Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI " THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.22 KB, 113 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG
HỢP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 1 Lớp QT1001k
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG.
PHẦN 3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG.
PHẦN 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ TỔNG HỢP
HP.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 2 Lớp QT1001k
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG.
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP VẬT TƯ TỔNG HỢP HP.
Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải phòng –
Trung tâm thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu.
Địa chỉ: Số 120, Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng.
Số điện thoại: 0313.848207 – 0313.847315.
Fax: 0313.847315.
Mã số thuế: 0200121065.
1.1.1. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0213002458 do Sở kế hoạch và
đầu tư Hải Phòng cấp ngày 24 tháng 7 năm 2004, ngành nghề kinh doanh của


công ty là:
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, các công trình hạ tầng, công trình nội ngoại thất, cấp thoát nước
và san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng, đồ mộc, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu điện, hoá chất thông
thường.
- Kinh doanh sắt thép, nguyên vật liệu xây dựng, nhiên liệu.
- Kinh doanh và dịch vụ hàng kim khí, kim loại mầu, vật tư thiết bị công
nông nghiệp, ô tô, xe máy, phương tiện vận tải thuỷ, bộ, dịch vụ vận tải
hành khách, hàng hoá thuỷ, bộ. Kinh doanh và chế biến lâm sản, nông sản,
thuỷ sản.
- Kinh doanh dịch vụ hàng hoá: Điện tử, điện lạnh, điện máy, săm lốp, phụ
tùng xe, máy móc thiết bị công trình, nhựa đường, thiết bị phòng cháy nổ.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 3 Lớp QT1001k
Là đơn vị đại diện của Công ty CP Vật tư tổng hợp HP, hoạt động sản xuất kinh
doanh thương mại, xuất nhập khẩu, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp hiện tại đang là thế mạnh của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh; thị trường hoạt
động; thuận lợi, khó khăn và thành tích của công ty CP Vật tư tổng hợp HP.
- Công ty CP Vật tư tổng hợp HP hoạt động trong lĩnh vực thương mại do
đó công ty không có khâu tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá
thành sản phẩm.
- Đối với lĩnh vực xây dựng, công ty áp dụng theo phương thức giao khoán
toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội công trình thông qua
“ Hợp đồng giao khoán ”. Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự cung
ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Sau khi công trình hoàn
thành bàn giao sẽ được thanh quyết toán theo giá trị nhận khoán và nộp lại
cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Chi nhánh là đơn vị có tư cách

pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ
chức chỉ đạo theo dõi tiến độ thi công, nộp thuế
Thị trường hoạt động chủ yếu của chi nhánh là: Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên.
Với lĩnh vực chủ yếu là thương mại, xây dựng, hiện nay chi nhánh đang nghiên
cứu tiếp cận một số thị trường mới như: Hà Nội 2, Quảng Ninh, Thái Nguyên
Đây là những thị trường mới đầy hứa hẹn.
Năm 2008 mặc dù là một năm nền kinh trong nước gặp nhiều khó khăn, chịu
ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới nhưng đội ngũ cán bộ, công nhân viên
công ty CP Vật tư tổng hợp HP đã cố gắng hoàn thành kế hoạch doanh thu, tiêu
thụ, có tăng trưởng so với năm 2007.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 4 Lớp QT1001k
Dưới đây là một số chỉ tiêu so sánh giữa 2 năm 2007 và 2008 để thấy được
những kết quả công ty đã đạt được năm 2008:
Chỉ tiêu 2008 2007
Chênh lệch năm 2008/
2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu bán hàng
257,020,101,
523
196,272,899,
831
60,747,201,
692
30.9
5
Giá vốn hàng bán
254,435,296,

471
194,297,436,
956
60,137,859,
515
30.9
5
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
335,694,
483
278,865,
602
56,828,
881
20.3
8
Tổng tài sản
27,400,849,10
1
19,596,625,11
8
7,804,223,98
3 39.82
Như vậy, mặc dù kết quả đạt được không cao nhưng năm 2008 so với năm 2007
cũng đã có sự tăng trưởng. Cụ thể về Tài sản đã tăng 7.804.223.983 đồng về số
tuyệt đối và tăng 39,82% về số tương đối. Sự tăng lên của tài sản này là do trong
năm công ty đã tiêu thụ được nhiều hơn, tăng vốn bằng tiền và Nợ phải thu. Bên
cạnh đó, công ty còn đầu tư mua các loại hàng hoá nhập kho, chuẩn bị cho công
tác bán hàng.

