Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

24 câu tự luận tài chính tiền tệ - co dap an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.56 KB, 22 trang )

Câu 1: Phân tích các chức năng của tiền tệ (quan điểm của Mark). Trong quá trình tổ chức và quản lý
nền kinh tế ở Việt nam, các chức năng đó đã được nhận thức và vận dụng thế nào?
1- Khái quát về sự ra đời của tiền tệ
2- Phân tích các chức năng (theo quan điểm của Karl Marx) sau đây:
a) Chức năng làm thước đo giá trị.
- tiền phải có giá trị thực sự
- tiền phải được xác định đơn vị thong qua tiêu chuẩn giá cả hay hàm lượng vàng của một đơn vị
tiền tệ do NN quy định
- dùng tiền làm đơn vị đánh giá sẽ thuận lợi rất nhiều cho quá trình trao đổi hàng hóa, giảm được chi
phí trong trao đổi do giảm được số giá cần xem xét
b) Chức năng làm phương tiện lưu thông.
- Hàng hóa và tiền tệ vận động song song và ngược chiều nhau (H – T – H)
- Không nhất thiết phải là tiền thực chất vì nó nằm trong tay mỗi người trong chốc lát
c) Chức năng làm phương tiện thanh toán.
- Tiền sử dụng để kết thúc các khoản nợ
- Hàng hóa và tiền tệ có thể vận hành độc lập
- Không nhất thiết phải là “tiền thực chất”
d) Chức năng làm phương tiện cất trữ.
- Tiền trở thành của cải để dành hay dự phòng
- Đồng tiền phải có giá trị thực sự
e) Chức năng làm tiền tệ thế giới.
- Là phương tiện mua chung, di chuyển của cải giữa các quốc gia
- Để đạt được sự thống nhất giữa các nền KT, tiền phải là tiền vàng
3- Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt
Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN
Các nguồn thu của NSNN
a) Xét theo nguồn hình thành các nguồn thu
- Nguồn thu từ hoạt động SXKD trong nước
+ hình thành trong khâu SX
+ được thực hiện trong khâu lưu thông, phân phối


+ thu từ các hoạt động dịch vụ
- Nguồn thu trong nước: bao gồm các khoản thu về vay nợ viện trợ quốc tế
b) Xét theo tác dụng đối với quá trình cân đối ngân sách
- Thu trong cân đối NSNN
+ thuế, phí và lệ phí: thuế quan trọng nhất (chiếm tỉ trọng lớn và là công cụ quản lý vĩ mô)
+ thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của NN
+ thu lợi tức cổ phần của NN
+ các khoản thu khác
- Thu để bù đắp sự thâm hụt của NSNN: các khoản vay
Thực trạng nguồn thu từ thuế và cách khắc phục
1) Khái quát chung về thuế
- Khái niệm và đặc điểm.
- Một số loại thuế chủ yếu.
2) Vai trò (tích cực) của thuế:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là điều kiện để thực hiện vai trò của ngân
sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế.
- Điều tiết và hướng dẫn sản xuất - tiêu dùng thông qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
- Công bằng xã hội, giảm chênh lệch mức sống, đảm bảo tích luỹ cho phúc lợi công cộng.
- Thuế còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3) Tác động của thuế:
- Lãng phí: các nguồn lực sẵn có không được sử dụng triệt để vào sản xuất-kinh doanh (kể cả thuế
đối với SX-KD trong nước và thuế XNK trong TM quốc tế).
- Mất đi lợi ích xã hội và có thể gây những hiệu ứng thay thế.
- Vì vậy: Xây dựng chính sách thuế hợp lý là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
4) Thực trạng thuế ở Việt Nam:
- Năng lực thuế thấp: Chiếm tỷ trọng còn hạn chế trong tổng thu nhập của ngân sách Nhà nước:
khoảng 60% trong khi các nước khác ở châu âu trên 90%; trong khu vực Bắc Âu trên 95%.
- Thất thu lớn.
- Còn nhiều bất cập, và tiêu cực
5) Nguyên nhân:

- Chính sách thuế chưa hợp lý: quá phức tạp, chưa dễ hiểu và dễ áp dụng.
- Trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ thuế thấp ở dưới mức cần thiết để tính toán thu
đúng, đủ trong khi phẩm chất nghề nghiệp chưa tốt cho nên còn tiếp tay, “bảo kê” cho tư thương.
- Sự phát triển của nền kinh tế ở mức thấp gây khó khăn cho việc tính toán thu thuế: Hệ thống kế
toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ còn chưa phát triển.
- Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước chưa cho thấy “thuế là quyền lợi”.
- Nhận thức của công chúng còn hạn chế. • Pháp luật không nghiêm chặt.
6) Các giải pháp khắc phục:
Căn cứ vào các nguyên nhân để xây dựng các giải pháp.
- Cải tiến và hoàn thiện chính sách thuế, hệ thống luật pháp nói chung và Luật thuế nói riêng.
- Kiên quyết chống thất thu: nâng cao trình độ nghiệp vụ và nhận thức của mỗi cán bộ thu thuế.
- Hệ thống hoá sổ sách chứng từ, hoạt động kế toán và kiểm toán.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của đối tượng chịu thuế kết hợp với thực hiện quyền lợi
của việc đóng thuế.
Câu 3: Nội dung chi tiêu và đánh giá về thực trạng chi tiêu ngân sách ở Việt Nam. Biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc nhất định cho việc thực
hiện các nhiệm vụ của NN
Các khoản chi của NSNN:
- Chi thường xuyên: để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan NN, nhằm duy trì “đời sống quốc gia”
+ chi sự nghiệp kinh tế
+ chi cho GDĐT
+ chi cho VHXH
+ chi quản lý NN, Đảng, đoàn thể
+ chi cho an ninh quốc phòng
+ chi duy trì hoạt động của các cơ quan, bộ máy NN
- Chi đầu tư: là tất cả các chi phí làm tăng them tài sản quốc gia
+ chi cho tu bổ, kiến thiết và xây dựng mới
+ chi phí đầu tư: liên quan đến sự tài trợ của NN
+ chi thành lập vào các DNNN, góp vốn vào công ty

