ năng sống
tốt hơn.
Dùng phiếu điều tra để tổng hợp, đánh giá, so sánh việc xử lí các tình
huống của học sinh THCS Thành Sơn. Từ đó phân ra các nhóm đối tượng và
đưa ra giải pháp cho từng nhóm một cách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả rèn
kĩ năng sống cho các nhóm đối tượng.

4.3. Quan sát, tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn học sinh rèn kỹ năng sống.
Qua quá trình quan sát học sinh ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, trong các
tiết học đặc biệt giờ ra chơi và các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi
giao lưu văn hóa, văn nghệ... giáo dục giới tính để tìm ra các kĩ năng sống còn
thiếu hoặc chưa đầy đủ, sai lệch của học sinh. Từ đó giúp các em điều chỉnh lại
hành vi sửa chữa thói quen không tốt, giải quyết các tình huống nảy sinh một
cách đúng đắn. Với phương pháp này các thầy, cô phải tạo ra được uy tín, tình
cảm thân thiện với học sinh , tạo cho em niềm tin, và trở thành người tư vấn tin
cậy của các em qua đó giúp các em khẳng định bản thân dám nghĩ, dám làm,
dám đấu tranh với sai trái của các bạn và có kỹ năng chia sẻ niền vui, nỗi buồn,
sự thành công của mình và của bạn.
4.4. Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống.
Thông qua các tiết học trên lớp với chương trình giáo dục trong nhà
trường THCS tùy theo từng môn, từng bài mà tổ chức cho các em hoạt động
ngay tại trong lớp, ngay trong tiết học giải quyết tình huống giúp các em tự nêu
lên kĩ năng để xử lý các kiến thức trên lớp. Thông qua đó mà liên hệ các tình
huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống hằng ngày. Qua việc lồng ghép
2


giáo dục kĩ năng sống trong các tiết dạy, ý thức học tập của các em có chuyển
biến rõ rệt. Kĩ năng ghi chép, đọc, phân tích, giải quyết kiến thức một cách chủ
động, sáng tạo đã được phát triển.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .

Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ
năng thích hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học
sinh, đặc biệt là học sinh bậc trung học cơ sở cần phải được giáo dục một số giá
trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống

càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương
lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị
nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu
hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,
…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống ,rèn luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất
cần thiết.
Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và bất định đối với
con người. Nếu con người không có năng lực để vượt qua những thách thức đó
và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro.
Chính vì vậy trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại
Seengan(2000) Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó
mục tiêu 3 nói rằng “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận
chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp”. Còn trong mục tiêu 6 yêu cầu
“Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần đánh giá kĩ năng sống của người học”.
Như vậy học kĩ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục
phải được thể hiện cả trong kĩ năng sống của người học.
Việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các
phương diện giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách
thức đánh giá nhằm thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học
tương tác, giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có tình cảm nhân văn và niềm
vui, hứng thú trong học tập.
Luật giáo dục 2005(Điều 5) qui định, “ Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân

chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng bảo vệ Tổ Quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo quyết điịnh số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Giáo
dục và đào tạo cũng đã nêu: “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
3


khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Nghị Quyết TW 2 khóa 8 cũng khẳng định “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp lối tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh...”
Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang trở thành một nhiệm vụ
quan trọng đối với giáo dục cả nước. Giáo dục mang lại cho mọi người không
chỉ kiến thức mà cả kĩ năng sống một cách trực tiếp, hay gián tiếp.Vì thế công
tác vận dụng các biện pháp và hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là
việc làm cần thiết, thông qua các hoạt động cũng như hình thức giáo dục mà các
kĩ năng sống của học sinh sẽ được hình thành và phát triển.
Kỹ năng sống cơ bản của học sinh bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí với các
tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo
nhóm; kỹ năng rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kỹ năng phòng,
chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; kỹ năng
ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội;
suy nghĩ và hành động tích cực; học tập tích cực…
Để giúp học sinh rèn luyện được những kỹ năng đó, đòi hỏi phải tiến hành
đồng bộ nhiều hoạt động, từ việc trang bị lí thuyết về các kỹ năng sống cho đến

thực hành rèn luyện kỹ năng sống. Trong đó, các hoạt động trải nghiệm mang ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm lớp, tổng phụ trách, lãnh đạo trường…Cần phải tiến hành
những công việc hết sức tích cực, đa dạng về hình thức, phải cụ thể, thiết thực,
kiên trì, năng động và sáng tạo trên cở sở phát huy vai trò chủ động của học
sinh, khích lệ và động viên học sinh kịp thời.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.

