Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

lí thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.49 KB, 53 trang )

CHƯƠNG I : ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
1. Bản chất của tiền tệ
1.1. Sự ra đời của tiền tệ
KTH đã chỉ ra rằng, tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của hàng hóa.
Trong quan hệ trao đổi, hình thức giá trị được biểu hiện qua 4 hình thái:
- HT giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
- HT giá tị toàn bộ hay mở rộng
- HT giá trị chung
- HT giá trị tiền tệ
Từ hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên đến hình thái tiền tệ là một quá trình lịch sử lâu
dài, nhằm giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong bản thân hàng hóa. Tiền tệ ra đời đã làm
cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ được dễ dàng, nhanh chóng hơn.
1.2. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa, nhẳm tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương
tiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản nợ.
Theo Mishkin : “ tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận
hàng hóa, dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ.”
2. Chức năng của tiền tệ
2.1. Thước đo giá trị
Tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị, nghĩa là nó được dùng để đo lường giá trị các hàng hóa,
dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi.
2.2. Lưu thông ( trao đổi )
Theo Mác : “ đồng tiền trong lưu thông là đồng tiền ko bao giờ chết”
Trong KT, tiền tệ làm phương tiện TĐ khi nó đc đùng để mua bán hàng háo, dịch vụ hoặc
thanh toán các khoản nợ cả trong và ngoài nước. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong TĐ đã
hoàn toàn khắc phục được các hạn chế của quá trình TĐ trực tiếp. Tiền như thứ dầu mỡ bôi
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 1
trơn, cho phép nền KT hoạt động trôi chảy hơn, khuyến khích chuyên môn hóa và phân công
lao động.


2.3. Thanh toán
2.4. Cất trữ
Tiền tệ làm phương tiện cất trữ có nghĩa là nơi chứa sức mua hàng hóa trong một thời gian
nhất định. Nhờ chức năng này của tiền tệ mà người ta có thể tách thời gian từ lúc có thu
nhập đến lúc tiêu dùng nó.
2.5. Tiền tệ thế giới
Được chấp nhận công khai rộng rãi thanh toán, trao đổi trên toàn lãnh thổ.
3. Sự phát triển của các hình thái tiền tệ
3.1. Tiền tệ bằng hàng hóa
Trong thời kì đầu lịch sử tiền tệ, tùy theo đk cụ thể mà tiền tệ được thể hiện ở các hàng hóa
khác nhau. Nhưng thông thường đó là những vật dụng quan trọng bậc nhất hay những đặc
sản quý hiếm ở địa phương : gia súc, da thú, vỏ ốc, muối, chè,
Ưu điểm : không có lạm phát
Nhược điểm : cồng kềnh, khó chia nhỏ, khó ước lượng
 Nhanh chóng bị xóa bỏ
Cùng với sự phân công lao động lần 2, thủ CN tách khỏi NN, vai trò tiền tệ dần chuyển sang
các kim loại và được cố định ở vàng. Vì vàng có tính ưu việt hơn các hàng hóa khác, đó là :
• Tính đồng nhất của vàng rất cao.
• Dễ phân chia mà ko làm ảnh hưởng đến giá trị vốn có của nó
• Dễ mang theo, vì một thể tích nhỏ và trọng lượng nhỏ của vàng có thể đại diện cho
một giá trị hàng hóa lớn.
• Thuận tiện trong việc thực hiện chức năng dự trữ giá trị của tiền tệ.
Trình độ sản xuất càng phát triển, khối lượng hàng hóa dịch vụ càng nhiều, khả năng vàng lại có
hạn => tìm kiếm một loại hình tiền tệ mới thay thế cho vàng.
3.2. Tiền phù hiệu
Sau một thời gian dài, thời đại tiền bằng hàng hóa đã nhường chỗ cho thời đại tiền giấy.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 2
Đặc trưng : giấy bạc ngân hàng (tiền giấy )
Được nhà nước cho phép và được chấp nhận bởi Chính phủ
 Tiền pháp định

Giấy bạc ngân hàng : tiền mặt ( không có thời hạn ), ngân phiếu
+ Ngân phiếu : có đặc tính giống tiền nhưng không được coi là tiền mặt vì có thời hạn, đều
do NHTW phát hành. Ngân phiếu được phát hành khi mà trong hệ thống lưu thông tiền tệ ko
có mệnh giá lớn, ngân phiếu có mệnh giá rất lớn => được xem xét phát hành. Quá hạn vẫn
được đem đổi nhưng sẽ phải nộp phí ngày quá hạn.
VN ngừng phát hành ngân phiếu từ T7/2002.
Thời đại ngày nay, việc sử dụng tiền giấy đã trở thành phổ biến, do tính thuận tiện của nó
trong việc làm phương tiện trao đổi hàng hóa :
• Dễ mang theo để làm phương tiện TĐ hàng hóa, thanh toán nợ.
• Thuận tiện khi thực hiện chức năng dự trữ của cải dưới hình thức giá trị.
• Bằng cách thay đổi con số trên mặt đồng tiền, một lượng giá trị lớn hay nhỏ được biểu
hiện
• Bằng chế độ độc quyền phát hành giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của chính
phủ, tiền giấy có thể giữ được giá trị của nó,
3.3. Tiền ghi sổ ( tiền qua ngân hàng )
Tiền ghi sổ là những khoản tiền ko kì hạn ở ngân hàng ( gửi séc ). Đó là do hệ thống NHTM
tạo ra trong quá trinh thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Hiện nay, đồng tiền ghi sổ đã giữ vị trí
chủ yếu trong tổng mức cung ứng tiền tệ cho nền KT, chiếm 90% đến 95% trong lượng tiền
cung ứng, nó có những ưu việt vốn có :
• Giảm bớt một cách đáng kể các chi phí lưu thông tiền mặt : in tiền, bảo quản, vận
chuyển, đếm, đóng gói,
• Nhanh chóng và thuận tiện cho các chủ nhân tham gia thanh toán ngân hàng.
• Bảo đảm an toàn trong việc sử dụng đồng tiền, hạn chế được những hiện tượng tiêu
cực.
• Tiền ghi sổ tạo ra điều kiện thuận lợi cho NHTW trong việc quản lí và điều tiết lượng
tiền cung ứng,
4. Khối tiền tệ
- Tính thanh khoản : là tính dễ chuyển hóa thành tiền mặt nhanh nhất.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 3
- Tín phiếu kho bạc : do kho bạc NN phát hành. Mục tiêu : bù đắp ngân sách NN trong

