lời mở đầu
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện phơng châm đào tạo của nhà
trờng đối với các học sinh là học đi đôi với hành, lý luận với thực tế nhằm giúp
đỡ các học sinh sau khi tốt nghiệp ra trờng không những nắm vững đợc kiến thức đã
học mà điều quan trọng phải áp dụng đợc vào thực tiễn .
Xuất phát từ lý tởng và đặc điểm trên nhằm mục đích đánh giá chất lợng đào
tạo. Nhà trờng đã trang bị và củng cố cho mỗi hoc sinh những kiến thức cơ bản nh-
ng liệu rằng những kiến thức đó có đảm đơng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao hay
không? Đó là vấn đề hết sức quan trọng, qua đó ta có thể thấy rõ vai trò giữa lý
luận và thực tiễn không tách rời nhau trong công tác quản lý kinh tế.
Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính của đất nớc cũng đã có những cải tiến và
hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên
đối với phần lớn doanh ngiệp, để hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, họ vẫn còn
lúng túng trong việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức hạch
toán nói riêng, đặc biệt là tổ chức kế toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh ngiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
hai chỉ tiêu quan trọng, do đó việc tăng giảm chi phí và giá thành có ảnh hởng trực
tiếp đến lợi nhuận là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Do đó tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý
nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành sản xuất là một trong các vấn đề quan
tâm của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay .
Hội nhập với t tởng của các nhà quản lý doanh nghiệp cùng với sự mong
muốn nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức công tác kế toán
trong doanmh nghiệp sản xuất. Em chọn chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái
Nguyên làm chuyên đề thực tập.
phần I: Một số vấn đề chung về đơn vị thực tập.
1
I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên là Đội
cầu thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Thái ( Nay là Thái Nguyên).
- Năm 1975 UBND tỉnh Bắc Thái quyết định tách Đội cầu thuộc Công ty cầu
đờng Bắc Thái thành Đội cầu Bắc Thái hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
Tháng 5 năm 1979 do quy mô sản xuất kinh doanh của Đội cầu phát triển để
đáp ứng với yêu cầu của sản xuất. Đội cầu đổi tên là Xí nghiệp cầu Bắc Thái (Hoạt
động hạch toán kinh tế độc lập).
- Năm 1992 do yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nớc,
các cơ sở sản xuất chuyển sang hạch toán kinh doanh. Thực hiện theo Nghị định
388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 07 tháng
5 năm 1992 của Hội đồng bộ trởng.
- Công ty công trình giao thông II Bắc Thái đợc thành lập theo quyết định số
608 UB/QĐ của UBND tỉnh Bắc Thái ngày 28 tháng 11 năm 1992.
- Năm 1997 do việc tách tỉnh Bắc Thái thành lập hai tỉnh mới là tỉnh Thái
Nguyên và tỉnh Bắc Kạn nên Công ty công trình giao thông II Bắc Thái đợc đổi tên
thành Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên.
- Năm 2002 thực hiện việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu doanh nghiệp
Nhà nớc của tỉnh Thái Nguyên tại QĐ số 5073/ QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm
2001, Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên chuyển thành Công ty cổ
phần với tên gọi: Công ty cổ phẩn xây dựng giao thông II Thái Nguyên.
- Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
Số: 1.703.000.019 Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên đợc phép
hành nghề những ngành nghề kinh doanh sau:
+ Mã 4521, 452220, 542230, 451120: Xây dựng các công trình dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
+ Mã 269521 sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
II- Thành tích của Công ty.
Trong suốt 30 năm công tác hoạt động từ năm 1975- 2005 Công ty đã đạt đ-
ợc những kết quả to lớn đáng đợc biểu dơng khen ngợi. Công ty đợc tặng 02 huân
chơng kháng chiến hạng ba cùng nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp, các
ngành ban tặng. Trong suốt quá trình hoạt động chỉ hai năm Công ty không hoàn
thành kế hoạch còn lại đều vợt trớc kế hoạch. Đặc biệt sau khi thực hiện cổ phần
hoá năm 2002, Công ty đã có nhiều bớc chuyển lớn đáng chú ý.
Là Công ty cổ phần với tỉ lệ vốn cổ đông đóng góp là 83% vốn điều lệ
( 2.935.000.000 đồng), tỉ lệ vốn cổ phần của Nhà nớc là 17% vốn điều lệ. Điều này
cho thấy Doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở chủ động tự quyết là chủ yếu, không
phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nớc, có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty và liên
quan ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của công nhân viên trong Công ty.