2.1. Thực trạng.
Hiện nay các trường THCS đã và đang chú ý đến việc rèn kỹ năng sống
cho học sinh thông qua các chương trình giáo dục lồng ghép, tích hợp trong các
tiết dạy chính khóa của các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa và
các tiết học tập ngoài giờ trên lớp, Các tiết học và bộ môn giáo dục công dân
ngày càng được quan tâm. Với yêu cầu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải
đảm bảo các yếu tố: Giúp học sinh ý thức được các giá trị của bản thân trong
mối quan hệ xã hội, giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân
mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết, chấp hành và tôn trọng
pháp luật.
Tình trạng thiếu kỹ năng sống đang khiến các em trong độ tuổi học THCS
gặp nhiều lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề của bản thân dẫn đến tình
trạng thiếu tự tin, khủng hoảng về tâm lý. Chính vì nhiều học sinh, vì thiếu kỹ
năng sống đã trở thành nạn nhân của những tệ nạn xã hội, thành những học sinh
không ngoan, thành người con hư của gia đình, thậm trí còn dẫn đến vi phạm
pháp luật ở tuổi vị thành niên.
4


2.1.1. Đối với gia đình và xã hội:
Nhận thức của một bộ phận không nhỏ Hội cha mẹ học sinh, ban ngành

đoàn thể chưa đúng mức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh đó là thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của nhà
trường, trong bối cảnh của giáo dục cả nước trong thời kỳ đất nước ta đang hội
nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
2.1.2. Đối với giáo viên bộ môn:
Giáo viên bộ môn Giáo dục công dân, HĐNGLL, Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý… đã được tập huấn các địa chỉ, các bài phải tích hợp rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh, tuy nhiên qua kiểm tra giáo án của các giáo viên này thì có một số
giáo án chưa thấy đề cập việc rèn luyện kỹ năng sống trong phần mục tiêu bài.
2.1.3. Trong các tiết sinh hoạt lớp, HĐNGLL, sinh hoạt dưới cờ
Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thì việc lồng ghép giáo dục rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh có thực hiện tuy nhiên chưa đúng mức, chưa được
xem trọng và hiệu quả đem lại chưa được như mong muốn.
2.1.4 Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ, thể dục
thể thao, các cuộc thi:
Nhà trường có chỉ đạo Đội Thiếu niên Tiền Phong tổ chức các hoạt động
ngoại khóa theo kế hoạch của ngành và Hội đồng đội huyện, tuy nhiên việc tổ
chức các hoạt động này còn ít trong đó việc xác định mục tiêu rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức và đầy đủ.
2.2. Kết quả của thực trạng trên
- Học sinh trong trường về tinh thần và thái độ học tập chưa cao, còn
nhiều học sinh lười học, trốn học bỏ tiết đi chơi game onlin, các em rất dể bị
kích động dẫn đến gây gổ đánh nhau.
- Một số em bị những thanh niên lêu lỏng lôi kéo vào những tệ nạn như tụ
tập nhậu nhẹt, bỏ nhà đi chơi, đặc biệt là học sinh nữ học lớp 8, 9 đang chuẩn bị
thi tuyển sinh vào lớp10.
- Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong
học tập, chưa có ước mơ hoài bão, định hướng nghề nghiệp trong tương lai còn
rất mơ hồ, kỹ năng diễn đạt trình bày trước đám đông còn rất kém, số đông học
sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa….

Nói chung kỹ năng sống của học sinh trong trường là chưa tốt, chưa đạt
được những kỹ năng cơ bản nhất mà một học sinhvùng sâu vùng xa bậc trung
học cơ sở cần phải có.
* Kết quả khảo sát thực tế một số kỹ năng của các em trước khi dạy các bài
thực hành.
Số HS
Số HS
Số HS
biết cách thực hiện
Số HS
Thực
Số
nhưng
những
không
hiện
HS
chưa
chưa
thực hiện
Các kỹ năng
thành
khảo
thành
đúng
được
thạo
sát
thạo
cách

SL %
SL %
SL %
SL %
5


Tập sơ cứu và băng bó
cho người gãy xương
Sơ cứu cầm máu
Hô hấp nhân tạo
Phân tích một khẩu
phần ăn cho trước.

30

3

10

5

16.6

5

16.6 17

56.6


30
30

4
2

13.3
6

5
5

16.6
16.6

8
4

26.6 13
13.3 19

43.3
63.3

30

1

3


4

13.3

2

6

23

76.6

3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3.1. Các giải pháp thực hiện.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống. Nhận thức được ý nghĩa to lớn ấy, tôi xin đưa ra các giải pháp cụ
thể như sau:
3.1.1. Xác định các bài thực hành trong chương trình cần giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
3.1.2. Xác định những kĩ năng sống cần đựơc giáo dục trong từng bài cụ
thể.
3.1.3. Thiết kế bài dạy phù hợp.
Để các giải pháp trên được thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả,
người giáo viên phải có thời gian chuẩn bị tìm tư liệu tương đối dài, tâm huyết,
nhiệt tình . Chính vì vậy, tôi thiết nghĩ người cán bộ giáo viên không những phải
nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, tự học tập để nâng cao trình độ đặc biệt là
phải có kĩ năng sống thành thạo.