ngắn hạn.
+ mua bán theo thị giá, lên xuống theo thị trương, có tính an toàn cao, có lãi suất, có thể
do NHTW chỉ định, nếu mua bán theo đấu thầu => lãi suất đầu thầu do DN quy định; xét
về mức độ cầm cố, cho vay lớn hơn sổ tiết kiệm.
Các phép đo lượng tiền cung ứng :
M1 = C + D ( tiền mặt đang lưu hành + tiền gửi thanh toán, tiền gửi ko kì hạn )
M2 = M1 + tiền gửi có kì hạn
M3 = M2 + tiền gửi có kì hạn ở NHTW
Khối tiền tệ riêng : L = M3 + chứng từ có tính lỏng cao ( dễ chuyển thành tiền mặt): chứng chỉ
tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu,
5. Chế độ tiền tệ
Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia, đc quy định bằng pháp
luật. CĐ tiền tệ bao gồm :
• Bản vị tiền tệ : tức là cái gì đc dùng làm cơ sở định giá đồng tiền quốc gia
• Đơn vị tiền tệ : mỗi QG đều có ĐV tiền tệ riêng và đc quy định bằng pháp luật
• Công cụ TĐ : công cụ đc sử dụng để mau bán hàng háo, DV, thanh toán các khoản nợ :
tiền giấy, tiền đúc, tiền ghi sổ,
5.1. Chế độ song bản vị
Dưới chế độ song bản vị, đồng tiền của một nước được xác định bằng một trọng lượng cố định
của hai kim loại thường là vàng và bạc.
5.2. Chế độ bản vị tiền vàng
Bản vị tiền vàng là đồng tiền cảu một nước được đảm bảo bằng một trọng lượng vàng nhất định
theo pháp luật, những nhân tố cẩn thiết của bản vị tiền vàng :
• Nahf nước không hạn chế việc đúc tiền vàng.
• Tiền giấy QG được xác định bằng một trọng lượng vàng nhất định và được tự do chuyển
đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.
• Tiền vàng được lưu thông ko hạn chế
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 4
Chế độ bản vị tiền vàng của các nước được sử dụng phổ biến những năm cuối TK 19 đầu TK
20.

5.3. Chế độ bản vị vàng thỏi.
Chế độ bản vị vàng thỏi cũng quy định cho đon vị tiền tệ QG một trọng lượng vàng cố định.
Nhưng vàng được đúc thành thỏi mà ko thành tiền. Vàng ko lưu thông trong nền kinh tế mà chỉ
dự trữ để làm phương tiện thanh toán quốc tế và chuyển dịch tài sản ra nước ngoài. Tiền giấy
QG đc đổi ra vàng theo quy định, nhưng phải một số lượng tiền giấy nhất định, ít nhất tương
đương một thỏi vàng.
5.4. Chế độ bản vị vàng hối đoái
Là chế độ bản vị vàng trong đó tiền giấy QG ko đc trực tiếp chuyển đổi ra vàng, muốn chuyển
đổi ra vàng phải thông qua ngoại tệ.
5.5. Chế độ bản vị ngoại tệ
Dưới chế độ bản vị ngoại tệ, đơn vị tiền tệ QG được xác định bằng đơn vị tiền tệ của nc ngoài
( ngoại tệ ). Đó phải là các ngoại tệ mạnh và được tự do hóa chuyển đổi trên thị trường quốc tế.
Chế độ bản vị này được sử dụng phổ biến với các nước thiếu vàng hoặc về mặt chính trị bị lệ
thuộc vào các nước khác ( các nước trong khối cộng đồng Anh sau cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất ).
Chế độ bản vị ngoại tệ kết thúc khi Tổng thống Mĩ – Nixơn tuyên bố ko đổi dô la giấy ra vàng
ngày 15/8/1971.
5.6. Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng.
Dưới chế độ này, đơn vị tiền tệ của một nước không thể tự do chuyển đổi kim loại quý. Đầu
năm 1930, chế độ này rất phổ biến. Vàng chỉ đc dùng để thanh toán trong các khoản nợ quốc tế,
nó bị rút ra khỏi lưu thông trong nc vì ko đc dùng làm tiền tệ và ko đc đổi tiền giấy ra vàng. Từ
đây, giá trị thực tế của đồng tiền các nc phụ thuộc vào sức mua của nó, tức là số lượng hàng hóa
hay dịch vụ mà nó có thể mua đc. GT tiền tệ đc đo = số nghịch đảo của mức giá chung.
6. Bản chất của tài chính.
6.1. Sự ra đời của phạm trù tài chính.
Khi xã hội bắt đầu có sự phân công lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về TLSX và về sản
phẩm lao động. Theo đó, nền sx hàng hóa ra đời và tiền tệ xuất hiện như một tất yếu khách
quan. Trong nền KT hàng hóa, việc TĐ hàng hóa được tiến hàng một cách dễ dàng thông qua
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 5
tiền tệ làm môi giới trung gian, từ đó, ng ta sử dụng tiền tệ với các chức năng phương tiện TĐ,

phương tiện tích lũy để phân phối tổng sản phẩm xã hội, qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển KT – XH. Các quỹ tiền tệ
được thành lập và sử dụng bởi các tổ chức KT, tổ chức XH hay cá nhân. Các quan hệ KT đó đã
làm nảy sinh phạm trù tài chính.
6.2. Bản chất tài chính.
Tài chính là sự vận động tương đối của tiền tệ với chức năng thanh toán và phương tiện tích lũy
trong lĩnh vực phân phối, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Bản chất của TC đc thể hiện qua các quan hệ KT chủ yếu trong quá trình phân phối tổng sản
phẩm XH dưới hình thức giá trị sau :
• Qh KT giữa NN với các cơ quan, đvị KT dân cư
• Qh KT giữa các tổ chức TC trung gian vs các cơ quan, tổ chức KT TC, dân cư.
• Qh KT giữa các cơ quan, đvị KT, dân cư vs nhau và qh KT trong nội bộ chủ thể đó.
• Qh KT giữa các QG với nhau trên thế giới
7. Chức năng của tài chính.
7.1. Chức năng phân phối
Phân phối TC là sự phân phối tổng sản phẩm XH dưới hình thức giá trị. Thông qua chức năng
này, các quỹ tiền tệ tập trung và ko tập trung đc hình thành và sử dụng vào những mục đích nhất
định. Phân phối TC bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và QT phân phối lại.
QT PP lần đầu là sự PP tổng SP XH cho các chủ thể tham gia vào QT SX VC và DV. Giá trị
tổng SP XH đc hthanh bởi các quỹ tiền tệ : Quỹ bù đắp cho những chi phí VC đã bỏ ra trong QT
SX, tiến hành DV, quỹ này nhằm đảm bảo SX giản đơn của mọi QT SX XH; quỹ tích lũy nhằm
tái SX mở rộng, đầu tư, phát triển KT; quỹ tiêu dùng, bao gồm tiêu dùng cá nhân và cho NN
QT PP lại là QT tiếp tục PP những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đc hình thành trong
QT PP lần đầu ra phạm vi rộng hơn, bao gồm cả lĩnh vực ko SX VC và DV
7.2. Chức năng giám đốc.
Nói đến khả năng khách quan của phạm trù TC, nhờ khả năng đó mà ngta có thể tổ chức, kiểm
tra QT vận động của các nguồn TC để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Đối tượng giám đốc
của TC là các QT tạo lập và sd các quỹ tiền tệ trong nền KT. Thông qua giám đốc TC để ktra và
điều chỉnh các QT PP tổng SP XH dưới hình thức GT, phù hợp vs yêu cầu phát triển KT – XH
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 6

của mỗi thời kì., đồng thời ktra vc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, định mức KT TC,
hạch toán kinh tế,
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1. Vai trò của HTTC
HTTC là tổng thể các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu TC, mà ở đó, các QHTC hoạt động
trên các lĩnh vực khác khau nhưng có mối liên hệ, tác động lẫn nhau theo quy luật nhất định.
Các bộ phận trong HTTC hoạt động trên các lĩnh vực : tạo ra các nguồn TC, thu hút các nguồn
TC và chu chuyển các nguồn TC ( dẫn vốn ). Với các lĩnh vực hoạt động này, toàn bộ HTTC
thực hiện vai trò đb trong nền KT quốc dân : đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển KT – XH.
2. Cấu trúc của HTTC
Sơ đồ :
Tài chính doanh nghiệp
Ngân sách
nhà nước
Thị trường tài chính và tổ chức
tài chính trung gian
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 7
Tài chính dân cư, tổ chức XH
Tài chính
đối ngoại