Doanh thu bán hàng tăng về số tuyệt đối là 60.747.201.692 đồng, về số tương
đối là 30,95%. Giá vốn hàng bán cũng tăng 60.137.859.515 đồng tương đương
với 30,95%. Do đó, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng tăng về số tuyệt đối
là 56.828.881 tương ứng về số tương đối là 20,38%.
1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo 3 cấp. Đứng đầu là ban
giám đốc, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, nghiệp vụ.
Đối với lĩnh vực xây dựng thì trực tiếp thực hiện là các tổ đội xây dựng.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 5 Lớp QT1001k
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc.
• Giám đốc chi nhánh: Là người chỉ huy cao nhất của chi nhánh, chịu
trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, về đời sống vật chất tinh thần
của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành lớn mạnh của
chi nhánh.
• Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật: Là người phụ trách về công tác kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức thông tin khoa học và các vấn đề về tài
chính của chi nhánh.
• Phó giám đốc Thi công: Là người phụ trách công tác sắp xếp thi
công đối với lĩnh vực xây dựng của chi nhánh.
- Các phòng ban:
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 6 Lớp QT1001k
Giám đốc chi nhánh
P.GĐ
Thi công
P.GĐ
Kinh tế - Kỹ thuật
P. Tổ chức

hành chính
P. Tài chính
Kế toán
P. Kế hoạch
Kinh doanh
P. Kinh tế
- Kỹ thuật
Đội công
trình 1
Đội công
trình 2
Đội công
trình
Đội công
trình 8
• Phòng Kinh tế - Kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc
về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công,
tổ chức thi công, thay mặt giám đốc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn
công, bàn giao và đưa vào sử dụng các công trình đã hoàn thành.
• Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban
khác để nắm vững khả năng, nguồn lực của chi nhánh, thu thập các
thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu của thị trường để
tham mưu cho ban giám đốc xây dựng phương hướng phát triển, lập
kế hoạch ngắn và dài hạn.
• Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động - tiền lương, tiếp
nhận các công văn, lưu trữ các văn bản của Nhà nước và hồ sơ lý
lịch cán bộ công nhân viên
• Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác
hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.

Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ các tài liệu có liên quan đến
quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Các đội công trình: Gồm 8 đội có nhiệm vụ thi công, hoàn thành các phần
việc được giao. Đảm bảo an toàn về lao động, tiến độ thi công và chất
lượng công trình.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 7 Lớp QT1001k
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, phù hợp với đặc điểm của công ty là hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn rộng và phân tán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ
máy kế toán phân tán. Đây là hình thức mà bộ máy kế toán được chia thành các
cấp: kế toán trung tâm và kế toán các đơn vị trực thuộc. Kế toán ở trung tâm
ngoài việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị chính cần phải tập
hợp các báo cáo từ các đơn vị thành viên trực thuộc để lập báo cáo tổng hợp toàn
doanh nghiệp. Kế toán ở các đơn vị trực thuộc mở sổ sách riêng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế trong phạm vi đơn vị mình, định kỳ phải lập báo cáo kế toán
để gửi vể trung tâm phục vụ cho việc lập báo cáo tổng hợp. Ở công ty CP Vật tư
tổng hợp HP định kỳ gửi báo cáo của các chi nhánh về trung tâm là theo quý.
Sơ đồ 2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Theo mô hình trên chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau :
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 8 Lớp QT1001k
Kế toán trưởng
trung tâm
Thủ quỹ ở
trung tâm
Kế toán viên hạch
toán ở trung tâm
Kế toán viên tổng
hợp ở trung tâm