- Chi khác: chi trả nợ, chi dự phòng, chi viện trợ
Thực trạng chi tiêu ngân sách ở VN và biện pháp
Thực trạng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam:
- Lựa chọn đối nghịch, không hiệu quả trong các dự án đầu tư của của NSNN
- Những bất cập trong cơ cấu chi tiêu và hậu quả của những bất cập này.
- Bội chi, lạm chi và phát hành bù đắp chi tiêu ở nước ta rất phổ biến.
- Tiêu cực, tham nhũng ở khắp mọi nơi, mọi công trình.
- Quản lí kém hiệu quả.
Các biện pháp để khắc phục:
- Mô hình hoá việc xác định cơ cấu chi tiêu.
- Luật pháp hoá quản lý chi tiêu.
- Xử lí nghiêm minh các vụ việc tiêu cực để làm bài học.
- Công khai dân chủ thực sự trong việc quản lý sử dụng NSNN.
Câu 4: Thâm hụt NSNN là gì? Nguyên nhân và tác động của thâm hụt NSNN tới nền kinh tế. Liên hệ
với tình trạng thâm hụt NSNN ở VN thời gian qua
Thâm hụt NSNN là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu trong cần đối
của NSNN.
Để phản ánh mức độ thâm hụt của NSNN, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thâm hụt so với
GDP hoặc so với tổng số thu trong NSNN
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân mang tính khách quan: do diễn biến của chu kì kinh doanh, tác động của điều kiện tự
nhiên, của các yếu tố bất khả kháng
- Nguyên nhân mang tính chủ quan: thuộc về quá trình quản lý và điều hành NSNN
Tác động của thâm hụt NSNN đến nền kinh tế
Thâm hụt NSNN => tăng G => tỉ giá hối đoái giảm => đồng VN lên giá => khuyến khích NK =>
thâm hụt cán cân TM
 Tăng G => tăng nhu cầu về vốn => tăng r => giảm I
 Vay bù đắp thâm hụt NS => nợ quốc gia tăng
 Đồng tiền thiếu ổn định
Câu 5: Vai trò của NSNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. NSNN Việt Nam đã thực hiện vai trò

này như thế nào?
1) Khái niệm về Ngân sách Nhà nước – cơ sở hình thành
2) Thu nhập của ngân sách Nhà nước
3) Chỉ tiêu của ngân sách Nhà nước
4) Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Đối với Nhà nước và sự tồn tại bộ máy Nhà nước: Chi mua của Nhà nước.
- Đối với sự ổn định của nền kinh tế:
+ Điều tiết chi tiêu để kiểm chế lạm phát
+ ổn định công ăn việc làm, khắc phục chu kỳ kinh doanh
+ Thực hiện công bằng xã hội
- Điều chỉnh cơ chế kinh tế: Thông qua điều chỉnh cơ cấu và tỷ trong các khoản thu và chi của ngân
sách Nhà nước
- Phát triển kinh tế
+ Tạo vốn đầu tư: Đầu tư của chính phủ; Thu hút đầu tư tư nhân
- Tạo sự phát triển về mặt xã hội:
+ Văn hoá giáo dục
+ Y tế và chăm sóc sức khoẻ
+ Phúc lợi công cộng
5) Hoạt động của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
- Vai trò:
+ Đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh: CSVC và KT
+ Bảo vệ nền độc lập chủ quyền
+ Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an ninh xã hội
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
+ Củng cố tăng cường quan hệ đối ngoại
- Tồn tại:
+ Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu, tỷ lệ cho các ngành
các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế.
+ Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản lý kém hiệu quả; cắt
giảm tuỳ tiện.

+ Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công chúng chưa thấy thiết
thực, có ấn tượng mạnh trong nhận thức
+ Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả
+ Thu ngân sách vẫn chưa có chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ thu nhập và trợ cấp).
- Khắc phục:
+ Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ Tài chính và các
tầng lớp công chúng.
+ Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu quả, áp dụng mô hình
quản lý tiên tiến.
+ Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá dự án đầu tư cũng như những chương trình chi tiêu tài
chính.
+ Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và khoa học.
đáp ứng các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng đắn công bằng và hợp lý.
+ Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động thu nhập và chi tiêu
ngân sách Nhà nước.
Câu 6: phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng. Rút ra những kết luận cần thiết cho việc
điều hành lãi suất tín dụng của ngân hàng
- Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay
 Cung vốn
 Tiết kiệm cá nhân
 Tiết kiệm doanh nghiệp
 Thặng dư NSNN
 …….
 Cầu vốn
 Nhu cầu tiêu dùng cá nhân
 Nhu cầu sản xuất doanh nghiệp
 Thâm hụt NSNN
 ……
(vẽ mô hình cung cầu vốn vay, hệ trục (i,Q))

- ảnh hưởng của lạm phát kì vọng
tỷ lệ lạm phát tăng => lãi suất danh nghĩa tăng và ngược lại
Nguyên nhân:
+ i
n
= i
r
+ i
i
(để i
r
không đổi thì nếu lạm phát thay đổi => lãi suất danh nghĩa thay đổi)
+ công chúng dự đoán lạm phát tăng => tiết kiệm (hàng hóa hoặc tài sản phi tài chính) => cung
vốn giảm => lãi suất tăng (vẽ đồ thị mô hình cung cầu vốn)
- ảnh hưởng của bội chi ngân sách
+ tăng G => tăng nhu cầu vốn => lãi suất tăng
+ hoặc tăng G => lạm phát tăng => tâm lý người dân => t.tự như trên
+hoặc chính phủ tăng phát hành trái phiếu => giá trái phiếu giảm => lãi suất thị trường tăng
- những thay đổi về thuế
T tăng => Y
d
giảm => người dân tăng S => cung vốn giảm => t.tự
- những thay đổi trong đời sống xã hội
- Tài sản và thu nhập
- Khả năng sinh lời dự tính của cơ hội đầu tư
- Mức độ rủi ro
- Thời hạn của món vay
- Tính thanh khoản
Câu 7: Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Cho ví dụ minh họa. Rút ra những kết luận cần
thiết cho điều hành hoạt động tín dụng

- Lãi suất danh nghĩa: (Nominal interest rate) là lãi suất được ghi trên các hợp đồng kinh tế, được
niêm yết tại các ngân hàng và được công bố trên các phương tiện thông tin. (Tỷ lệ gia tăng của tiền
sau một thời gian nhất định)
- Lãi suất thực: (Real interest rate) là lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ yếu tố lạm phát (Tỷ lệ
gia tăng của hiện vật sau một thời gian nhất định)
Mối liên hệ giữa Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
 i
n
Lãi suất danh nghĩa
 i
r
Lãi suất thực
 i
i
Tỷ lệ lạm phát
Với ii ≤ 10% i
r
= i
n
– i
i
Với ii > 10% ir =
Câu 8: Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức. Cho VD và rút ra nhận xét (bổ sung)
- Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số tiền thu nhập trên số tiền vốn
Câu 9: Chức năng , vai trò của thị trường tài chính. Thực trạng và các giải pháp phát triển thị trường
tài chính Việt Nam hiện nay
Chức năng:
- Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư (mô hình, có 2 con đường)
- Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn

+ NSNN không đủ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và chi tiêu
+ qua vay NH thì ko thể đáp ứng về mặt thời gian và số lượng
- Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
+ người có tiền: nếu giữ tiền thì sẽ ko sinh lợi nhuận
+ người đi vay: đầu tư hiệu quả để có khả năng trả lãi cho người vay và tạo thu nhập, tích lũy cho
chính mình
- Là môi trường để thực hiện các chính sách vĩ mô
- Xác định giá cả và tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Các giải pháp phát triển thị trường tài chính
- Củng cố và phát triển thị trường chứng khoán VN
+ tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển: rút kinh nghiệm và học hỏi
+ huy động sự vào cuộc của các chủ thể, đặc biệt là các NHTM
+ cổ phần hóa và xúc tiến đưa các cổ phiếu của NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao dịch
+ xúc tiến hoạt động của thị trường OTC
+ Xây dựng quy chế pháp lý và điều tiết thị trường vô hình.
+ Thúc đẩy sự “vào cuộc” của nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài.
- Phát triển và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
- Hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính
Câu 10: Trình bày các công cụ của Thị trường tài chính. Thực trạng và giải pháp phát triển các công
cụ này ở Việt Nam hiện nay
Là giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường, thực hiện việc chuyển giao vốn giữa các chủ thế
khác nhau trên thị trường
a) Công cụ trên thị trường tiền tệ
- Tín phiếu kho bạc
Những công cụ bay nợ ngắn hạn này của chính phủ thường được phát hành với kì hạn thanh toán
3, 6 và 12 tháng. Chúng là loại lỏng nhất và là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các công cụ ở
thị trường tiền tệ
+ chủ thể phát hành: chính phủ
+ mục đích: bù đắp thiếu hụt NS tạm thời khi các khoản chi phải thực hiện, trong khi những khoản
thu chưa có; thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW

+ phương thức mua: cá nhân mua dưới hình thức chứng chỉ; các NH mua dưới hình thức tài khoản
- Chứng chỉ tiền gửi NH
Là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán hàng năm theo một tỉ
lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu
- Thương phiếu
Là giấy xác nhận một khoản nợ trong hoạt động tín dụng TM. Tín dụng TM chính là việc các DN
mua chịu hàng hóa của nhau. Bản chất chính là việc DN bán hàng cho DN mua hàng vay
+ lệnh phiếu: do người mua phát hành cam kết sẽ trả người bán
+ hối phiếu: do người bán phát hành đòi người mua phải thanh toán trong một thời gian xác định
- Hối phiếu được NH chấp nhận
+ mục đích: đảm bảo an toàn, tăng khả năng trả nợ
+ điều kiện: DN mua hàng phải nộp một khoản phí cho NH; DN phải có uy tín
b) Công cụ trên thị trường vốn
- Cổ phiếu
Là chứng chỉ chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần tài sản và thu nhập của
DN. Có thể chia làm 2 loại:
+ cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu có thu nhập không ổn định, lợi tức biến động tùy theo sự
biến động lợi nhuận của công ty
+ cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỉ lệ lãi suất nhất
định, không phụ thuộc vào lợi nhuận công ty
- Trái phiếu
Là chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của người đầu tư đối với người phát hành
Phân loại
+ chủ thể phát hành: chính phủ, địa phương, doanh nghiệp
+ sự thay đổi lãi suất: lãi suất cố định; lãi suất thả nổi
+ phương thức trả lãi: trả lãi 1 lần; trả lãi định kì
+ khả năng chuyển đổi: có khả năng chuyển đổi; không có khả năng chuyển đổi
- Món vay thế chấp
+ đối tượng vay: cá nhân, doanh nghiệp
+ mục đích: đầu tư vào các công trình, kiến trúc, BĐS

+ lợi nhuận: cao
+ rủi ro: lớn
Câu 11: Trình bày cấu trúc của Thị trường tài chính. Liên hệ với thị trường tài chính Việt Nam
a) Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời gian chuyển giao vốn
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Khái niệm Là nơi mua bán các công cụ vay
nợ ngắn hạn
Là nơi mua bán các công cụ tài
chính trung và dài hạn
Thời hạn <1 năm >1 năm
Hàng hóa Tín phiếu kho bạc, tín phiếu
NHNN, thương phiếu, CDs ngắn
hạn, tín dụng ngắn hạn
Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trung,
dài hạn
Đặc trưng
hàng hóa
Thời hạn ngắn, tính thanh khỏa
cao, rủi ro thấp, ít biến động về
giá, lợi nhuận thấp
Thời hạn dài, tính thanh khoản thấp,
rủi ro cao, biến động về giá và lợi
nhuận cao
Chức năng Đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn
hạn: tiêu dùng trước mắt của hộ
GĐ, vốn lưu động của DN
Đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài
hạn: đầu tư dự án, đầu tư TSCĐ của
DN

b) Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Căn cứ vào cách thức huy động vốn
Thị trường nợ Thị trường vốn cổ phần
Khái niệm Là nơi mua bán các công cụ nợ Là nơi mua bán các cổ phiếu
Quan hệ Chủ nợ - con nợ (MQH tín dụng) Đồng sở hữu
Thu nhập Được biết trước Không biết trước
Thời hạn Được biết trước Không biết trước
Độ rủi ro Thấp cao
Tính hấp dẫn Ưa thích sự an toàn Ưa thích sự rủi ro, mạo hiểm

c) Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2
Căn cứ vào quá trình phát hành và lưu thông công cụ tài chính
Thị trường cáp 1 Thị trường cấp 2
Khái niệm Là thị trường mua bán các chứng
khoán đã được phát hành
Là thị trường mua bán các chứng
khoán đã được mua bán trên thị
trường cấp 1
Số lượng chủ
thể
Ít Đông đảo
Phạm vi Nhỏ Rộng
Chức năng Cung cấp vốn trực tiếp cho chủ
thể huy động vốn
Không cung cấp trực tiếp mà chỉ
giúp luân chuyển giữa những người
nắm giữ công cụ tài chính
MQH giữa 2
thị trường
Tạo hàng hóa Định giá và làm tăng tính lỏng cho

các công cụ tài chính => thúc đẩy
việc phát hành và tăng quy mô trên
thị trường sơ cấp
d) Thị trường chính thức và thị trường không chính thức
Căn cứ vào sự can thiệp và quản lý của nhà nước
Thị trường chính thức thị trường không chính thức
Khái niệm Là thị trường chịu sự giám sát
chặt chẽ
Là thị trường không chịu sự giám sát
chặt chẽ
Sự quản lý
của chính
phủ
Chặt chẽ Ít chặt chẽ
Khả năng
tiếp cận
nguồn vốn
Khó khăn hơn, có nhiều ràng
buộc
Dễ dàng hơn, ít bị ràng buộc
Độ rủi ro Ít cao
MQH giữa 2
thị trường
Hỗ trợ luân chuyển vốn khi quy mô
thị trường chính thức không đáp ứng
đủ nhu cầu
Câu 12: Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Liên hệ với việc huy động vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
a) Nguồn vốn tự có của DN
- Đối với DNNN thì nguồn vốn tự có ban đầu là vốn đầu tư của NSNN