3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
3.2.1. Xác định các bài thực hành trong chương trình cần giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
- Bài 5. Thực hành : Quan sát tế bào và mô.
- Bài 12. Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương.
- Bài 19. Thực hành: Sơ cứu cầm máu.
- Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo.
- Bài 26. Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt.
- Bài 37.Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước.
3.2.2. Xác định những kĩ năng sống cần đựợc giáo dục trong từng bài cụ
thể.
- Bài 5.Thực hành: Quan sát tế bào và mô
Giáo dục cho học sinh kĩ năng hợp tác nhóm để chuẩn bị mẫu và quan sát,
kĩ năng chia sẻ thông tin đã quan sát được, kĩ năng quản lí thời gian và đảm
nhận trách nhiệm được phân công.
- Bài 12.Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương.
Giáo dục kĩ năng ứng phó với các tình huống để bảo vệ bản thân hay tự sơ
cứu băng bó khi bị gãy xương. Kĩ năng hợp tác trong thực hành, kĩ năng tìm
kiếm và xử lí thông tin khi đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu
phương pháp sơ cứu và băng bó cho người gãy xương.
- Bài 19.Thực hành: Sơ cứu cầm máu.
6


Giáo dục kĩ năng hợp tác, ứng xử giao tiếp trong thực hành. Kĩ năng giải
quyết vấn đề: xác định chính xác được tình trạng vết thương và đưa ra cách xử
trí đúng và kịp thời. Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin khi đọc sách giáo khoa,
quan sát tranh ảnh để tìm cách sơ cứu cầm máu và quan sát thầy cô giáo làm
mẫu. Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong thực hành.
- Bài 23.Thực hành: Hô hấp nhân tạo.

Giáo dục kĩ năng ứng phó với tình huống làm gián đoạn hô hấp (ngạt
nước, điện giật, thiếu khí), kĩ năng thu thập và xử lí thông tin về hô hấp nhân
tạo, kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm.
- Bài 26. Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt.
Giáo dục kĩ năng tìm kiếm thông tin khi đọc sách giáo khoa, quan sát
tranh vẽ tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và giải thích thí
nghiệm. Kĩ năng hợp tác, giáo tiếp, lắng nghe tích cực trong nhóm. Kĩ năng
quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm được phân công.
- Bài 37. Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước.
Giáo dục kĩ năng tự nhận thức: Xác định được nhu cầu dinh dưỡng của
bản thân. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin đọc sách giáo khoa và các bảng
thành phần dinh dưỡng đẻ lập khẩu phần ăn phù hợp đối tượng. Kĩ năng quản lí
thời gian, đảm nhận trách nhiệm được phân công.
3.2.3. Các bước tiến hành thiết kế bài dạy,
a. Dựa vào nội dung để thiết kế bài dạy.
b. Căn cứ vào kĩ năng cần giáo dục để thiết kế.
3.2.4. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Bài 12: THỰC HÀNH TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI
GÃY XƯƠNG
A. MỤC TIÊU: Học sinh học xong bài này phải:
1. Kiến thức:
- Biết được các thao tác cơ bản để sử lý khi gặp người gãy xương.
- Vận dụng sự hiểu biết vào gữi vệ sinh, rèn luyện thân thể, chống bệnh
tật.
2. Kỹ năng:
- Thành thạo trong thao tác và cố định xương bị gãy.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, khái quát hóa.
3. Thái độ:
- Có ý thức học tập, yêu thích bộ môn.
- Có ý thức giữ gìn, bạo vệ hệ vận động.

B. CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI.
- Kỹ năng ứng phó với các tình huống để bạo vệ bản thân hay tự sơ cứu.
băng bó khi bị gãy xương.
- Kỹ năng hợp tác trong thực hành và trong cuộc sống.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề khi gặp tình huống xẩy ra.
- Kỹ năng tìm kiếm và sử lý thông tin khi đọc SGK, quan sát tranh ảnh để
tìm hiểu phương pháp sơ cứu và băng bó cho người gãy xương.
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY.
- Phương pháp thực hành.
7


D. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Dụng cụ thực hành.
Học sinh: Đọc bài trước ở nhà, vải sạch, bông băng, nẹp.
E. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
I. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh.
II. Kiểm tra bài cũ:
Làm thể nào để có một hệ vận động khỏe mạnh, cơ thể cân đối?
III. Nội dung bài mới:
1/ Đặt vấn đề.
Để có một cơ thể phát triển cân đối, hệ vận động khỏe mạnh, không chỉ
cần có những biện pháp trên mà còn phải biết cách xử lý đúng trong trường hợp
sai khớp hay gãy xương. Trong những tình huống như vậy em phải thực hiện
những thao tác gì? Đó là nội dung của bài thực hành hôm nay.
2/ Triển khai bài
HOẠT ĐỌNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm,
nêu yêu cầu của bài thực hành.