Trưởng bộ phận kế toán
và các phần hành kế toán
ở các chi nhánh
- Kế toán trưởng : chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán, kiểm tra giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham vấn cho giám đốc để
có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Chịu trách nhiệm chính trước ban
lãnh đạo của công ty về toàn bộ hoạt động của công tác tài chính - kế toán.
- Thủ quỹ ở trung tâm : Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ
cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu với sổ quỹ tiền
mặt và sổ kế toán tiền mặt.
- Kế toán viên tổng hợp ở trung tâm : tập hợp số liệu từ các bộ phận phòng
ban, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Kế toán viên hạch toán ở trung tâm : có trách nhiệm hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh hàng ngày ở trung tâm kịp thời vào sổ sách kế toán.
- Ở các chi nhánh theo dõi trên sổ sách riêng và định kỳ gửi báo cáo về
trung tâm.
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp Hải phòng –
Trung tâm thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu số 120 Lạch Tray được tổ chức
theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng
Tài chính - kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp FIFO và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hệ
thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán
mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán được
thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG.

Theo hình thức kế toán này, tất cả các nghhiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 9 Lớp QT1001k
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời phải ghi vào các
sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt lấy số liệu vào Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được
ghi vào nhiều Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 10 Lớp QT1001k
Sơ đồ 3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 11 Lớp QT1001k
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp

chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG.
2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất bao gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại các ngân hàng, Kho Bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện
việc mua sắm hoặc chi phí hàng ngày.
Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 trong hệ thống tài khoản, bao
gồm:
- TK 111 : Tiền mặt tại quỹ.
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
- TK 113 : Tiền đang chuyển.
2.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và thủ tục kế toán:
- Các chứng từ gốc dùng để hạch toán tiền mặt bao gồm : Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị
thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền
- Sổ sách sử dụng : Sổ cái TK 111, Sổ quỹ, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền
mặt,
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Trong tháng, từ các chứng từ gốc liên quan đến vốn bằng tiền như Hoá đơn,
Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng Kế toán thanh toán sẽ lập
Phiếu thu, Phiếu chi rồi chuyển cho Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt. Sau đó
Phiếu thu, Phiếu chi được đưa cho thủ quỹ để làm thủ tục xuất, nhập quỹ. Kế

toán quỹ tiền mặt sẽ mở sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên
tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời
điểm.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 12 Lớp QT1001k
Thủ quỹ sẽ quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt theo các Phiếu thu, Phiếu chi,
hợp lệ theo quy định. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực
tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
Sơ đồ 4.Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền mặt.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 13 Lớp QT1001k
Chứng từ gốc
( Phiếu thu, Phiếu chi )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI TK 111
Sổ quỹ
tiền mặt
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1:
Ngày 15/10/2008, công ty chi tiền mặt trả tiền điện tháng 10, số tiền 1.105.368 đ,

VAT 10%.
Ví dụ 2:
Ngày 20/10/2008, công ty thu tiền tạm ứng thừa từ Ngô Văn Thắng phòng kinh
doanh đi công tác ở Hà Nội, số tiền 3.000.000 đ.
Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, kế toán lập phiếu chi > Kế toán trưởng duyệt
chi
> Thủ quỹ xuất quỹ chi trả.
Khi ông Thắng phòng kinh doanh nộp tiền tạm ứng thừa, kế toán lập Phiếu thu
> Thủ quỹ thu tiền.
Căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi, Thủ quỹ vào Sổ quỹ, Kế toán định khoản và
vào Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt và Sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, thủ quỹ và
kế toán đối chiếu số liệu trên Sổ quỹ và các sổ khác liên quan.
Định khoản:
1) Nợ TK 642 : 1.004.880
Nợ TK 133 : 100.488
Có TK 111 : 1.105.368
2) Nợ TK 111 : 3.000.000
Có TK 141 : 3.000.000
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 14 Lớp QT1001k
Mẫu EVN-2
HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN
GTGT
ID: 127343
EVN
(Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu: AA/2008T
Số: 2749069
Cty TNHH MTV điện lực HP Kỳ: 1 từ ngày 10/09 đến ngày 09/10/2008
Điện lực: Le Chan MST 0200340211–003 Phiên: 2
Địa chỉ: 185 To Hieu – HP Sổ GCS LC260–0267 Số hộ: 1
Điện thoại: 0313212217 Tài khoản 102010000207186 Cong thuong Le