Các tụ điểm vốn là bộ phận mà ở đó nguồn tài chính được tạo ra, đồng thời cũng là nơi thu hút
trở lại các nguồn vốn, tuy nhiên ở các mức độ và phạm vi khác nhau. Trong các tụ điểm vốn
này, có mối liên hệ thường xuyên với nhau thông qua những mối quan hệ nhất định.
Thứ nhất : Tài chính doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính tập trung khá lớn, ở các nước khác nhau thì khác nhuau.
Điểm khó khăn, bất lợi : mặc dù đóng góp tài chính lớn nhưng bất cập trong việc khai thác có
hiệu quả, để khai thác có hiệu quả cần cổ phần hóa, liên doanh,
Một số lĩnh vực khuyến khích NN nắm giữ : quốc phòng, xăng dầu,
Ở VN : có hơn 2000 DN báo cáo lãi rất ít, biện pháp đầu tiên của VN : tăng cường cổ phần hóa.

Thứ hai : Ngân sách NN
Được coi là tụ điểm vốn lớn nhất của NN, nơi tập trung toàn bộ nguồn vốn của NN
Nguồn thu từ thuế
Được hưởng, vay hoặc viện trợ từ các nguồn lực bên ngoài
Khi phân bổ : có thể phân bổ cho các DN
Thứ ba : Tài chính dân cư ( tài chính hộ GĐ ) và các tổ chức XH
Nguồn lực TC lớn nhưng phân bố, rải rác không đồng đều
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 8
Nếu có biện pháp thích hợp có thể huy động một khối lượng vốn đáng kể từ các hộ GĐ để phục
vụ vho sự nghiệp phát triển KT, đồng thời góp phần to lớn vào vc thực hiện các chính sách về
định hướng tích lũy và tiêu dùng của NN.
Thứ tư : Tài chính đối ngoại
Nguồn lực TC trong khu vực rất quan trọng và cần thiết, khai thác nguồn lực từ bên ngoài.
Những kênh vận động của TCĐN có :
• QH nhận viện trợ hoặc vay vốn nước ngoài cho quỹ NSNN hoặc cho các DN, thậm chí cả
dân cư
• QH về tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài giữa các tổ chức KT trong và ngoài nước
• QT thanh toán xuất nhập khẩu giữa các DN, tổ chức KT trong và ngoài nc
• Việc thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm, chuyển phí bảo hiểm và thanh toàn bảo hiểm
đối với các pháp nhân nc ngoài or ngược lại, thu nhận phí bảo hiểm và nhận phí bồi
thường từ các tổ chức nước ngoài.
• QT chuyển tiền và tài sản giữa các cá nhân ngoài nc cho thân nhân trong nc và ngược lại
Thứ năm : Thị trường TC và các tổ chức trung gian
Hoạt động của thị trường TC thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn sang những
người cần vốn thông qua hoạt động tài chính trực tiếp. Thị trường TC có tác dụng thu hút mọi
nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển KT, làm nâng cao hiệu quả chung cho toàn bộ nền KT
và cải thiện mức sống của ng tiêu dùng ngay cả khi khả năng TC về thực tế của họ chưa cho
phép
Các trung gian tài chính thực hiện việc dẫn vốn thông qua hoạt động tài chính gián tiếp, trung
gian tài chính đã tập trung được những nguồn vốn nhỏ từ các hộ GĐ, các tổ chức KT thành một

lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của ng cần vốn từ những khối lượng vay nhỏ đến những khối
lượng vay lớn, từ những cá nhân chưa từng ai biết đến tới những công ti có tiếng lớn trên thị
trường = > trung gian TC đáp ứng đc những nhu cầu mà TTTC ko giải quyết đc or giải quyết ko
có hiệu quả.
Tùy theo lĩnh vực và phạm vi hđ, TGTC đc chia thành :
• Các NHTM
• Các tổ chức TC trung gian phi NH : công ti bảo hiểm, quỹ trợ cấp, công ti tài chính, quỹ
đầu tư,
3. Chính sách tài chính quốc gia
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 9
Tái chình có tác động trực tiếp và ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển của nền KTQD, vì
vậy, để điều hành sự hoạt động thống nhất và có hiệu quả của toàn bộ HTTC ở mỗi QG, CP cần
phải đề ra các chủ trương, chính sách, đường lối và biện pháp về TC trong một thời kì tương đối
lâu dài, tức là cần phải hoạch định và thực thi chính sách TCQG.
3.1. Mục tiêu
- Xây dựng chính sách TCQG nhằm tăng cường tiềm lực TC đất nước, đặc biệt tăng cường
tiềm lực TC NN và TC DN
- Kiểm soát lạm phát bằng việc cải tổ cơ bản CS TC đặc biệt là thuế và cơ cấu thu chi NS,
loại bỏ nguy cơ tái lạm phát tiến tới kiểm soát đc lạm phát, ổn định giá cả và sức mua
đồng tiền, ổn định KT – XH, cải thiện đời sống nd
- Tạo công ăn việc làm cho người dân, mở rộng ngành nghề, giải quyết nạn thất ngiệp,
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cảu ng dân, đảm bảo AN QP, công bằng XH
3.2. Những quan điểm cơ bản ( 9 quan điểm )
- Tập trung sức chuyển hướng cơ chế quản lí chính sách tài chính tiền tệ kiểu “ động viên
tập trung” sang chính sách tài chính phân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về TC của
các DN thuộc mọi TP KT theo cơ chế thị trường
- Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của TCNN và TCDN, TCNN thực hiện chức năng XH,
ANQP là chủ yếu và thông qua các hoạt động thu chi của mình điều tiết lợi ích, định
hướng và phát triển SX theo yc thị trg, tối đa hóa lợi nhuận
- Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của TCNN và NH; TCNN ( ngân khố quốc gia ) là

khách hàng của NH, NH là đối tượng quản lí về mặt TCNN trong khuôn khổ các luật lệ
về TC
- Thực hiện cơ chế TC mở lành mạnh
- CS TC phải giải phóng triệt để mọi nguồn vốn trong nước, của các TP KT và toàn dân để
phát triển kinh doanh, hình thành thị trg vốn trong nc, sd có hiệu quả các nguồn vốn, mở
rộng TCĐN
- Xác định rõ mục tiêu ưu tiên phát triển cho phép tăng thu ngoại tệ, đảm bảo khả năng trả
nợ , thu hút nhiều nhân lực,thúc đẩy phát triển CN mới và kĩ thuật tiên tiến
- Xây dựng CSTC cần đứng trên quan điểm hệ thống, đặt mối quan hệ với việc đổi mới các
chính sách, công cụ khác : chính sách tiền tệ, tín dụng, athu nhập, giá cả, ngoại hối, tạo
sức mạnh tổng hợp, chuyển biến đồng bộ trong KT.
- Chú trọng khảo sát, đúc kết kinh nghiệm, tổ chức đào tạo và thử nghiệm các phương thức
phù hợp, tránh bảo thủ, do dự, chủ quan, nóng vội, gây trở ngại đến TC đất nc
- Củng cố nâng cao tình pháp lệnh của hđ TC, khuyến khích tham gia vào các hđ KT trong
khuôn khổ PL, tăng cường kiểm soát và thanh tra TC, giám đốc, việc thu chi,
3.3. Nội dung
3.3.1. Chính sách về vốn
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 10
Vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất, đồng thời là cơ sở để phân phối
lợi nhuận và đánh giá hiệu quả của các hoạt động KT, bao gồm : vật tư và các TS của các
DN, nguồn tiền mặt và các TS dự trữ trong dân.
Biện pháp :
 Trách nhiệm tạo vốn đế phát triển sản xuất kinh doanh trước hết thuộc về các DN,
khắc phục tình trạng cấp vốn tràn lan, buộc các DN phải tích tụ, tìm và huy động vốn.
 Phát triển KT nhiều TP nhất quán và đc thể chế hóa nhằm giải phóng mọi tiềm năng
về vốn của các TP KT và dân cư, tiết kiệm tiêu dùng xa xỉ, hướng vào phát triển SX,
KD, DV
 NN từng bước cổ phần hóa các DN NN mà trc hết là lĩnh vực thương mại, DV và một
số bộ phận xí nghiệp SX, hình thành các công ti cổ phần, các công ti hợp doanh
 Phát triển KT thị trường TC.