Hoạt động 1
1. Nguyễn nhân gãy xương
Những nguyên nhân nào có thể dẫn đến
gãy xương?
Học sinh trao đổi, thống nhất câu trả lời.
Yêu cầu phân biệt các trường hợp gãy
xương.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gãy
GV: Khi bị gãy xương ta cần phải làm xương:
gì?
- Khi bị gãy xương cần phải sơ cứu
HS: Dựa vào vốn hiểu biết của mình tự tại chỗ ngay, không được nắn, bóp
hoàn thiện câu trả lời. GV chỉnh lại cho bừa bãi.
đầy đủ và chính xác.
Hoạt động 2
2. Tập sơ cứu và băng bó
GV: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu và
tìm hiểu thông tin SGK, chia nhóm, * Sơ cứu:
hướng dẫn học sinh hoàn thành bài thực - Đặt 2 nẹp gỗ vào hai bên xương bị
hành
gãy.
- Lót vải mềm gấp dày vào chỗ đầu
xương.
- Buộc định vị 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên
chỗ xương gãy.
* Băng bó cố định:
- Với xương tay: Dùng băng quấn
chặt từ trong ra cổ tay làm dây đeo
vào cổ.
- Với xương chân: Băng từ cổ chân

Các nhóm tiến hành theo hướng dẫn của vào, nếu là xương đùi thì dùng nẹp
giáo viên.
dài từ sườn đến gót chân buộc cố định
GV theo dõi các nhóm, có kế hoạch ở phần thân.
8


giúp đỡ các nhóm yếu.
GV hỏi em cần làm gì khi tham gia giao
thông, lao động, học tập, vui chơi tránh
cho mình và người khác khỏi bị gãy
xương?
HS trả lời: Yêu cầu phải nêu được
+ Đảm bảo an toàn giao thông.
+ Tránh đùa nghịch, đa bóng trên đường
+ Tránh dẫm lên tay, chân của bạn khác.
3/ Vận dụng
Căn cứ vào kết quả các nhóm đã làm giáo viên chọn 02 nhóm làm lại một
lần nữa cho cả lớp quan sát rút kinh nghiệm, viết báo cáo tường trình cách sơ
cứu và băng bó khi bị gãy xương cẳng tay; sau đó giáo viên lưu ý các em vận
dụng vào thực tế khi gặp tình huống gãy xương xẩy ra.
Bài 23: THỰC HÀNH: HÔ HẤP NHÂN TẠO
1. MỤC TIÊU:
1.1/ Kiến thức:
- Học sinh biết:
+ Hoạt động 1: Biết được các tình huống trong thực tiễn cần được hô hấp nhân
tạo.
+ Hoạt động 2: Biết được các bước thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo
về hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực.
-Học sinh hiểu:

+ Hoạt động 3: Hiểu được cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo.
1.2/Kĩ năng:
- Học sinh thực hiện được:
+ HS thực hiện được kĩ năng thạo thu thập và xử lí thông tin về hô hấp nhân
tạo, viết thu hoạch, hợp tác lắng nghe tích cực khi hoạt động nhóm, quản lí thời
gian và đảm nhận trách nhiệm
- Học sinh thực hiện thành thạo:
+ Hs thực hiện được ứng phó với các tình huống làm gián đoạn hô hấp
+ Kĩ năng trình bày kiến thức trước tổ, lớp.
1.3/Thái độ:
- Thói quen: có thái độ sẵn sàng cứu người gặp nạn.
- Tính cách: Yêu thích học tập bộ môn.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Cần tích cực xây dựng môi trường sống và làm việc có bầu không khí trong
sạch, ít bị ô nhiễm bằng cách biện pháp như trồng nhiều cây xanh, không xả rác
bừa bãi, không hút thuốc lá: đeo khẩu trang chống bụi khi làm vệ sinh hay khi
hoạt động trong môi trường nhiều bụi.
- Cần tích cực rèn luyện để có một hệ hô hấp khẻo mạnh bằng luyện tập thể dục
thể thao phồi hợp tập thở sâu và giảm nhịp hô hấp thường xuyên, từ bé.
3. CHUẨN BỊ:
- 3.1/ Giáo viên : Không sử dụng.
9