Chan
Tên & Địa chỉ khách hàng: CH TT CT vat tu tong hop – 120 L.TRAY
MSTKH: 0200121065–1 Mã KH: 901433517 Số C.tơ: 317746
Chỉ số
mới
Chỉ số cũ Hệ số
nhận
Điện TT Đơn
giá
Thành tiền
9206 8570 1
Tr. đó
636
636 1580 1004880
Ngày: 13/10/2008
TUQ Giám Đốc
Dinh Xuan But
Cộng 636 1.004.880
Thuế suất GTGT: 10%. Thuế
GTGT
100.488
Tổng cộng tiền thanh toán 1.105.368
Số viết bằng chữ: Mot trieu mot tram linh nam nghin ba tram sau muoi tam dong

Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 15 Lớp QT1001k
Đơn vị:Cty CP Vật
tư tổng hợp HP
PHIẾU CHI
Quyển số:
03

Mẫu số C30-BB
Theo QĐ số:
19/2006/QĐ-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Số: 18
Địa chỉ:120, Lạch
tray, Hải Phòng
Ngày 15 tháng 10 năm
2008
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Lý Tuyết Mai
Địa chỉ: Chi nhánh điện Lê Chân
Lý do chi: Trả tiền điện tháng 10 năm 2008
Số tiền: 1.105.368 (viết bằng chữ) Một triệu một trăm linh năm
…………… ngàn ba trăm sáu mươi tám đồng ./
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 10 năm 2008.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Một triệu một trăm linh năm ngàn ba trăm sáu tám đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 16 Lớp QT1001k
Đơn vị:Cty CP Vật
tư tổng hợp HP
PHIẾU THU

Quyển số:
02
Mẫu số C30-BB
Theo QĐ số:
19/2006/QĐ-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Số: 07
Địa chỉ:120, Lạch
tray, Hải Phòng
Ngày 20 tháng 10 năm
2008
Nợ:
Có:
Họ và tên người nộp tiền: Ngô Văn Thắng …………………………………
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do nộp: Thu tiền tạm ứng thừa
Số tiền: 3.000.000 (viết bằng chữ) Ba triệu đồng chẵn

Kèm theo: chứng từ gốc.
Ngày 20 tháng 10 năm 2008.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) . Ba triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 17 Lớp QT1001k
Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03a-DN

Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đ
ã
gh
i
S
C
S
T
T

ng
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
N

Có Nợ Có




PC18/
Q3
15/10/20
08
Chi tiền mặt trả
tiền điện tháng
10 x 8
64
1
1,004,8
80
x 9
13
3
100,4
88
x 10
11
1
1,105,36
8

PT07/
Q2
20/10/20
08
Thu tiền tạm ứng
thừa x 15
11

1
3,000,0
00
x 16
14
1
3,000,00
0



Cộng luỹ kế
Trích Sổ Nhật Ký Chung trang 48
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 18 Lớp QT1001k
Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
Chứng từ
Diễn giải
NKC
T
K
đố

i
ứn
g
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tra
ng
sổ
S
T
T

ng
Nợ Có
- SDĐK
340,194,
905

- SPS trong
kỳ

PC18/
Q3
15/10/20
08
Chi tiền điện
tháng 10 48 10

64
1
1,004,
880
10
13
3
100,
488

PT07/
Q2
20/10/20
08
Thu tiền tạm
ứng thừa 48 15
14
1
3,000,
000



Cộng phát
sinh
234,322,881,
888
234,090,817,
713
- SDCK

572,259,
080
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 19 Lớp QT1001k
Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S07-DN
Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: VNĐ
Năm: 2008
Ngày
tháng
chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
- SDĐK
340,194,
905

15/10/20
08
PC18/
Q3
Chi tiền điện tháng
10
1,105,

368
415,750,1
26
20/10/20
08
PT07/
Q2
Thu tiền tạm ứng
thừa
3,000,
000
418,750,1
26