Vì thế cho nên đòi hỏi ngời lao động cần có ý thức hơn trong công việc, vì
làm lợi cho Công ty cũng chính là làm lợi cho bản thân mình. Chính vì vậy sau khi
2
cổ phần hoá, Công ty đã gặt hái đợc nhiều thành quả cụ thể đợc thể hiện qua mấy
chỉ tiêu sau:
1- Giá trị sản lợng
Năm Kế hoạch
(1000đ)
Thực hiện
(1000đ)
Tỉ lệ (%)
2001
2002
2003
2004
6.000.000
7.000.000
8.000.000
9.000.000
8.158.000
9.600.000
11.500.000
12.500.000
135,9
137
143,7
149
2- Doanh thu.
Năm Doanh thu (1000đ) Quy đổi ra USD
2002
2003
2004
4.657.448
6.775.128
9.007.047
310.496
451.675
600.470
3- Thu nhập bình quân
ĐVT: Đồng
Năm Kế hoạch Thực hiện
2001
2002
2003
2004
400.000
500.000
600.000
700.000
570.000
650.000
739.000
920.000
4- Lợi nhuận của Công ty trong những năm gần đây.
ĐVT: Đồng
3
Năm Kế hoạch Thực hiện
2002
2003
2004
90.000.000
200.000.000
300.000.000
120.000.000
250.000.000
350.000.000
Do vừa mới cổ phần hoá nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhng với sự
đoàn kết nhất trí trong Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và cổ đông trong
công ty với truyền thống là một đơn vị 26/28 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà
nớc giao. Công ty đã đẩy mạnh công tác sản xuất, hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
kế hoạch từng Quý, 6 tháng và cả năm.
Với kết quả đạt đợc nh trên Công ty đã tự khẳng định đợc chính mình và
chúng ta tin tởng rằng các cấp lãnh đạo, các ban ngành, tổ chức, đoàn thể của Công
ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên còn tiến xa hơn nữa. Đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
* sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
4
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Quan hệ kiểm tra đối chiếu
5
Hội đồng quản trị Ban kiểm tra
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
tiền lơng
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
Đội công
trình 1
Đội công
trình 2
Đội công
trình 3
Đội công
trình 4
Đội công
trình 6
Đội công
trình 5
Phần II
Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên .
I-Giới thiệu phần lý thuyết.
1- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dợng giao thông .
a - Chi phí sản xuất :
* Khái niệm chi phí sản xuất :
Có nhiều khái niệm về chi phí sản xuất, ta sẽ nghiên cứu một số khái niệm
thông dụng sau đây:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất, kinh doanh trong
một kỳ nhất định .
- Chi phí sản xuất là sự tiêu hao của vật liệu nhân công, khấu hao tài sản cố
định và các khoản chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
Cần phân biệt giữa chi phí sản xuất và chi tiêu của doanh nghiệp: Chi phí sản
xuất là những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất ra sản phẩm trong một thời
kỳ ( Tháng, Quý, Năm).Chi tiêu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua
vật t, hàng hoá và dịch vụ tronh một kỳ. Nh vậy không phải tất cả các khoản chi tiêu
đều phục vụ cho sản xuất ra sản phẩm trong kỳ đó, mà các khoản chi tiêu dùng để
mua vật t cha sử dụng trong kỳ.
b - Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất kinh doanh cả rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí..... Trong quá trình kinh doanh, để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
*Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí): Gồm 5
yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...Mà doanh nghiệp đã
thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lơng tiền công phải trả, tiền trích
BHXH , BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ
sử dụng trong sản xuất doanh nghiệp.
6
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài nh: Tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại ....Phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doang nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh: Chi phí tiếp
khách, thiệt hại trong sản xuất.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý các chi phí có thể đợc phân loại chi tiết hơn nh: Chi
phí vật liêụ chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, năng lợng....
Mục đích của các phân loại này để biết đợc chi phí sản xuất của doanh
nghiệp gồm những yếu tố nào, mức chi phí là bao nhiêu từ đó là nguồn thông tin
cần thiết để thiết lập các kế hoạch về tiền, kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch quỹ l-
ơng và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Các phân loại chi
phí này còn là cơ sở để tổng hợp các chỉ tiêu tổng sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 3 loại theo tính chất tham gia
của nó.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính : Bao gồm những chi phí niên quan đến hoạt
động về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Là những chi phí ngoài đự kiến có thể do chủ quan hoặc
khách quan mang lại . Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá
hiệu quả hoạt động qua việc nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc
lập báo cáo kết quả kinh doanh .