- 3.2/ Học sinh : Xem bài “Thực hành: Hô hấp nhân tạo” tìm hiểu:
+ Cách tiến hành hô hấp nhân ta
4.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1/- Ổn định tổ chức và kiểm diện:
4.2/- Kiểm tra miệng:
Câu 1: Có những tác nhân nào gây hại tới hoạt động hô hấp ? Biện pháp bảo vệ hệ

hô hấp hô hấp ?(8đ)
Trả lời:
*Tác nhân
- Bụi, các chất độc: khí nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit, cacbon oxit, nicôtin.
- Các vi sinh vật gây bệnh : vi trùng lao, virus H1N1,
- Tác hại: gây bệnh lao phổi, viêm phổi, ngộ độc, ung thư phổi.
* Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp:
- Xây dựng môi trường trong sạch.
- Không hút thuốc lá.
- Đeo khẩu trang khi lao động ở nơi có nhiều bụi hoặc khi ra đường.
- Cần trồng nhiều cây xanh nhất là ở nơi công cộng…
- Hạn chế sử dụng các thiết bị có độc hại, không sử dụng các sản phẩm có chứa
chất độc hại.
Câu 2: Nếu gặp tình trạng nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột thì ta cần làm gì?
(2 đ)
HS: Hô hấp nhân tạo. (2đ)
4.3/. Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
*Hoạt động 1: Tìm hiểu các nguyên
I. Các tình huống cần được hô
nhân làm gián đoạn hô hấp nhân tạo. hấp nhân tạo:
(10 phút)
- GV: Kể các tình huống cần được hô hấp -Khi bị chết đuối, nước vào phổi:
nhân tạo?
cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược
HS:Chết đuối (phổi bị ngập nước), điện và chạy.
giật (cơ hô hấp bị co cứng), treo cổ (nghẹt -Khi bị điện giật: ngắt dòng điện.
đường dẫn khí), làm việc nơi thiếu ôxi…
-Khi môi trường bị thiếu không

-GV: Hãy cho biết cần xử lý những tình khí để thở hay môi trường có nhiều
huống đó như thế nào ?
khí độc: khiêng nạn nhân ra khỏi
- HS: Hô hấp nhân tạo bằng cách ấn lồng khu vực đó.
ngực hoặc hà hơi thổi ngạt, ngắt dòng điện,
đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí
*Hoạt động 2: Tập cấp cứu nạn nhân II.Tiến hành hô hấp nhân tạo
khi bị ngừng hô hấp đột ngột.(20 phút)
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục
III.1 SGK /75, 76
HS: Đọc to trước lớp tóm tắt các bước tiến 1.Phương pháp hà hơi thổi ngạt.
hành phương pháp hà hơi thổi ngạt cho cả -Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa
lớp nghe.
ra phía sâu
GV: Ghi tóm tắt các bước tiến hành -Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay
10


phương pháp hà hơi thổi ngạt lên bảng.
Yêu cầu mỗi tổ cử hai đại diện lên trước
lớp tiến hành hô hấp nhân tạo cho cả lớp
cùng QS
GV: Hướng dẫn các nhóm thực hiện từng
bước
HS: Các nhóm nhận xét về các thao tác
thực hành của từng tổ.
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục
III.2 SGK /76,77
HS: Đọc to trước lớp tóm tắt các bước tiến
hành phương pháp ấn lồng ngực cho cả lớp

nghe. GV ghi tóm tắt các bước tiến hành
phương pháp ấn lồng ngực lên bảng.
GV: Yêu cầu mỗi tổ cử hai đại diện lên
trước lớp tiến hành hô hấp nhân tạo cho
các bạn cả lớp cùng quan sát.
HS: Cả lớp cùng quan sát, nhận xét các
thao tác của từng nhóm.
GV: Nhận xét chung và chấm điểm các tổ
thực hiện tốt.
*Hoạt động 3: Viết thu hoạch(5 phút)
GV: Yêu cầu HS viết thu hoạch theo nội
dung mục IV SGK/77
HS:
1/ Giống: Cơ thể nạn nhân thiếu O2, mặt
tím tái.
Khác: Chết đuối (phổi bị ngập nước),
điện giật (cơ hô hấp và có thể cơ tim bị co
cứng) treo cổ (nghẹt đường dẫn khí),bị lâm
vào môi trường thiếu O2 (ngất hay ngạt
thở)
3/ Giống: Nhằm phục hồi sự hô hấp bình
thường cho nạn nhân.
-Cách tiến hành: Thông khí ở phổi của
nạn nhân với nhịp 12-20 lần/ phút.lượng
khí được thông trong mỗi phút ít nhất là
200ml
Khác nhau:- Cách tiến hành:
+Hà hơi thổi ngạt: dùng miệng thổi trực
tiếp vào phổi qua đường dẫn khí.
+ Ấn lồng ngực: dùng tay tác động gián

tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực.
-Hiệu quả: Hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu

-Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé
môi sát miệng nạn nhân, thổi hết
sức vào mũi nạn nhân.
-Ngừng thổi để hít không khí rồi
lại thổi tiếp
-Thổi liên tục với 12 -20 lần / phút
cho tới khi quá trình tự hô hấp của
nạn nhân được ổn định bình
thường.
2.Phương pháp ấn lồng ngực
-Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới
lưng kê cao bằng 1 gối mềm để đầu
hơi ngửa ra phía sau.
-Cầm nơi hai cẳng tay nạn nhân và
dùng sức nặng cơ thể ép vào lồng
ngực nạn nhân, sau đó dang tay
nạn nhân đưa về phía đầu nạn
nhân.
-Thực hiện như thế liên tục với 12
-20 lần /phút cho tới khi sự hô hấp
tự động của nạn nhân ổn định bình
thường.
III. Thu hoạch:

11



thế hơn: đảm bảo số lượng, áp lực của
không khí đưa vào phổi, không làm tổn
thương lồng ngực.
GDHN: - Qua bài học, giáo viên giáo dục
học sinh về tính nhân đạo khi gặp 1 trong
những trường hợp trên thì sẵn sàng giúp đỡ
người bị nạn.
4.4/ Tổng kết:
- HS nộp bài thu hoạch
- Giáo viên nhận xét và đánh giá tiết thực hành về: Thái độ học tập của HS, ý
thức trật tự, hổ trợ lẫn nhau. Nhắc nhở HS các nhóm yếu rút kinh nghiệm, thực
hiện tốt hơn
4.5/ Hướng dẫn học tập:
*Đối với bài học ở tiết này:
-Học bài và thuộc các bước tiến hành hô hấp nhân tạo.
*Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài : “Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa”
+Tìm hiểu các chất có trong thức ăn hàng ngày của chúng ta.
+Ôn tập lại kiến thức cũ của lớp 7 về: Cấu tạo hệ tiêu hoá của thỏ.
Bài 37: Tiết 39: THỰC HÀNH : PHÂN TÍCH MỘT KHẨU PHẦN
CHO TRƯỚC
I/ Mục tiêu bài học
Học xong bài này, Học sinh có khả năng:
- Trình bày được các bước lập khẩu phần dựa trên các nguyên tắc lập khẩu phần.
- Dựa trên một khẩu phần đã cho, tính lượng calo cung cấp cho cơ thể để xác
định mức đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
- Tự xây dựng một khẩu phần hợp lí cho bản thân và gia đình.
- Có ý thức bảo vệ sức khỏe , chống suy dinh dưỡng và béo phì
II/ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức: xác định được nhu cầu dinh dưỡng của bản

thân.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin đọc sách giáo khoa và các bảng thành phần
dinh dưỡng để lập khẩu phần ăn phù hợp đối tượng.
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm được phân công.
III/ Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Động não
- Hoàn tất một nhiệm vụ
- Giải quyết vấn đề
- Dạy học nhóm
- Hỏi chuyên gia
- Thực hành – thí nghiệm
IV/ Phương tiện dạy học
- Khẩu phần các em đã liệt kê sau tiết học trước
- Phóng to các bảng 37.1, 37.2, 37.3 để dùng chung cả lớp
12


- Phát cho mỗi học sinh 1 bảng 37.2, 37.3
V. Tiến Trình dạy học
1. Bài cũ
Khẩu phần ăn là gì? Lập khẩu phần dựa trên những nguyên tắc nào?
Khẩu phần hàng ngày của chúng taì liệu có đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng
của cơ thể không? Chúng ta làm cách nào để biết đựơc điều đó?
2. Bài mới
Bài hôm nay chúng ta sẽ phân tích một khẩu phần ăn, trên cơ sở đó điều chỉnh
khẩu phần phù hợp với bản thân.
Hoạt động 1: Hướng dẫn phương pháp lập khẩu phần
Giáo viên giới thiệu lần lượt các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ bảng tính toán theo mẫu bảng 37.1, hướng dẫn nội dung của bảng
mẫu.