Cộng phát sinh
234,322,881,
888
234,090,817,
713
- SDCK
572,259,
080
Ngày tháng năm
Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 20 Lớp QT1001k
Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S07a-DN
Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT

Tài khoản: 1111
Loại quỹ: VNĐ
Năm: 2008
Ngày
tháng
chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
- SDĐK
340,194,9
05

Số phát sinh trong
kỳ

15/10/200
8
PC18/
Q3
Chi tiền điện tháng
10
1,105,
368
415,750,1
26
20/10/200
8
PT07/

Q2
Thu tiền tạm ứng
thừa
3,000,
000
418,750,1
26

Cộng phát sinh
234,322,881,
888
234,090,817,
713
- SDCK
572,259,0
80
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 21 Lớp QT1001k
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, Kho bạc, công ty tài chính
để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.
Là 1 công ty thương mại, công ty thực hiện việc thanh toán và giao dịch chủ yếu
qua các ngân hàng. Hiện nay công ty mở tài khoản tại 5 ngân hàng và theo dõi trên
các tiểu khoản sau:
• TK 11211: Tiền gửi ngân hàng Á Châu.
• TK 11212: Tiền gửi ngân hàng TMCP Hàng hải.
• TK 11213: Tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển.
• TK 11214: Tiền gửi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

• TK 11215: Tiền gửi ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu.
Chứng từ, sổ sách sử dụng và thủ tục kế toán:
- Các chứng từ gốc dùng để hạch toán tiền gửi ngân hàng bao gồm : Uỷ nhiệm
chi, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ phụ ngân hàng.
- Sổ sách sử dụng : Sổ cái TK 112, Sổ tiền gửi ngân hàng,
Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, dựa vào các chứng từ
gốc được gửi đến, kế toán TGNH tiến hành định khoản và ghi vào các sổ có liên
quan. Ngân hàng gửi các chứng từ đến công ty để thông báo về số dư đầu ngày, số
phát sinh, số dư cuối ngày. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên các chứng từ gốc với số liệu trên các
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 22 Lớp QT1001k
Sơ đồ 5. Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 23 Lớp QT1001k
Chứng từ gốc
( Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm
chi, Sổ phụ ngân hàng )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ tiền gửi
ngân hàng
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI TK 112

Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 3:
Ngày 03/01/2008, công ty chuyển tiền để ký quỹ L/C từ tài khoản tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải, số tiền 550.000.000 đ.
Ví dụ 4:
Ngày 03/01/2008, công ty rút tiền gửi tại ngân hàng TMCP Hàng Hải về nhập quỹ,
số tiền 70.000.000 đ.
Công ty lập Uỷ nhiệm chi gửi cho ngân hàng TMCP Hàng Hải để thực hiện việc
ký quỹ. Khi thực hiện xong nghiệp vụ, ngân hàng gửi lại cho công ty 1 liên Uỷ
nhiệm chi và Sổ phụ tài khoản thông báo số dư tài khoản để công ty đối chiếu. Căn
cứ vào Uỷ nhiệm chi, Sổ phụ tài khoản kế toán định khoản và ghi vào sổ Nhật ký
chung, Sổ tiền gửi ngân hàng.
Định khoản:
3) Nợ TK 144 : 550.000.000
Có TK 112 : 550.000.000
4) Nợ TK 111 : 70.000.000
Có TK 112 : 70.000.000
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 24 Lớp QT1001k
Đơn vị:Cty CP Vật
tư tổng hợp HP
PHIẾU THU
Quyển số:
01
Mẫu số C30-BB
Theo QĐ số:
19/2006/QĐ-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Số: 01
Địa chỉ:120, Lạch

tray, Hải Phòng
Ngày 03 tháng 01 năm
2008
Nợ:
Có:
Họ và tên người nộp tiền: Trần Thị Minh
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do nộp: Rút TGNH ở NH Hàng Hải
Số tiền: 70.000.000 (viết bằng chữ) Bảy mươi triệu đồng chẵn

Kèm theo: chứng từ gốc.
Ngày 03 tháng 01 năm 2008.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) . Bảy mươi triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
Sinh viên: Vũ Tiến Mạnh Trang 25 Lớp QT1001k

×