 Có chiến lược KT ĐN đúng đắn để thu hút vốn đần tư nc ngoài : thực hiện chế độ TC
ưu tiên như thuế nhập khẩu vật tư kĩ thuật, DV thông tin, thuế xuất khẩu thành phẩm,
thuế thu nhập, khuyến khích đặc biệt vs đầu tư nc ngoài, cho phép mọi đvi KT có đủ
tư cách pháp nhân, đủ điều kiện nghiệp vụ kd trực tiếp liên doanh, gọi vồn của nc
ngoài, chịu trách nhiệm trả nợ và các khoản thanh toán khác, mở rộng thị trg hối đoái,
chính sách tiền lương, chuyển vốn xd cơ bản của NN sang tín dụng NH dài hạn, xác
định trọng điểm đầu tư phù hợp vs cơ chế thị trg và chiến lc TM mở cửa “ sx để xk,
xk để nk”, phần thu hối vốn dùng để đầu tư,
3.3.2. Chính sách tài chính đối với DN
Phát triển DN sẽ tập hợp có hiệu quả các nguồn lực phân tán nhưng rất to lớn và phù hợp vs
đường lối phát triển theo định hướng XHCN. NN tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ
tầng, các yêu cầu công cộng, các nguồn tín dụng ưu đãi cho vay ko phân biệt quy mô và TP
KT của DN, cổ phần hóa một số DN NN trừ một số DN trong các ngành then chốt.
3.3.3. Chính sách đối với ngân sách NN
Từng bước giảm chi phí KT ( cho tăng TS cố định, tăng vốn lưu động, tăng dự trữ QG ) và
tăng chi ngoài KT mà bố trí lại các nguồn thu, rà soát lại các khoản chi. Để kiểm soát lạm
phát cần chấm dứt cho vay trực tiếp từ NHTW đvs NSNN dưới mọi hình thức, bù đắp thiếu
hụt NSNN thông qua việc phát hành trái phiếu CP ( vay trung và dài hạn ) và tín phiếu kho
bạc ( vay ngắn hạn ), cải cách hệ thống thuế,
3.3.4. Chính sách về TC đối ngoại
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 11
Đvs xk, nk : tăng cường đầu tư phát triển, tăng tỉ lệ nk máy móc, thiết bị, dây chuyền CN
tiên tiến từ nc ngoài
Quản lí tốt việc sử dụng ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh; xóa bỏ độc quyền trong việc tham
các hđ và quyền tự chủ tài chính cho các đvị KT cơ sở; nâng cao vai trò quản lí TC, mở rộng
quan hệ hợp tác, cải tiến và đơn giản hóa thủ tục đầu tư nc ngoài, tạo môi trg KT, CT, pháp lí
thuận lợi.
3.3.5. Các chính sách về tiền tệ và tín dụng
Cần :
• Chính sách tiền tệ : Điều hành khối lượng tiền cung ứng, tổng phương tiện thanh toán

trong nền KT cần đc kiểm soát và điều hành có hiệu lực, bám sát các tín hiệu thị trg để
vừa đảm bảo cung ứng đủ phương tiện thanh toán cho nhu cầu tăng trưởng KT, đối
ứng với luồng đầu tư từ nc ngoài vừa ko gây cầu quá mức. Khi cần thiết : phát hành
tín phiếu NHNN, mua ngoại tệ,
• Chính sách tín dụng : tiếp tục hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động có chất lượng các thị
trg tiền tệ ( thị trg liên NH, thị trg đấu giá tín phiếu kho bạc, ) + thị trg chứng khoán,
thực hiện chính sách huy động vốn và cho vay tích cực, mạnh mẽ. Tín dụng NH cần
đc mở rộng, tăng cường cho vay trung và dài hạn, giảm tỉ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi
xuống mức lành mạnh theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển đồng đều KT giữa các địa
phương.
CHƯƠNG III : NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của NN trong dự toán đã đc cơ quan NN
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của NN.
Cùng với việc đảm bảo chi tiêu của NN bằng việc huy động các nguồn tài chính trên phạm
vi rộng lớn trong và ngoài nc. Vai trò tất yếu của NSNN ở mọi thời đại trong mọi mô hình
kinh tế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT XH, là vai trò quan trọng của NS trong cơ chế
thị trường. Khái quát trên các khía cạnh sau:
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 12
1.1. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế )
Trong cơ chế thị trường kế hoạch hóa tập trung thì NSNN hoạt động ko hiệu quả.
Sang cơ chế thị trường, NN định hướng về việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Điều đó đc thực hiện thông qua chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của NS CP để vừa kích thích vừa gây sức ép với các DN
nhằm kích thích sự tăng trưởng KT.
1.2. Giải quyết các vấn đề xã hội ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội )
Trong thời kinh tế kế hoạch háo tập trung, tính chất bao cấp tràn lan cho mọi lĩnh vực đã làm
hạn chế đáng kể vai trò của NSNN trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
CP có sự chú ý đặc biệt tới các tầng lớp có thu nhập thấp nhất : chi về trợ cấp xã hội, trợ giá,

chính sách việc làm, chương trình quốc gia lớn về chống mù chữ, chống dịch bệnh,
Thuế cũng được thực hiện để đảm bảo công bằng xã hội, tái phân phối thu nhập. Kết hợp
giữa thuế trực thu và gián thu, một mặt tăng cường các khoản thu của NSNN, điều tiết thu
nhập, tiêu dùng,
1.3. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát ( điều chỉnh trong lĩnh vực
thị trường )
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, sự đon điệu về chế độ sở hữu, bó khung trong hai hình
thức quốc doanh và tập thể dẫn đến sự phát triển yếu ớt của quan hệ thị trường. bên cạnh đó,
cơ chế chỉ huy và quyết định giá cả của NN làm cho các quan hệ thị trg kém phát triển. Vai
trò của NSNN trở nên lu mờ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự tác động của NSNN ko chỉ thông qua chính sách
thuế mà còn thông qua chính sách chi tiêu, hàng năm quỹ dự trữ NN về hàng hóa và tài
chính đc hình thành. Trong TH nhiều biến động về giá cả, CP có thể điều hòa quan hệ cung
cầu hàng hóa, vật tư đủ bình ổn trên gái cả thị trường, bảo vệ quyền lợi ng tiêu dùng. Khống
chế và đẩy lùi lạm phát thông qua chính sách thắt chặt ngân sách, phát hành các công cụ vay
nợ để vay nd nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN.
2. Thu và chi của NSNN
2.1. Thu của NSNN
Khái niệm : Thu của NSNN bao gồm các khoản thu trong và ngoài dự toán của NN hàng
năm nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 13
ND :
2.1.1. Xét theo nguồn hình thành các khoản thu
- Nhóm nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước : tùy theo đặc điểm sản
xuất kinh doanh có thể chia thành :
+ Nguồn thu đc hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất : đây là nguồn thu quan
trọng nhất, luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số thu trong nc, là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh sự tăng trưởng của nền KT về quy mô và hiệu quả
+ Nguồn thu đc thực hiện trong khâu lưu thông – phân phối : chúng đc tạo ra ở khâu sản
xuất song thực hiện một phần trong khâu lưu thông phân phối. Nguồn thu này tăng hay