- Bước 2: Điền tên sản phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được (A2), dùng
bảng 37.2 để ví dụ một vài số liệu của kết quả tính toán.
-Bước 3: Tính giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, dùng bảng 37.2 để ví
dụ một vài số liệu của kết quả tính toán.
Bước 4: Đánh giá chất lượng của khẩu phần (mức đáp ứng so với nhu cầu
khuyến nghị) gồm các nội dung:
+ Cộng số liệu thống kê.
+ Đối chiếu với nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu, điều chỉnh các
loại thức ăn và số lượng từng loại cho phù hợp
Hoạt động 2: Tập đánh giá một khẩu phần cho trước
- Một học sinh đọc to khẩu phần mẫu trong sách giáo khoa.
- Giáo viên treo bảng 37.2(đã phóng to) lên bảng, phát cho học sinh các bản
photo 37.2 để học sinh tính toán chỗ còn trống.
- Học sinh tính toán theo cá nhân, có thể trao đổi với bạn bên cạnh để hiểu rõ
hơn và đối chiếu kết quả.
- Lần lượt từng học sinh trình bày kết quả và giải thích một loại thực phẩm trong
khẩu phần ở bảng 37.2.Giáo viên ghi kết quả vào bảng 37.2 treo trước lớp.
- Học sinh tính toán cá nhân về mức đáp ứng nhu cầu theo phần trăm và điền
vào bảng đánh giá 37.3.
- Giáo viên lưu ý khi xây dựng một khẩu phần thức ăn:
+ Đảm bảo sự cân đối thành phần các chất dinh dưỡng để chống suy dinh dưỡng
cũng như béo phì.
+ Cung cấp đủ 10 loại axitamin mà cơ thể không tổng hợp được.
3. Thực hành
Căn cứ vào bảng thành phần dinh dưỡng của một số thực phẩm, nhu cầu
dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, em hãy tính toán mức đáp ứng
nhu cầu khẩu phần mà em đã thiết lập ở tiết trước.
BÀI TẬP
Em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào (về các thực phẩm và khối lượng
từng loại) so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.

Trả lời:
Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal
13


- Buổi sáng:
+ Mì sợi: 100g = 349Kcal
+ Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal
+ 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal
- Buổi trưa:
+ Gạo tẻ: 200g = 688Kcal
+ Đậu phụ: 150g = 142Kcal
+ Rau: 200g = 39Kcal
+ Gan lợn: 100g = 116Kcal
+ Cà chua: 10g = 38Kcal
+ Đu đủ: 300g = 93Kcal
- Buổi tối:
+ Gạo tẻ: 150g = 516Kcal
+ Thịt các chép: 200g = 115,3Kcal
+ Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal
+ Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal
+ Chuối tiêu: 60g = 194Kcal
Vậy tổng 2505Kcal.
4.Vận dụng
Căn cứ vào kết quả tính toán khẩu phần đối với nữ sinh lớp 8, căn cứ vào
bảng nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, căn cứ vào điều kiện kinh tế gia
đình, em hãy điều chỉnh khẩu phần cho bản thân được hợp lí.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG


Trong năm học 2017 – 2018 dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà
trường, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh được sự chỉ đạo cụ thể thông qua các
chương giáo dục từng bộ môn, dạy tích hợp đã tác động mạnh mẽ làm thay đổi
nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh. Việc rèn kĩ năng của học sinh đã
động viên được các em tham gia trong các hoạt động, mạnh dạn chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức với các bạn, các thầy cô và các thầy cô đã trở thành những
người tư vấn, giải quyết giúp các em các khó khăn trong các ứng xử, va chạm
trong xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho các em tự đánh giá được bản thân
mình và biết kiềm chế bản thân có niềm tin trong cuộc sống. Các em được học
tập trong các phòng học bộ môn, học ngoài trời giữa thiên nhiên đã giúp các em
thấy tự tin hơn và có thể chủ động nhiều hơn trong cuộc sống hàng ngày. Khi
gặp các tình huống phức tạp các em đã biết ứng phó kịp thời như: khi chơi đùa
bị chảy máu các em đã biết tự sơ cứu hoặc giúp đỡ các bạn khác khi bị
thương .... Các em đã bổ sung cho bản thân được các kỹ năng sống tối thiểu mà
trước đây các em không để ý tới như các xưng hô, lễ phép với thầy cô, với
khách, với người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiện hơn trong mọi tình
huống, đã biết kiềm chế bản thân, biết làm việc theo nhóm, bước đầu có kỹ năng
về hoạt động xã hội. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vệ bản thân.
Thông qua việc rèn kỹ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tập trên
lớp và ý thức tự học của các em có tiến bộ rõ nét. Các em đã thể hiện được bản
14


thân dám đấu tranh với thói hư tật xấu và mạnh dạn lên án thói hư tật xấu, biết
phân biệt đúng sai và dám chịu trách nhiệm việc mình làm.
* Kết quả khảo sát thực tế một số kỹ năng của các em sau khi dạy các bài
thực hành.