- Trong công ty tư nhân, chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập DN
- Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định
Trong thực tế, vốn tự có của DN thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định
b) Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Nguồn vốn vay NH là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phân tích
bản thân của các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay NH để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động
SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của DN
Về mặt thời hạn, vốn vay NH có thể được phân chia theo thời hạn vay: vay dài hạn(>5 năm), vay
trung hạn (1-5năm), vay ngắn hạn (<1năm)
Theo tính chất và mục đích sử dụng, NH cũng có thể phân loại thành các loại: vay đầu tư tài sản cố
định, vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án
Nguồn tín dụng bên cạnh những ưu điểm, cũng có những hạn chế nhất định:
+ điều kiện tín dụng: trước tiên, NH phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin
liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch SXKD của 1 DN vay vốn. DN phải cung cấp những
báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của NH
+ các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi DN xin vay vốn, nói chung các NH thường yêu cầu DN
đi vay phải có các bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp
+ sự kiểm soát của NH cho vay: một khi DN vay vốn NH thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát
của NH về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay
+ lãi suất vay vốn: lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín dụng NH
phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì
DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN
Các DN cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một
cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại
là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong KD; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các QH
hợp tác KD một cách lâu bền
Chi phí sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay,
sẽ được tính vào chi phí sản phẩm hay dịch vụ
c) Nguồn vốn phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách
rộng rãi thông qua mối liên hệ với TTCK. Đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau:
- Cổ phiếu thường:
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được cơ quan quản lý NN cho
phép phát hành gọi là vốn cổ phần được phép phát hành, phụ thuộc vào quy định của UBCKNN và
các cơ quan có thẩm quyền
- Mệnh giá và thị giá
+ mệnh giá là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu
+ thị giá là giá cả của cố phiếu trên thị trường
Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu
được phát hành. Cũng giống như các hàng hóa khác, cổ phiếu là 1 hàng hóa nên thị giá của nó
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường đối với cổ phiếu đó, phản ánh lòng tin của các nhà đầu
tư đối với hoạt động của công ty
- Quyền hạn của cổ đông
Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và theo dõi quản lý các công việc của công ty thông qua cơ
chế đại diện và biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi
Chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Có đặc điểm là thường có mức
cổ tức cố định. Người sở hữu có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. DN phải trả
lợi tức cho các cổ đông ưu tiên trước, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thường
Hạn chế: Với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi
nhuận sau thuế
- Chứng khoán có thể chuyển đổi
Giấy đảm bảo người sở hữu có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá
cả và thời gian xác định
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ
phiếu thường nếu thị giá của cố phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi
nhuận cao
d) Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty

- Trái phiếu có lãi suất cố định
Được sử dụng phổ biến. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì
hạn của nó. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ lãi suất của trái phiếu
+ kì hạn trái phiếu
+ uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Phát hành trái phiếu loại này khi lãi suất thị trường không ổn định và lạm phát cao
Nhược điểm:
+ công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều nay gây khó khăn một
phần cho việc lập kế hoạch tài chính
+ việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải theo dõi và thông báo các lần điều
chỉnh lãi suất cho người mua
- Trái phiếu có thể thu hồi
Công ty lựa chọn cách phát hành trái phiếu có thể thu hồi, tức là công ty có thể mua lại vào một
thời gian nào đó
Ưu điểm:
+ sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng
+ công ty có thể thay trái phiếu loại này bằng một nguồn tài chính khác bằng cách mua lại các trái
phiếu đó
e) Nguồn vốn nội bộ
Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó
để chia lãi cổ phần
Câu 13: Trình bày các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế. Liên hệ với các NHTM Việt Nam
a) Khái quát chung về ngân hàng thương mại:
Khái niệm: là tổ chức KD tiền tệ hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm
các phương tiện thanh toán
Vai trò và chức năng
- Vai trò: cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát triển KT; nâng cao hiệu quả kinh tế; tham gia vào

sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán
- Chức năng: Trung gian thanh toán; Tạo tiền; Trung gian tài chính và tín dụng (Trung gian tín
dụng: Làm cho nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn, trung gian tài chính)
b) Các hoạt động cơ bản của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản
- Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ Nợ):
+ Kết cấu các loại nguồn vốn
+ Nhận xét từng khoản mục thành phần
- Hoạt động sử dụng vốn (Nghiệp vụ có):
+ Kết cấu các loại sử dụng vốn
+ So sánh các loại sử dụng vốn, nhận xét
- Hoạt động ngân quỹ
- Hoạt động cho vay
- Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính (Nghiệp vụ trung gian):
+ Chuyển tiền
+ Ủy thác
+ Tư vấn
+ Bảo lãnh…
c) Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ: Các nghiệp vụ có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn
nhau.
d) Liên hệ hoạt động ngân hàng ở Việt Nam:
• Các NHTM Việt Nam mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ thông thường truyền thống Nợ -
Có và Trung gian thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các nghiệp vụ Có chủ yếu là cho vay. Vì
vậy hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam còn đơn điệu và chưa có hiệu quả với cả nền
kinh tế và bản thân ngân hàng thương mại, trong khi đó mức độ rủi ro lại rất cao.
• Khắc phục:
- Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở vật chất
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
- Đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ
- Đa dạng hoá các hoạt động - Huy động và sử dụng vốn.
- Tăng cường tự chủ tài chính cho các ngân hàng thương mại.