* Phân loại theo khoản mục giá thành công tác xây lắp:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trc tiếp có liên quan đến việc thực hiện quá
trình thi công, phụ thuộc vào tính chất và khối lợng công tác xây lắp của cac công
trình gồm:
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp, tiền th-
ởng của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ ,... đợc sử dụng vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hình thành kết cấu công
trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp.
- Chi phí chung: Là các chi phí không liên quan trực tiêp tới quá trình thi
công công trình, nhng cần thiết cho công tác thi công, cho việc tổ chc bộ máy quản
lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình, gồm:
+ Chi phí quản lý tài chính: Là các chi phí cho việc tổ chức bộ máy quản lý
và chỉ dạo sản xuất.
7
+ Chi phí phục vụ công nhân:là các chi phí phục vụ cho công nhân trực
tiếp xây lắp mà không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá.
+ Chi phí phục vụ thi công: Là những khoản chi cần thiết để phục vụ sản
xuất, ciải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh chất lợng thi công, tăng cờng chất lợng sản
phẩm..v..v...
+ Chi phí chung khác: Là những khoản chi phát sinh có tinhd chất chung cho
toàn doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản phẩm, sản xuất,
chi phí sản xuất đợc chia làm hai dạng:
- Chi phí cố định (Chi phí bất biến): Là những chi phí mang tính tơng đói ổn
định, không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm, sản xuất trong một giới hạn nhất
định. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thờng là các chi liên quan đến quản lý
và vận hành doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ...
- Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc
vào khối lợng sản phẩm sản xuất. Trong doanh nghiệp chi phí biến đổi thờng là chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Cách phân loại này chỉ là tơng đối,
việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn
phục vụ cho việc ra quyết địng sản xuất sản phẩm.
2 Ph ơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
a- Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu.... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì phải áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo những tiêu thức phù
hợp ( nh sản lợng xây lấp đã thực hiện của từng công trình, định mức tiêu hao...).
* Công thức phân bổ nh sau:
Tổng Cp NVL cần
phân bổ Tiêu thức phân bổ
Cp NVL = ì của công trình i
trực tiếp phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
cho công trình i của các công
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí NVL trực tiếp . TK này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí.
8
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công
công trình, hạng mục công trình.
- Bên Có: +/ Giá trị NVL dùng không hết
+/ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho
xây dựng công trình
Kết chuyển
Cp NVL trực tiếp
TK 331, 111, 112
Mua NVL xuất dùng ngay
cho sản xuất
TK 133
NVL dùng không hết nhập lại kho
hoặc chuyển kỳ sau
b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Tiền lơng
chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế có
làm việc. tiền lơng phụ là tiền trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc chế độ quy định ( nghỉ lễ, nghỉ tết). Chi phí nhân công
trực tiếp đợc tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo
phơng pháp trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622:
Chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621.
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
9
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả cho CN
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển Cp
TK 335
nhân công trực tiếp
Trích trớc tiền lơng phép
cho CN trực tiếp sản xuất
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng có các hình thức tổ chức sử dụng máy
thi công nh sau:
- Đơn vị có máy và tự tổ chức thi công .
- Đơn vị đi thuê máy thi công
* Đối với doanh nghiệp có máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công đợc chia
làm hai loại:
- Chi phí thờng xuyên: Lá những chi phí hàng ngày cần thiết phục vụ cho
máy hoạt động bao gồm chi phí khấu hao máy thi công; Lơng chính của
công nhân điều khiển và sử dụng máy; Chi phí về nguyên, nhiên vật liệu
dùng cho máy; Phí tổn sửa chữa thờng xuyên và các chi phí bằng tiền
khác.
- Chi phí tạm thời: Là nhỡng chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử,
vận chuyển máy thi công.
* Đối với đơn vị đi thuê máy thi công, có thể xảy ra các trờng hợp sau:
- Chỉ thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy:
Đơn vị thuê phỉa trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định của hợp
đồng, gồm có chi phí khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ quy định về chi
phí quản lý xe máy.
- Trờng hợp thêu máy theo khối lợng công việc: Bên thêu máy chỉ phải trả
tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lợng công việc đã hoàn
thành.
10
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623
Chi phí sử dụng máy thi công . Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 623 chỉ sử dụng dụng trong trờng hợp doanh nghiệp thi công theo phơng
pháp hỗn hợp và bằng thủ công vừa bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thi công
chuyên bằng máy thì các khoản chi phí dùng cho máy thi công đợc hạch toán trực
tiếp vào các tài khoản 621, 622, 623. Cụ thể:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công đợc tập hợp vào tài
khoản 621.