Các kỹ năng


Số
HS
khảo
sát

Số HS
Thực
hiện
thành
thạo
SL %

Tập sơ cứu và băng bó
cho người gãy xương
Sơ cứu cầm máu
Hô hấp nhân tạo
Phân tích một khẩu
phần ăn cho trước.

Số HS
Số HS
biết cách thực hiện
Số HS
nhưng
những
không
chưa
chưa
thực hiện
thành

đúng
được
thạo
cách
SL %
SL %
SL %

30

20

66.6

6

20

4

13.3

0

0

30
30

25

18

83.3
60.0

3
8

10
26.6

2
4

6
13.3

0
0

0
0

30

20

66.6

5


16.6

5

16.6

0

0

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra
được những bài học quí giá để bổ sung kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học như sau:
- Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Ngành, bám sát chủ đề kế
hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học
sinh trong trường.
- Có bước chủ động trong công việc, nắm bắt kết quả qua các bước thực
hiện một cách nhanh nhất để đưa vào việc điều chỉnh kế hoạch đúng lúc ,đúng
thời điểm.
- Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía
học sinh.
- Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Luôn lắng nghe ý kiến về những khó khăn của các thành viên là học sinh
cốt cán trong câu lạc bộ “Rèn luyện kỹ năng sống”, khi thực hiện chuyên đề để
có tư vấn giúp đỡ cần thiết.
- Bám sát giáo viên chủ nhiệm lớp vì GVCN là người có vai trò quan

trọng trong việc nhắc nhở động viên, phát hiện những mặt tích cực, tiêu cực của
học sinh lớp mình nhanh nhất
2. Kiến nghị.
- Đối với cấp quản lý: cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên
những phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh.
Những chuyên đề dạy tích hợp trong các bộ môn, cách áp dụng vận dung dạy kỹ
năng sống trong các tiết học.
15


- Đối với quản lý cấp trường: Cần có kế hoạch chỉ đạo việc rèn kỹ năng
sống cho học sinh phù hợp với đặc điểm học sinh của nhà trường và phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Đối với các thầy, cô giáo :
+ Cần quan tâm thực hiên từng “bước nhỏ” chú ý giúp đỡ, rèn kỹ năng
sống cho học sinh từ những kỹ năng tối thiểu trong cuộc sống hàng ngày đến các
quy định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi nơi mọi lúc khi tiếp xúc với học sinh,
gần gũi với các em và thể hiện đúng lương tâm trách nhiệm người thầy, coi học
sinh là con, em của mình để giúp các em có những kỹ năng phù hợp chuẩn đạo
đức học sinh.
+ Tăng cường hơn nữa việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống thông qua
các môn học.
+ Tăng cường việc liên hệ với đồng nghiệp ở nhiều nơi để có thể trao đổi
cho nhau các tài liệu dạy học nhằm đưa nguồn tư liệu dạy học của cá nhân ngày
một phong phú, đa dạng hơn.
+ Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường giáo viên cần
mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm giáo dục kĩ nắng sống của bộ môn..
Trên đây là kinh nghiệm thực tế quản lý và giảng dạy của cá nhân tôi
trong quá trình công tác nên còn mang tính chủ quan, chắc chắn chưa được hoàn
chỉnh và sẽ còn có nhiều khiếm khuyết. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của

bạn đọc và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Trịnh Công Hưng

Thành Sơn, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Trịnh Trọng Bàn

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật giáo dục 2005.
2. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết điịnh số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Giáo dục và đào tạo
3. Nghị Quyết TW 2 khóa 8
4. Giáo dục gia trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS-NXB Đại học
QG Hà Nội
5. Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS- NXB Giáo dục
Việt Nam

6. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 8.

17


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Trọng Bàn
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Thành Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá

xếp loại

Một số biện pháp xây dựng
1.

đội ngũ CBGV trường THCS

Sở Giáo dục
Thanh Hóa

C

2007-2008

Phòng GD&ĐT
Bá Thước

C

2010-1011

Phòng GD&ĐT
Bá Thước

C

2013-2014

Cổ Lũng, Bá Thước
Công tác chỉ đạo nề nếp dạy

2.

và học ở trường THCS Cổ
Lũng, Bá Thước
Chỉ đạo nề nếp dạy và học

3.

nhằm nâng cao chất lượng đại
trà ở trường THCS Thành
Sơn

----------------------------------------------------

PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

18


Học sinh thực hành băng bó khi bị gẫy xương tay

Học sinh thực hành băng bó khi bị gẫy xương tay
19


Hình ảnh thực hành bang bó khi bị gãy xương cẳng chân

Hình ảnh 02 học sinh chuẩn bị hà hơi thổi ngạt


20



×