- Hiện đại hoá cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ
- Tăng cường tính tự chủ và độc lập hơn
- Thâm nhập vào nền kinh tế sâu hơn nữa
- Cải tiến và đa dạng hoá các hoạt động cho vay và thu nợ cũng như thu hút nguồn vốn
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng
- Song song với việc hoàn thiện pháp lệnh ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nên đẩy mạnh các
hình thức tín chấp. Xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng, củng cố uy tín với khách hàng.
Câu 14: Trình bày các chức năng của NHTM. Các NHTM ở Việt Nam thực hiện các chức năng này
như thế nào?
Chức năng:
- Trung gian thanh toán: thực hiện thanh toán cho cá nhân, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
- Tạo tiền: từ một số tiền gửi, thông qua hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM, sẽ tạo ra một số
tiền mới gấp nhiều lần so với số tiền ban đầu
NHTW mua 10000$ chứng khoán của NHTM A
NHTM A
Tài sản
CK: - 10000
Tiền dự trữ: 10000
Nguồn vốn
NHTM A cho NHTM B vay
NHTM A
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 1000
Dự trữ vượt quá: 0
Cho vay: 9000
Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát séc: 10000
NHTM B
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 900

Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát séc: 9000
Dự trữ vượt quá
Tiền cho vay: 8100
NHTM C
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 810
Dự trữ vượt quá
Cho vay: 7190
Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát séc: 8100

Số tiền gửi ban đầu: 10000
Qua hoạt động tín dụng của NHTM, số tiền gửi có khả năng phát séc do hệ thống NHTM tạo ra là:
10000 + 9000 + … = 100000
- Trung gian tài chính và tín dụng
+ Trung gian tín dụng: Làm cho nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn
+ Trung gian tài chính
Câu 15: Phân tích các khoản mục cơ bản trong bảng cân đối tài sản rút gọn của NHTM. Rút ra nhận
xét
1) Nguồn vốn
a) Tiền gửi giao dịch (tiền gửi có thể phát hành séc)
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm: tài khoản séc không có lãi (tiền gửi không kì hạn), các
tài khoản NOW có lãi
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể được thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tiền
gửi có thể phát séc là một tài sản Có đối với người gửi nhưng lại là một khoản Nợ của NHTM,
là nguồn vốn có chi phí thấp nhất
Chi phí của việc duy trì tiền gửi có thể phát séc: tiền trả lãi cho người gửi, chi cho quản lý tài
sản
b) Tiền gửi phi giao dịch

Là nguồn vốn quan trọng nhất của NH. Người gửi tiền được hưởng lãi nhưng không được
quyền phát séc thanh toán từ tài khoản này. Mức lãi suất của các khoản tiền gửi này thường cao
hơn tiền gửi không kì hạn.
Gồm 2 loại chính: Tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kì hạn
Tiền gửi phi giao dịch không được phép rút ra khi chưa đến kì hạn
Các chứng chỉ tiền gửi kì hạn (CDs) chủ yếu do các công ty hay NHTM khác mua. Chúng có
thể được bán tại một thị trường cấp 2 trước khi mãn hạn. Việc nắm giữ CD như là tài sản thay
thế cho các tín phiếu và trái khoán ngắn hạn khác.
c) Vốn vay
Huy động vốn vay từ NHTW, NHTM khác, các công ty hoặc từ NH mẹ. Vay từ NHTW gọi là
tiền ứng trước
d) Vốn của ngân hàng
là vốn tự có của NH, bằng hiệu số giữa tổng tài sản với vốn nợ. vốn này có thể được tạo ra
bằng cách bán cổ phiếu, cồ phần hoặc từ các khoản lợi nhuận được giữ lại
2) Tài sản
a) Tiền dự trữ bắt buộc
Tất cá các NHTM buộc phải giữ lại một phần trong số vốn mà họ huy động được để gửi vào
NHTW. Tiền dự trữ bao gồm:
+ tiền dự trữ bắt buộc
+ dự trữ thanh toán (dự trữ vượt quá) sử dụng để thanh toán khi có tiền gửi được rút ra, có tính
lỏng nhất
b) Tiền mặt trong quá trình thu
Đó là khoản tiền mà NHTM nhận được dưới dạng séc và chứng từ thanh toán khác nhưng số
tiền còn chưa chuyển đến NH. Trong trường hợp này, tờ séc được coi như là tiền mặt trong quá
trình thu, là một tài sản đối với NHTM
c) Tiền gửi ở các NH khác: nhằm thực hiện các nghiệp vụ: thanh toán, giao dịch ngoại tề, mua
chứng khoán… đều được coi là tiền mặt
d) Chứng khoán
Có thể chia làm 3 loại:
+ chứng khoán của chính phủ

+ chứng khoán của chính quyền địa phương
+ chứng khoán khác
Là các tài sản mang lại thu nhập cho NH
e) Tiền cho vay
NH thu lợi nhuận chủ yếu từ cách này. Nó là khoản Nợ của người vay nhưng là tài sản đối với
NHTM và nó đem lại thu nhập cho NH. Nó kém lỏng so với các tài khoản khác, có xác suất vỡ
nợ cao hơn.
f) Tài sản khác: trụ sở, hệ thống máy tính trang thiết bị…
Câu 16: Nguyên tắc quản lý tiền vay của NHTM. Việc áp dụng các nguyên tắc này ở các NHTM Việt
Nam thực hiện thế nào?
Các vấn đề gặp phải trong giao dịch về vốn:
- Chi phí giao dịch
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Rủi ro đạo đức
Để có lợi nhuận, các NHTM phải vượt qua những vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức,
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự vỡ nợ có thể xảy ra.
a) Sàng lọc và giám sát
- Sang lọc: nhằm thực hiện việc sang lọc một cách có hiệu quả, các NHTM phải tập hợp thông tin
tin cậy về những khách hàng có triển vọng, tiến hành phân tích, thẩm định một cách có hiệu quả
- Giám sát: khi món tiền cho vay được thực hiện, người vay có thể sử dụng tiền vay vào các hoạt
động kinh doanh mạo hiểm và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Để giảm bớt tình trạng
trên, các NHTM thường phải đưa ra các hợp đồng, có những điều khoản hạn chế những người vay
tiền thực hiện những hoạt động rủi ro
b) Quan hệ khách hàng
Nếu một người có triển vọng vay tiền đã có 1 tài khoản có thể phát séc hoặc tiền gửi… với ngân
hàng trong một thời gian dài, thì NHTM sẽ biết được nhiều thông tin về họ hơn. Quan hệ khách
hàng lâu dài sẽ giảm được chi phí thu thập thông tin cũng như chi phí giám sát cho NHTM, và do
vậy các khách hàng này dễ được vay với mức lãi suất thấp hơn các khách hàng khác
Các khách hàng này do được vay với lãi suất thấp sẽ tránh các hoạt động rủi ro
 Quan hệ khách hàng lâu dài sẽ giúp cho các NH đối phó với những sự bất ngờ về rủi ro đạo