giảm phản ánh thực trạng giao lưu hàng hóa trong và ngoài nc, thực trạng hoạt động của
ngành sản xuất và tình hình biến động của thị trường tiền tệ.
+ Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ : so với các hoạt động sx, hđ dịch vụ thường có chi
phí thấp hơn, nhưng mức doanh lợi thu đc lại rất cao, nó ko đơn thuần làm tăng nguồn
thu NSNN mà còn góp phần quan trọng vào việc kiểm soát và hướng dẫn các hoạt động
dịch vụ, đảm bảo phát triển cân đối giữa các ngành SX vs các hđ dịch vụ.
+ Nguồn thu ngoài nc : bao gồm các khoản thu về vay nợ và viện trợ nc ngoài. Không ổn
định và có tính chất bù đắp một phần trong quá trình cân đối NS.
2.1.2. Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối NS, thu NSNN bao
gồm các khoản :
- Thu trong cân đối NSNN :
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Thu về bán và cho thuê các TS thuộc sở hữu NN
+ Thu lợi tức cổ phần NN
+ Các khoản thu khác theo luật định
 Thuế là khoản thu quan trọng nhất, không chỉ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số thu
NSNN hằng năm ( khoảng 80% - 90% ) mà còn là công cụ của NN để quản lí vĩ mô nền
KTQD.
Thuế đc chia làm 2 loại : Thuế trực thu và thuế gián thu.
Cấu tạo của 1 sắc thuế :
+ Đối tượng nộp thuế : cá nhân, doanh nghiệp.
+ Đối tượng chịu thuế : thu nhập, hàng hóa, tài sản
+ Tên gọi sắc thuế : ngắn gọn, dễ hiểu, phản ánh đúng bản chất của các loại thuế đó.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 14
+ Thuế suất, thuế biểu : thuế suất xác định mức độ động viên trên một đối tượng tính thuế,
phổ biến là thuế suất tỉ lệ và thuế suất lũy tiến. Biểu thuế thế hiện ở các mức thuế suất quy
định khác nhau cho từng đối tượng tính thuế.
+ Yếu tố miễn, giảm thuế : thông qua các luật thuế, tạo đk thuận lợi cho NN sd linh hoạt
công cụ thuế để điều chỉnh các mặt của hđ SX KD
- Thu để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN :

+ Vay trong nước : vay các tầng lớp dân cư, DN, tổ chức KT XH dưới hình thức phát hành
các công cụ nợ : tín phiếu kho bạc NN, trái phiếu CP.
+ Vay ngoài nc : thông qua các khaorn viện trợ có hoàn lại ( ODA ), vay nợ của các CP các
nc, tổ chức quốc tế, các công ti.
Thuế VAT : VN bắt đầu từ 1/1/1999, ra đời đầu tiên ở Pháp năm 1954, đánh vào giá trị tăng
thêm của DV.
Ở VN có 4 mức thuế :
+ Ko phải chịu thuế GTGT : nuôi trồng thủy hải sản,cây giống, khám chữa bệnh,
+ Thuế GTGT 0% : Hàng hóa xuất khẩu, nhân đạo,
+ Thuế GTGT 5% : vật dụng thiết yếu,
+ Thuế GTGT 10% : thuốc lá,
2.2. Chi của NSNN
Khái niệm : Chi NSNN là QT PP, sử dụng NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc
thực hiện các ngiệp vụ của NN.
Đặc điểm :
+ Gắn chặt với nhiệm vụ KT CT XH NN theo từng giai đoạn
+ Tính hiệu quả của chi NSNN phải đc thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện.
+ Phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản phát ko hoàn trả trực tiếp và mang tính
bao cấp.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 15
Theo tính chất KT, chi NSNN đc chia ra thành các ND sau đây :
- Chi thường xuyên : là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ thường xuyên
của NN về quản lí KT XH
+ Đặc điểm : mang tính ổn định, phần lớn mang tính tiêu dùng, gắn với cơ cấu có tính tổ
chức bắt buộc
+ Có : chi về chủ quyền quốc gia, chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động
của các cơ quan NN để thực hiện những nhiệm vụ đc giao phó, chi phí do sự can thiệp của
NN vào các hđ KD VH XH để cái thiện đời sống nhân dân : trợ cấp XH, hỗ trợ quỹ BHXH,
trả lãi, nợ CP
- Chi đầu tư phát triển : là khoản chi nhằm tạo CSVC KT tác dụng đến nền KT tăng trưởng

và phát triển
+ Đặc điểm : chi lớn, ko mang tính ổn định; chỉ có tính tích lũy, gắn vs mục tiêu, địn
hướng; quy mô vốn phụ thuộc vào ngồn vốn, tính chất,…
+ là tất cả các chi phí làm tăng them TS QG : chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ;
chi xây mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị; chi cho vc thành lập các DN
NN, góp vốn vào các công ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức SX KD; các chi phí
chuyển nhượng đầu tư; những chi phí liên quan đến sự tài trợ của NN
2.3. Thâm hụt NSNN
Khái niệm : TH NSNN ( thiếu hụt NSNN, bội chi NSNN ) là tình trạng khi tổng chi tiêu của
NSNN vượt quá các khoản thu không mang tính hoàn trả ( thu trong cân đối ) của NSNN.
Đo lường : Quy mô thâm hụt/GDP
Nguyên nhân :
+ Khách quan : do diễn biến của chu kì KD, do tác động của đk tự nhiên, các yếu tố bất khả
kháng
+ Chủ quan : quá trình quản lí, điều hành NSNN, tham nhũng,….
Tác động của TH NSNN :
+ Lãi suất tăng, đầu tư giảm
+ Thâm hụt cán cân thanh toán
+ Tác động khác ( ảnh hưởng đến GDP, CPI, thất nghiệp, …
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 16
Giải pháp khắc phục :
+ Mang tính tình thế : in tiền, phát hành tiền trong một số TH cần thiết, đi vay trong nước :
dân cư; vay nc ngoài; phát hành các loại giấy tờ có giá
+ Mang tính chiến lược : tiết kiệm, chống tham nhũng,…
 Cần thực hiện tốt công tác quản lí và điều hành NSNN là biện pháp tốt nhất
3. Tổ chức hệ thống NS và phân cấp NSNN
3.1. Tổ chức hệ thống NSNN
Có hai mô hình tổ chức hành chính : mô hình NN liên bang ( đc tổ chức thành 3 cấp : NS
liên bang, NS bang, NS địa phương ) và mô hình NN thống nhất ( phi liên lang ) gồm NSTW
và NS của các caapsc hính quyền địa phương