đức không thể lường trước được
c) Thế chấp tài sản và số dư bù
Những bắt buộc về thế chấp tài sản đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ
quan trọng để hạn chế rủi ro, và giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch. Do đó có thể giảm tổn
thất của người cho vay trong trường hợp người vay không trả nợ được.
Ngoài việc có tác dụng như tài sản thế chấp, số dư bù giúp tăng được khả năng hoàn trả của
khoản tiền vay, ngăn ngừa được rủi ro đạo đức
d) Hạn chế tín dụng
Giúp NHTM đối phó với lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
Có 2 dạng: diễn ra khi NHTM từ chối bất kì một yêu cầu vay của KH; NHTM sẵn sang cho vay
nhưng hạn chế dưới mức người vay mong muốn
e) Vốn NH và tính tương hợp
- Vốn tự có của NHTM: với một số lượng vốn tự có đủ lớn, NHTM sẽ mất mát nhiều hơn nếu xảy ra
phá sản. Vốn tự có có tác động lớn giữa người gửi tiền và NH
- Đa dạng hóa: bằng cách đa dạng hóa các khoản mục cho vay, NH đảm bảo với những người gửi
tiền rằng nó không làm những việc có nhiều rủi ro. Việc đa dạng hóa là một nguyên lý quan trọng
của việc quản lý ngân hàng bởi vì nó làm cho MQH giữa NH cân đối các lợi ích và chi phí giữa
việc đa dạng hóa và chuyên môn hóa
- Việc điều hành của chính phủ: chính phủ thường đưa ra các quy định buộc NHTM phải tiến hành
đa dạng hóa và quy định tỉ lệ tối đa mà NHTM có thể nhận tiền gửi dựa trên vốn tự có của nó
Câu 17: Bằng VD cụ thể, phân tích vai trò của tiền dự trữ. Rút ra kết luận cần thiết cho hoạt động của
hệ thống NH
a) Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra
Các NHTM thường phải dự trữ tiền để đối phó với dòng tiền rút ra khi người gửi tiền mặt rút tiền mặt từ
những tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm hoặc phát hành séc tới gửi ở các NHTM khác
Tài sản
Tiền dự trữ: 10
Tiền vượt quá: 0
Cho vay: 90
Chứng khoán: 10

Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát séc: 100
Vốn NH: 10
Nếu người vay rút 10 từ NHTM
Tài sản
Tiền dự trữ: 0
Cho vay: 90
Chứng khoán: 10
Nguồn vốn:
Tiền gửi có thể phát séc: 90
Vốn NH: 10
Sau khi rút tiền, tiền dự trữ bằng 0, trong khi đó tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10% => NHTM phải tìm cách để
có 9 ở tiền dự trữ:
- Giảm tiền cho vay
- Vay NHTM khác hoặc từ các công ty
- Bán chứng khoán
- Bán các khoản nợ này cho các NH khác
- Vay NHTW
 Các khoản tiền dự trữ quá mức là sự bảo hiểm để hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra. Chi
phí khi có dòng tiền rút ra càng lớn thì các NHTM sẽ càng muốn giữ nhiều tiền mặt dự trữ quá
mức hơn
b) Ngăn ngừa vỡ nợ NH
Phân tích ví dụ tương tự như trên, nếu thiếu tiền dự trữ, NHTM đi vay hoặc bán các khoản cho vay
của mình cho NHTM khác, nhưng không được chấp nhận (khách hàng rút 20)
Câu 18: Rủi ro lãi suất là gỉ? Bằng VD cụ thể hãy chỉ rõ khi nào NHTM gặp rủi ro lãi suất. Biện
pháp hạn chế rủi ro lãi suất. Liên hệ với các NHTM VN
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản nhạy cảm với lãi suất : 20
+ cho vay có lãi suất thay đổi
+ chứng khoán ngắn hạn

Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất : 50
+ CD có lãi suất thay đổi
+ những tài khoản kí thác trên TTTT
Tài sản có lãi suất cố định : 80
+ tiền dự trữ
+ tiền cho vay dài hạn
+ chứng khoán dài hạn
Nguồn vốn có lãi suất cố định : 50
+ tiền có thể phát séc
+ tiền tiết kiệm
+ CD dài hạn
+ vốn cổ phần
Quản lý rủi ro với lãi suất : nếu một NHTM có nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn là tài
sản nhạy cảm với lãi suất thì lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, và ngược lại lãi suất giảm
sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
Biện pháp quản lý rủi ro lãi suất
- Diều chỉnh bảng cân đối tài sản
- Dổi chéo lãi suất
- Sử dụng công cụ tài chính phái sinh
Câu 19: Qua bảng cân đối tài sản của NHTW, cho biết nội dung của cơ số tiền tệ. Phân tích sự biến
động của cơ số tiền tệ khi NHTW sử dụng các công cụ của CSTT nhằm chống lạm phát. Liên hệ thực
tiễn VN
Tài sản
Chứng khoán
Tiền cho vay chiết khấu
Nợ
Đồng tiền lưu hành (C)
Tiền dự trữ (R)
Cơ sở tiền tệ là tổng các khoản mục bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của NHTW. Cơ sở tiền tệ đóng
một vai trò quan trọng trong việc xác định lượng tiền cung ứng

MB = C + R
Sự biến động của cơ sở tiền tệ khi NHTW sử dụng các công cụ của CSTT nhằm chống lạm phát
a) Nghiệp vụ thị trường mở
NHTW bán chứng khoán cho NHTM
Bảng cân đối kế toán của NHTW
Tài sản
Chứng khoán: -100
Nợ
Tiền dự trữ: +100
Bảng cân đối kế toán của NHTM
Tài sản
Chứng khoán: +100
Tiền dự trữ: -100
Nợ
b) Lãi suất chiết khấu
NHTW tăng lãi suất chiết khấu => giảm các khoản cho vay => tăng tiền dự trữ => MB tăng
c) Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => tăng tiền dự trữ => MB tăng
d) Hạn mức tín dụng
Câu 20: Phân tích mục tiêu của chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa các mục tiêu. Để thực hiện tốt
nhất các mục tiêu của CSTT quốc gia cần phối hợp đồng bộ CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô
nào? Trong điều kiện hiện nay ở VN mục tiêu nào quan trọng nhất? Vì sao?
Mục tiêu của chính sách tiền tệ
 Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy không được tự do chuyển đổi ra vàng, lạm phát luôn là khả
năng tiềm tang. Lúc này với chức năng của mình, NHTW luôn coi việc kiểm soát tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền là mục tiêu hàng đầu của CSTT
Ổn định giá cả là điều ai cũng mong muốn vì giá cả tăng lên gay tình trạng khó khăn trong cuộc
sống của một bộ phần người LĐ, mất ổn định KT-XH. Do vậy kiểm soát lạm phát làm ổn định giá cả
hàng hóa và dịch vụ là tiền đề cho việc PTKT lâu bền, bảo đảm ổn định đời sống cho người LĐ

Thông qua CSTT, NHTW có thể góp phần quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát. Nếu NHTW
áp dụng CSTT mở rộng thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng, dẫn đến lạm phát. Và ngược lại nếu
NHTW áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt thì sẽ làm giảm lạm phát
(MS giảm => giảm cung tiền => i tăng => I giảm => P giảm: vẽ mô hình cung cầu vốn và mô hình
(P,Y))
Kiểm soát lạm phát được biểu hiện ở việc ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền (ổn
định sức mua và ổn định tỉ giá). Kiểm soát lạm phát ở mức vừa phải là có lợi cho nền kinh tế
 Tạo việc làm
Việc làm cho người lao động là một vấn đề quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Nếu NHTW áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng => MS tăng => i giảm => I tăng => khuyến khích mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh => tạo việc làm và ngược lại
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với thất nghiệp bằng không
vì trong nền kinh tế lúc nào cũng tồn tại thất nghiệp tự nhiên
 Tăng trưởng kinh tế: phân tích như tạo việc làm
 MQH giữa các mục tiêu
Các mục tiêu của CSTT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Thực thi
chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối hóa một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu độc lập
trên tầm vĩ mô. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn có thể xảy ra sự xung đột, thậm chí là triệt tiêu lẫn nhau
giữa các mục tiêu (thất nghiệp và làm phát). Song nhìn chung, mục tiêu cơ bản của CSTT là ổn định giá trị
đồng bản tệ, trên cơ sở đó để ổn định và PTKT-XÃ HỘI
Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì cần phải phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Trước hết phải phối hợp CSTK và CSTT
CSTK và CSTT đều phát huy tác dụng thông qua ảnh hưởng của nó đối với tổng cầu. Trong khi đó
theo cơ chế thị trường, tiền lương và giá cả lại được quyết định bởi các yếu tố thị trường. 2 chính sách này
có thể làm giảm thất nghiệp, nhưng sẽ làm tăng lạm phát. Giải quyết mâu thuẫn này cần sự phối hợp chặt
chẽ với chính sách phân phối thu nhập trong quá trình thực thi CSTT
Đối với các nước kém PT, thường bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thanh toán… Ở đó đòi hỏi
phải có sự kết hợp chặt chẽ chính sách kinh tế đối ngoại trong quá trình thực thi CSTT
Câu 21: Các công cụ của CSTT.( khái niệm, cơ chế tác động lên lượng tiền cung ứng MS, ưu, nhược
điểm). Thực trạng việc thực thi CSTT của NHNN Việt Nam

Các công cụ của CSTT
a) Nghiệp vụ thị trường mở
- Khái niệm: là việc NHTW mua và bán các chứng khoán có giá, mà chủ yếu là các tín phiếu kho
bạc NN nhằm làm thay đổi lượng tiền cung ứng
- Cơ chế tác động: mua chứng khoán => cơ sở tiền tệ tăng => MS = mm . B => MS tăng và ngược
lại
- Ưu:
+ kiểm soát được hoàn toàn nghiệp vụ thị trường tự do
+ linh hoạt, chính xác, nhanh chóng, ít tốn kém chi phí
+ NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế
- Nhược: đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển
b) Chính sách chiết khấu
- Khái niệm: Là côngcụ mà bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu sẽ làm thay đổi dự trữ của NHTM
và làm thay đổi lượng tiền cung ứng
- Cơ chế tác động: NHTW giảm lãi suất chiết khấu => giá khoản vay giảm => tăng cho vay của
NHTM => MS tăng và ngược lại
- Ưu: là người cho vay cuối cùng, NHTW giúp các NHTM tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài
chính
- Nhược: NHTW bị động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng
c) Dự trữ bắt buộc
- Khái niệm: Là công cụ mà bằng việc thay đổi tỷ lệ DTBB, NHTW sẽ làm thay đổi lượng tiền cung
ứng
- Cơ chế tác động: NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => tăng tiền dự trữ tại các NHTM => giảm MS
và ngược lại
- Ưu:
+ Tác động nhanh chóng đến MS
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cho NHTM
+ Tăng cường quyền lực của NHTW
- Nhược:
+ Gây khó khăn cho các NHTM trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh

+ Tác động quá “nhạy cảm” đến MS
+ Tốn kém chi phí quản lý
d) Kiểm soát hạn mức tín dụng
- Khái niệm: Là công cụ can thiệp trực tiếp nhằm khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của
NHTM
- Cơ chế tác động: NHTW tăng hạn mức tín dụng => tăng các khoản cho vay của NHTM => tăng
MS và ngược lại
- Ưu: Tác động nhanh chóng đến MS, phát huy hiệu quả khi MS tăng cao
- Nhược:
+ Làm lãi suất tăng, cản trở đầu tư
+ Giảm cạnh tranh giữa các NHTM
+ Làm sai lệch cơ cấu đầu tư của NHTM
+ Gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ
e) Quản lý lãi suất của NHTM
- Khái niệm: Là công cụ gián tiếp, thay đổi lãi suất sẽ tác động đến đầu tư và tình hình sản xuất kinh
doanh
- Cơ chế tác động:
+ Cơ chế điều hành gián tiếp: Thông qua cơ chế tái cấp vốn của NHTW và các tổ chức tín dụng,
quản lý lãi suất cho vay của NHTM
+ Cơ chế điều hành trực tiếp: Quy định các mức lãi suất cụ thể như: khung lãi suất, trần lãi suất,
biên độ chênh lệch
- Ưu: tăng cường quản lý của NHTW
- Nhược: không phản ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường
Câu 22: Trình bày các chức năng của NHTW. NHNN Việt Nam thực hiện các chức năng này như
thế nào?
1- Sơ lược về sự ra đời và khái niệm ngân hàng Trung ương
2- Các chức năng của ngân hàngTrung ương:
Phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước
- Phát hành tiền mặt - tiền theo nghĩa hẹp phục vụ lưu thông tiền mặt và làm cơ sở cho quá trình
cung ứng tiền tệ.