NSNN ta là một thể thống nhất gồm : toàn bộ các khoản thu và chi của NSNN trong 1 năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN. Sự thống nhất này khác các NN
khác ở chỗ : dự toán NS và quyết toán NS hàng năm trình quốc hội là bao gồm tất cả các
khoản thu và chi của NSTW và NS địa phương. Hiện nay NSNN ta chưa hoàn chỉnh, vì toàn
bộ các khoản thu và chi của NS xã chưa đc tổng hợp đầy đủ vào NSNN.
3.2. Phân cấp NSNN
Phân cấp NSNN thực chất là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa chính quyền NNTW vs
các cấp chính quyền địa phương có liên quan đến hđ của NSNN
Nội dung : bao gồm việc giải quyết các quan hệ sau :
- Quan hệ về chế độ, chính sách ( kể cả chế độ kế toán và quyết toán NS )
- Quan hệ về vật chất, tức quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng
như cân đối NS của các cấp chính quyền NN.=> là nội dung quan trọng, về chi tiêu : chi
thường xuyên và chi đầu tư tùy thuốc vào phạm vi thực hiện
- Quan hệ chu trình NS, tức quan hệ về chu trình vận động của NSNN, từ khâu lập NS đến
chấp hành và quyết toán NS
4. Năm NS và chu trình NS
Năm NS ( năm tài chính, tài khóa ) là giai đoạn mà trong đó dự toán thu chi TC của NN đã
đc phê chuẩn có hiệu lực thi hành. Thời gian cho 1 năm ( dương lịch ) NS là 12 tháng, nhưng
thời điểm bắt đầu và kết thúc ở mỗi nc khác nhau.
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 17
Chu trình NS chỉ toàn bộ các hđ từ khâu lập dự toán NS đến khâu chấp hành và cuối cùng là
quyết toán NSNN=> thời gian của 1 chu trình NS ko trùng năm NS và dài hơn năm NS
CHƯƠNG IV : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của DN
Vốn là điều kiện ko thể thiếu đc để thành lập 1 DN và tiến hành các hđ SXKD.
1.1. Nguồn vốn tự có của chủ DN
Khi Dn thành lập, bao giờ chủ DN cũng phải đầu tư một số vốn nhất định, đối vs DN NN
nguồn vốn tự có ban đầu chình là vốn đầu tư của NSNN
Trong công ty tư nhân : chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đki thành lập
DN. Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có theo quy định của PL

Đvs công ty cổ phần : nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu
của công ti và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
Trên thực tế vốn tự có của chủ DN thường lớn hơn so vs vốn pháp định nhất là sau một thời
gian kinh doanh.
1.2. Vốn tín dụng NH và tín dụng TM
Nguồn vốn vay NH là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. không một công ti nào
có thể hoạt động tốt mà ko vay vốn của NH or tín dụng TM nếu công ti đó muốn tồn tại
vững chắc trên thương trường.
Thời hạn : vay dài hạn ( 5 năm trở lên), vay ngắn hạn ( dưới 1 năm ), trong thực tế ko hoàn
toàn giống nhau giũa các nước và có thể khác nhau giữa các NH TM
Tùy theo tính chất và mục đích sd : vay đầu tư tài sản cố định, vay vốn lưu động, vay để
phục vụ dự án,…
Nguồn tín dụng NH có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định : điều kiện tín
dụng, kiểm soát NH, chi phí sd vốn ( lãi suất )
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 18
+ Điều kiện tín dụng : NH TM luôn luôn đảm bảo an toàn tín dụng tránh các rủi ro thông qua
một số bp, trc hết phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên qua đến dự án
đầu tư or kế hoạch SX KD của DN vay vốn. Dn phải cung cấp những báo cáo TC và những
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của NH.
Các đk đảm bảo tiền vay : phải có các bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là TS thế chấp.
+ Sự kiểm soát của NH cho vay : 1 khi DN vay vốn NH thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát
của NH về mục đích và tình hình sử đụng vốn vay.
+ Lãi suất vay vốn : ls vốn tín dụng NH phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trg trong
từng thời kì, nếu lãi suất quá cao thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn và làm giảm thu
nhập của DN.
Các Dn thường khai thác nguồn vốn tín dụng TM. Nguồn vốn này hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mau bán chậm or trả góp. Nguồn vốn tín dụng TM là một
hình thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kd một cách lâu bền.
Tuy nhiên, cần nhận thấy tình chất rủi ro của quan hệ tín dụng TM khi quy mô tài trợ vượt

quá giới hạn an toàn.
1.3. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ti một cách
rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Đặc điểm của các loại cổ phiếu :
- Cổ phiếu thường : là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các ưu điểm của nó đáp ứng đc
yêu cầu của các ng đầu tư và công ty phát hành. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty đc cơ
quan quản lí NN cho phép phát hành là vốn cổ phần đc phép phát hành. Phần lớn những
cổ phiếu đã phát hành nằm trong tay nhà đầu tư – cổ đông ( đc coi là đang lưu hành trên
thị trg ). Có thể chính công ti phát hành mua lại và giữ nó nhằm mục đích nhất định ( ko
đc coi là lưu hành). Việc mua lại và bán ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố : tình hình cân đối
vốn, khả năng đầu tư, chính sách sát nhập or thôn tính, tình hình thị trg chứng khoán
- Mệnh giá và thị giá cổ phiếu : trên thực tế, mệnh giá và thị giá còn đc sử dụng đối vs
các công cụ tài chính khác : trái phiếu, thương phiếu,… Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là
mệnh giá, giá cả của cổ phiếu trên thị trường là thị giá. Trị giá của cổ phiếu đc phản ánh
trong sổ kế toán của công ty, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với
khoảng thời gian ngắn khi cổ phiếu đc phát hành. Cổ phiếu phản ánh quan hệ cung cầu
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 19
trên thị trg đvs cổ phiếu đó, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đvs hoạt động của công
ty.
- Quyền hạn của cổ đông : các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là những ng sở hữu
công ty, do đó họ có quyền trc hết đvs tài sản or thu nhập của công ty. Hàng năm công ty
tổ chức đại hội cổ đông, cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và theo dõi các quản lý các
công việc của công ty thông qua cơ chế đại biểu và biểu quyết. Tuy nhiên, do công ty có
một lượng lớn cổ đông nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn trong việc bỏ
phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc. Có 2 hình thức bỏ phiếu : bỏ phiếu theo
đa số và bỏ phiếu gộp. Bỏ phiếu theo đa số là việc cổ đông có thể dùng mỗi phiếu để bầu
ng quản lí, các chức danh sẽ đc bầu riêng rẽ => có lợi cho những ng nắm đa số cổ phiếu.
Bỏ phiếu gộp cho phép cùng cổ phiếu cho một ứng cử viên nào đó, tức là một cổ đông có
thể dồn toàn bộ cổ phiếu có trong tay một ứng cử viên đc ưa chuộng. Đa số nhất trí ( trên
50% ), tuyệt đại đa số ( 75% trở lên ) cổ đông nhất trí => công ty cổ phần cần có biện