- ấn định mức cung tiền tệ (MS) thông qua các công cụ chính sách giúp cho hệ thống các NHTM tạo
ra tiền mở rộng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
- Quản lý toàn bộ quá trình lưu thông tiền tệ, giống như một chiếc bơm - “bơm” hay “hút” lượng
tiền đối với nền kinh tế sao cho đảm bảo mối quan hệ cân bằng giữa MS và Md cũng như đảm bảo
những yêu cầu và mục tiêu phát triển khác của nền kinh tế - xã hội (qua CSTTQG).
Là ngân hàng của các ngân hàng- Người cho vay cuối cùng của nền KT và là bạn hàng của các
NHTM:
- NHTW nhận tiền gửi của các NHTM dưới các hình thức khác nhau: Dự trữ bắt buộc; Tiền gửi
thanh toán… nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn và khả năng thanh toán của các NHTM.
- Tổ chức điều chuyển vốn (dàn xếp các nhu cầu về vốn) giữa các NHTM hoạt động cơ bản của thị
trường tiền tệ liên ngân hàng.
- NHTW cho vay đối với các NHTM dưới các hình thức (hạn mức, tái chiết khấu ) nhằm mục đích
đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM và thông qua NHTM để cung cấp vốn cho nền kinh
tế, mở rộng lượng tiền cung ứng (MS) tuỳ theo những thời kỳ khác nhau.
- NHTW thực hiện thanh toán bù trừ cho các NHTM: Trong hệ thống của NHTW gồm nhiều chi
nhánh hoặc phòng đại diện có thể bố trí theo khu vực (Mỹ và các nước khác) hoặc theo địa giới
hành chính (Việt Nam ), mỗi chi nhánh hoặc phòng đại diện là một trung tâm thanh toán bù trừ và
thực hiện các chức năng của NHTW tại địa phương hay khu vực đó.
NHTW là NHNN, không phải chỉ với nghĩa thuộc sở hữu NN mà nhấn mạnh vào các ND:
- Nhận tiền gửi và cho NSNN vay tiền dưới hình thức làm đại lý phát hành công trái quốc gia và tín
phiếu kho bạc.
- Thanh toán không dùng tiền mặt cho hệ thống kho bạc
- Quản lý chi tiêu của CP, đặc biệt ở những nước chưa có hệ thống kho bạc phát triển.
- Thay mặt nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống tài chính, các TCTD, các
hoạt động về tiền tệ, tín dụng, lãi suất đối với toàn bộ các TCTD, và các loại hình tổ chức kinh
doanh tiền tệ, tín dụng khác trong nền kinh tế.
- Xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài, quản lý sử dụng theo dõi hoàn trả nợ nước ngoài, thực
hiện các nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế.
3- Liên hệ với thực tiễn hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNNVN thực sự đóng vai trò là NHTM từ năm 1988 và nhất là từ khi có pháp lệnh ngân hàng

1990 đã thực hiện các chức năng:
- Phát hành và quản l. lưu thông tiền tệ trong cả nước
- Là ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam
- Là ngân hàng của Nhà nước
Tồn tại:
- Hoạt động điều hành và quản lý LTTT chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên chưa thực sự
chủ động và hiệu quả.
- Bị lệ thuộc nặng nề vào Chính phủ
- Năng lực tài chính còn hạn chế
- Quản lý đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo qui định thống nhất (lúc
lỏng, lúc chặt quá) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can
thiệp lại quá sâu: bản chất hệ thống một cấp.
Giải pháp khắc phục:
- Xây dựng qui chế hoạt động nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: NHTW và Chính phủ; NHTW và
Bộ Tài chính; NHTW với các NHTM
- Củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương
- Xây dựng qui chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các NHTM, các tổ chức kinh
doanh tiền tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung. Kể cả chính sách lãi suất, dự trữ
bắt buộc v.v…
- Cơ cấu lại hoạt động các vụ chức năng.
Câu 23: Trình bày các nguyên nhân của lạm phát? Nguyên nhân lạm phát của VN
1- Những vấn đề chung về lạm phát:
- Các quan điểm khác nhau về lạm phát
- Phân loại lạm phát.
2- Nguyên nhân của lạm phát nói chung: Lạm phát xảy ra ở các nước khác nhau có thể có những nguyên
nhân khác nhau, song nhìn chung có bốn nhóm sau:
- Cầu kéo
- Chi phí đẩy
- Bội chi ngân sách

- Tăng trưởng tiền tệ quá mức
3- Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam: ở Việt Nam, lạm phát xảy ra trong các giai đoạn khác nhau cũng
có những nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân này về cơ bản cũng được giải thích từ các nguyên
nhân cơ bản trên, song cũng cần phải nói thêm những nguyên nhân trực tiếp của mỗi thời kỳ:
Giai đoạn 1985-1990 và 1991-1992:
- Cải cách bất hợp lí và không triệt để, bởi vì yếu kém trong quản lý kinh tế.
- Bội chi ngân sách kéo dài và ngày càng trầm trọng.
- Lạm phát qua tín dụng.
- Phát hành bù đắp chi tiêu
- Đầu tư và sử dụng vốn kém hiệu quả.
Giai đoạn 2004:
- Kết quả của chính sách kích cầu cuối những năm 1998-2001
- Phát hành đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt SEAGMAES-22
- Sức ép đầu tư và phát triển theo nhu cầu hội nhập
- Khả năng kiểm soát vĩ mô
- ảnh hưởng khách quan: bệnh dịch, khủng hoảng, thị trường quốc tế.
Câu 24: Trình bày các biện pháp khắc phục lạm phát. Chính phủ Việt Nam đã sử dụng những biện
pháp nào nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua?
Các giải pháp chống lạm phát
Các giải pháp ngắn hạn
- Vận hành chính sách tiền tệ thắt chặt
+ Tăng lãi suất trên thị trường (lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản)
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+ Bán tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN
+ Kiểm soát dư nợ tín dụng của các ngân hàng
- Vận hành chính sách tài khóa thắt chặt
+ Tập trung ngân sách vào những chương trình cấp thiết
+ Kiểm soát chi tiêu công, giảm chi phí trong các cơ quan hành chính
+ Tích cực chống tiêu cực và lãng phí
- Đông kết giá cả: ban hành sắc lệnh không tăng giá điện, giá than, giá xăng dầu, dịch vụ giao

thông…
Các giải pháp dài hạn
- Hỗ trợ xuất khẩu (tỷ giá, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, hỗ trợ xúc tiến TM…)
- Nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong nước
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Tăng cường công tác dự báo
- Phòng trừ thiên tai, dịch bệnh…
Ở Việt nam: Ngoài các giải pháp trên, Nhà nước còn thực hiện các giải pháp căn cứ vào những đặc
điểm đặc thù:
- Tiếp tục cải cách hành chính và sắp xếp lại DNNN, giảm áp lực tăng lương.
- Chấn chỉnh hoạt động của một số lĩnh vực độc quyền: nhập khẩu sắt thép, xăng dầu…
- Chống tham nhũng và thực hiện Luật Ngân sách.
- Hạn chế tín dụng: Theo quy mô doanh nghiệp và hạn mức tín dụng.
- Tuân thủ các nguyên tắc phát hành, quản lý lưu thông tiền tệ của NHTW và thực hiện quản lý vĩ
mô đối với các NHTM.
- Thực hiện các chương trình điều chỉnh cơ cấu.

×