pháp chống thôn tính
- Cổ phiếu ưu đãi : chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đc phát hành, trong một số
Th dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. có đặc điểm là có mức cổ tức cố định, ng chủ của
cổ phiếu này thường đc nhận tiền lãi trc các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ
tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ ko đc nhận cổ tức của kì đó. Cổ tức
đc lấy từ lợi nhuận sau thuế ( hạn chế của cổ phiếu ưu tiên ).
- Chứng khoán có thể chuyển đổi : một số hình thức chuyển đổi :
+ Giấy đảm bảo : ng sở hữu giấy này có thể mua số lượng cổ phiếu thường đc quy định
trc vs giá cả và thời gian xác định.
+ Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng
nhất định các cổ phiểu thường. Nếu thị gái của cổ phiếu tăng lên thì ng giữ trái phiếu có
cơ may đc lợi nhuận cao.
1.4. Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu ( trái khoán ) là các từ giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, gồm : trái phiếu CP và
trái phiếu công ty. Thời gian phổ biến nhất : loại 1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, rất ít có công
ty phát hành trái phiếu đến 20 năm. Trên thị trg nhiều nc hiện nay thường lưu hành những
loại trái phiếu công ty như sau :
- Trái phiếu có lãi suất cố định : thường đc sd phổ biến, lãi suất đc ghi ngay trên mặt trái
phiếu và ko thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu thường đc
quy định rõ, trái phiếu phát hành có thể kèm theo trá phiếu nhỏ để lĩnh tiền gọi là coupon,
tên : trái phiếu coupon. Huy động vốn phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, có :
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 20
+ Lãi suất : phải đc đặt ra trong mối tương quan so sánh vs lãi suất trên thị trg vốn, đặc
biệt phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ti khác.
+ Kỳ hạn của trái phiếu : là yếu tố quan trọng khi phát hành
+ Uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro, mức độ thuận lợi và tính hấp dẫn của trái
phiếu phụ thuộc vào uy tín của công ty, nhất là độ tin cậy về thị trg tài chính.
Ngoài ra chú ý đến mệnh giá, vừa phải, tạo sự lưu thông dễ dàng.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi : tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng phụ thuộc vào một số
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trg tài chính quốc tế. Nhược điểm :

+ Công ty ko thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu điều này gây khó khăn
một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
+ Việc quản lí trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian do phải theo dõi và thông báo các lần
điều chỉnh lãi suất cho ng mua trái phiếu.
- Trái phiếu có thể thu hồi : phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi công ty chuộc lại
trái phiếu. Ưu điểm :
+ Có thể sử dụng đc như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi ko cần thiết, công
ty có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay.
+ Công ty có thể tay loại trái phiếu này bằng một nguồn tài chính khác bằng cách mua lại
các trái phiếu đó.
1.5. Nguồn vốn nội bộ
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt vì công ty phát huy đc nguồn lực của
chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên ở một số công ty lớn việc để lại
lợi nhuận liên quan đến một số vấn đề nhạy cảm. khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho tái đầu tư tức là ko dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông ko đc
nhận số tiền lãi nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty=> giá
trị ghi sổ cuẩ các cổ phiếu tăng lên cùng vs việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Một mặt
khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của
các cổ phiếu trong kỳ trc mắt, do cổ phiếu để chi trả cổ tức thấp or số lãi ròng ko đủ hấp dẫn.
Chính sách PP cổ tức dựa trên :
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của năm trc
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trg và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty
- Hiệu quả từ việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại
2. Quản lí tài sản cố định của DN
2.1. Cơ cấu tài sản cố định
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 21
TS CĐ là những yếu tố của tư liệu lao động đc sử dụng trong một thời gian luân chuyển
tương đối dài và có giá trị tương đối lớn. Thông thường thời gian coi 1 TS là TSCĐ là trên 1
năm. Giá trị TS đc xếp vào TS cố định theo quy định của Bộ TC và có thể đc điều chỉnh theo

từng năm.
Gồm 2 nhóm :
- TSCĐ vô hình : gồm một số yếu tố đặc biệt, khó xác định hình thái vật chất, thậm chí
trừu tượng nhưng có ảnh hưởng quan trọng đến SXKD trong thời gian dài, điển hình là
các yếu tố sau :
+ Chi phí thành lập, chi phí khảo sát thiết kế
+ Uy tín và lợi thế TM
+Quyền sở hữu CN và sở hữu trí tuệ : bằng sáng chế, bản quyền, kiểu dáng CN,
+ Đặc quyền khai thác, kinh doanh, quyền đặc nhượng or giấy phép đặc biệt
Đặc điểm :
+ Khó đánh giá chính xác 1 TSCĐVH vì nó ko tồn tại dưới dạng vật chất để có thể đo
đếm rõ ràng, sự đánh giá đúng hay sai phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ng đánh giá,
tuy nhiên đã dần hình thành mức giá.
+ Chỉ có lợi ích khi nó tạo ra lợi thế thương mại, chẳng hạn như sự yêu thích của ng tiêu
dùng hay ng sd, uy tín phải dùng nhiều năm để củng cố và tạo dựng.
Biện pháp quản lí và phát triển TSCĐ VH
+ Tăng cường sự củng cố lòng tin của khách hàng
+ Bảo vệ các quyền sở hữu CN, chống nạn bắt chước, hàng giả.
+ Hạch toán chính xác các chi phí ngay từ ban đầu khi thành lập DN hay dự án, có thể
tính các chi phí sau vào nhóm TSCĐVH : chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng
KT KT; chi phí cần thiết và hợp lí cho các thủ tục pháp lí như đăng kí kinh doanh, thuế
trc bạ, lệ phí chứng chư; chi mua bản quyền sáng chế, phát minh, quyền sở hữu CN; trị
giá của tạo lợi thế TM : uy tín của công ty, của nhãn hiệu và vị trí thuận lợi của nó. Dự
tính thời kì khấu hao của các TSCĐVH.
- Tài sản cố định hữu hình : chia thành 4 nhóm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và các công trình xây dựng có
mục đích tương tự. Tính năng : tạo ra môi trg ko gian or nơi làm vs. Thời gian thu hồi
khấu hao thường 10 đến 30 năm, công trình lớn là trên 50 năm
+ Máy móc thiết bị CN, máy công tác, hệ thống dây chuyền và các thiết bị lẻ. Thông
thường trực tiếp tạo sản phẩm, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và giá thành sản

phẩm.
+ Phương tiện vận tải, xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển => lưu động,
phần lớn có phạm vi hoạt động rộng, có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau. Chi phí
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 22
nhiên liệu và phụ tùng thay thế chiếm tỉ trọng đáng kể trong QT hđ, tuổi thọ tính theo
khối lượng vận chuyển ( tấn – km or km ), 1 số TH là năm. Có rủi ro về tai nạn và trách
nhiệm dân sự có liên quan đến ng điều khiển và chủ phương tiện.
+ Thiết bị dụng cụ quản lí, thiết bị đo lường và kiểm định
2.2. Khấu hao TS CĐ
Trong QT sử dụng các TS CĐ dần bị xuống cấp or hư hỏng gọi là hao mòn, sự hao mòn làm
giảm giá trị của chúng 1 cách tương ứng => xác định GT hao mòn theo từng kỳ kế toán và
hạch toán giá thành sản phẩm. QT hao mòn gồm 2 hình thái : HM hữu hình và HM vô hình.
HM HH là sự suy giảm giá trị của TS CĐ do sự hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra,
có thể nhận biết, quan sát đc bằng trực quan, phụ thuộc điều kiện hđ, cường độ khai thác,
chế độ vận hanhfm bảo dưỡng,
HM VH là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của TS CĐ do tiến bộ KH KT, do thị hiếu or 1
số nhân tố khác, sự giảm sút ko trực tiếp biêt hiện qua bên ngoài.
Các PP khấu hao TSCĐ :
- Khấu hao đều theo thời gian :
PP này tính chi phí phân chia đều cho từng năm, tức là mỗi năm TSCĐ đc khấu hao (KH)
một lượng nhất định và ko thay đổi cho đến khi thu hồi toàn bộ GT nguyên thủy của nó
=> là PP KH quan trọng và phổ biến nhất trên thế giới.
Công thức :
K
cb
= [ ( Ng + C
tl
– C
th
) ÷ ( Ng x T ) ] x 100%

Trong đó :
K
cb
: tỉ lệ KHCB ( % )
Ng : nguyên giá của TSCĐ
C
tl
: chi phí thanh lí, tháo dỡ, khi bán thanh lí or thải loại TSCĐ ( dự tính )
G
th
: giá trị thu hồi ( dự tính ) của phế liệu hoặc giá trị thải loaijc ủa TSCĐ
T : tuổi thọ KT ( số năm tính KH ) của TSCĐ
Trên thực tế, C
tl
G
th
là các con số ước tính, kém chính xác, do đó :
K
cb
= (1÷T) x 100%
Tính bình quân gia quyền ( trọng số ) :
NG = Ng
đk
+ Ng
(+)
- Ng
(-)
Trong đó :
Ng
đk

: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
Ng
(+)
: Nguyên giá TSCĐ tăng bình quân trong năm
Ng
(-)
: Nguyên giá tài sản cố định giảm bình quân trong năm
Tính toán chi tiết :
Ng
(+)
= 1/12
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 23
Ng
(-)
= 1/12
Trong đó :
Ng
i
(+)
và Ng
j
(-)
: giá trị tăng ( giá trị giảm ) của nhóm tài sản cố định i và j.
t
i
(+)
và t
j
(-)
: số tháng tăng hoặc giảm tương ứng của nhóm TS CĐ i và j

Trong quản lí TSCĐ cần chú ý đến các điểm sau :
1) Nên lập riêng các bảng theo dõi tình hình mua sắm, bàn giao đưa vào sử dụng của
TSCĐ, tách riêng bảng theo dõi, tình hình thanh lí, ngừng khai thác TSCĐ
2) Việc tính toán chi tiết nguyên giá TSCĐ tăng giảm bình quân cần tuân thủ quy định
của cơ quan có thẩm quyền ( Bộ TC, cơ quan chủ quản )
3) Cách tính toán nói trên AD cho nhóm TS cố định khác nhau, sau đó tính tổng chi phí
khấu hao của nhóm đó. Có thể AD tỉ lệ khấu hao bình quân ( nếu thích hợp ) theo PP
bình quân quyền số ( gia quyền ) :
K =
Trong công thức này :
K
i
: tỉ lệ khấu hao riêng của từng nhóm TSCĐ ( nhóm i )
d
i
: tỷ trọng về nguyên giá của nhóm TSCĐ i – tức là tỉ lệ giữa nguyên giá của nhóm
đó so vs tổng nguyên giá tài sản cố định của DN. Tổng tỉ trọng các d
i
bằng 1.
Tính số tiền KH :
T
cb
= K
cb
x NG
T
scl
= K
ccl
x NG

Trong công thức này, tỉ lệ KH bình quân tách riêng KH cơ bản và KH sửa chữa lớn.
tuy nhiên có thể tính gộp thành tỷ lệ KH bình quân chung.
- Phương pháp KH tổng số :
PP này tương đối đơn giản nhưng do có một số hạn chế nên ít đc AD :
+ Tỉ lệ KH của năm đầu hoặc năm t2 quá cao, có thể làm tăng giá thành sản phẩm ở quá
mức cho phép
+ Chỉ tương đối thích với các nhóm TSCĐ có tuổi thọ KT từ 6 – 10 năm. Ngoài phạm vi
này, tỉ lệ KH áp dụng sẽ giảm ý nghĩa tích cực của nó.
Ưu điểm : cho phép hạn chế tổn thất vốn cố định do hao mòn vô hình và tương đối dễ
tính toán. Phù hợp vs các DN có tỉ lệ chi phí KH trong giá thành nhỏ.
- PP KH số dư giảm dần : nhằm phản ánh cách tính toán tiền KH. Số tiền KH mỗi kỳ
( năm ) đc tính trên GT còn lại của TSCĐ ở đầu kỳ đó, chứ ko phải nguyên giá trong PP
khấu hao đều. GT còn lại của TSCĐ ( số dư ) giảm dần qua các năm, do đó chi phí KH
càng về sau càng giảm
- PP KH theo sản lượng : một số đk AD :
+ Việc xác định, thống kê, theo dõi sản lượng tương đối dễ dàng và ko tốn kém
+ Sự thay đổi mức độ hoạt động của TSCĐ ko gây đột biến lớn trong giá bình quân của
sản phẩm hay dịch vụ
Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 24
+ Có thể kết hợp theo dõi sản lượng thực tế với mức tiêu hao một số vật tư, nhiên liệu,
phụ liệu
Trước hết cần biết mức KH trên 1 đvị sản lượng (m
kh
) :
M
kh
= nguyên giá TSCĐ ( hay GT phải thu hồi ) ÷ tổng khối lượng định mức của đời thiết
bị ( đơn vị : đồng )
Trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ), số tiền KH đc tính như sau :
T

kh
= m
kh
x Q
Trong đó : Q là sản lượng or khối lượng hoạt động thực tế trong kỳ.
Ưu điểm :
+ Chi phí KH gắn liền vs mức độ khai thác, sử dụng TSCĐ, do đó phản ánh gần sát vs
QT hao mòn thực tế
+ Kết hợp đc việc thống kê, theo dõi sản lượng vs tình hình sử dụng máy móc và tiêu hao
vật tư, phụ tùng
+ Đơn giản, dễ AD nhất là trong các ngành XD, vận tải, NN ( vs 1 số nhóm TB và công
vc nhất định )
Nhược điểm :
+ Phải có sự theo dõi, thống kê, sản lượng thực tế từng thời kì mới có thể tính đc chi phí
KH của kỳ đó.
+ Nếu việc sử dụng một nhóm thiết bị hay TSCĐ nào đó có tình thời vụ và tỉ lệ chi phí
KH trong giá thành khá lớn thì có thể gây biến động giá thành đvị sản phẩm ( hay DV )
qua các kỳ trong năm.
+ Phạm vi AD ko rộng, chỉ thích hợp vs một số ngành, một số loại TSCĐ.
2.3. Quản lý tài sản cố định về mặt hiện vật
Một số điểm cơ bản :
Hệ thống theo dõi TSCĐ :
DN cần phải hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ TSCĐ. Đơn giản nhất là lập
các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết. Sổ tổng hợp phản ánh khái quát tình hình quản lý sử
dụng các nhòm TSCĐ, các chủng loại TB cơ bản nhất. Sổ chi tiết dùng để lưu trữ đầy đủ các
thông tin về từng nhóm nhỏ or từng đối tượng thiết bị. Sổ này phải thường xuyên cập nhật
nhằm quản lí chặt chẽ các TSCĐ.
Biện pháp tốt nhất là dùng máy tính để theo dõi, các thông tin đc ập nhật liên tục, khi cần
biết chỉ cần gõ vài lệnh cơ bản để gọi ra màn hình or in ra giấy.
Phân định trách nhiệm rõ ràng :

Nguyễn Thị Huyền Mây – NEU| Lý thuyết tài chính tiền tệ 1 25

×