- Chi phí nhân công đợc tập hợp vào tài khoản 622.
- Chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác đợc tập hợp vào tài khoản 627.
* Tài khoản 623 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6231: Chi phí nhân công bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy
thi công.
- Tàikhoản 6232: Chi phí vật liệu gồm chi phí các vật liệu khác dùng cho
máy thi công.
- Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất gồm giá trị của những công cụ,
dụng cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
- Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
- Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí thuê sửa chữa máy
móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nớc dùng cho máy thi công.
- Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phơng pháp hỗn hợp.
TK 334 TK 623 TK 154
11
Lơng CN đk và phục vụ MTC
TK 152 Kết chuyển chi
phí sử dụng MTC
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111, 112, 331
NVL mua xuất dùng ngay cho MTC
TK 153
TK 133
Xuất c, dcụ GT nhỏ dùng cho MTC
TK 142, 242
Xuất công cụ, dụng cụ lớn
Phân bổ vào
TK 124 cp sd MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
Cp dịch vụ mua ngoài và CP
bằng tiền khác
TK 133
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với
doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho MTC
12
TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu
Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC
133
TK 334 TK 622
Lơng CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và
phục vụ MTC
TK 153 TK 627
Xuất dùng C
2
, d.cụ có GT nhỏ
TK 142, 242
Xuất c
2
, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao
CP công cụ, Cp dịch
TK 214 vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền mặt khác dùng
cho MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiền khác
TK 133
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiếy còn lại để sản xuất sản
phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sử dụng máy thi công.
13
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung. tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung.
- Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản 627 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất bao gồm lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp lơng phải trả cho nhân viện quản lý phân xởng,
tổ đội sản xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định so với tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy
thi công, nhân viên quản lý phân xởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 (Chi phí vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu
dùng cho sản xuất chung ở các đội, phân xởng và các chi phí vật liệu dùng cho quản
lý đội, phân xởng (giấy bút, văn phòng phẩm....).
- Tài khoản 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ,
dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, phân xởng nh máy móc, thiết bị, nhà
cửa.....
- Tài khoản 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài): Bao gồm những chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý đội, phân xởng nh chi phí sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện nớc, điện thoại....
- Tài khoản 6278 (Chi phí khác bằng tiền): Là những chi phí còn lại ngoài
các chi phí kể trên nh chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của các bộ
phận sản xuất.
Vì các chi phí trên phát sinh trong kỳ có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí nên phải phân bổ cho các đối tợng đó theo những tiêu thức phù hợp:
Cpsx chung Cp sx chung cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ chi CT i = ì bổ của CT i
( HMCT i) tiêu thức phân bổ của các ( HMCT i)
CT ( HMCT)
* Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lơng phải trả cho NV quản lý đội
TK 338 Kết chuyển chi phí
14
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sản xuất chung
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Mua NVL xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 153
Xuất kho C
2
, dcụ giá trị nhỏ dùng cho quản lý đội
TK 142, 242
Xuất kho c
2
, dcụ GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 111,112, 331
Mua C
2
, dcụ xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 142, 242
Mua C
2
, dcụ có GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
II - Thực trạng công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây
dựng giao thông II- Thái Nguyên.
1 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Bộ máy kế toán của Công ty
15
- Bốn nhân viên làm việc tại phòng kế toán công ty .
- Sáu nhân viên kế toán, thống kê nằm ở các đội sản xuất.
- Kế toán trởng là ngời trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của công ty,
ký các văn bản có liên quan đến vấn đề tài chính của công ty đồng thời tham mu
cho giám đốc, chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính theo qui định của bộ tài chính, hớng
dẫn việc lập kế toán và lập báo cáo tài chính. bên cạnh đó bồi dỡng hớng dẫn
nghiệp vụ kế toán, tài chính cho nhân viên kế toán, kiện toàn bộ máy công tác kế
toán ở đơn vị.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, kế
toán theo dõi hoạt động ở các đội.
+ Một kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, thủ kho, thủ quỹ.
+ Một kế toán kkiêm kế toán ngân hàng, kế toán công nợ, thanh toán với ng-
ời bán.
+ Các đội công trình chỉ bố trí một nhân kế toán đội làm công tác tập hợp
chứng từ ban đầu( chứnh từ gốc, phân loại chứng từ gốc) gửi về phòng kế toán công
ty. Tuy nhiên, trong kuôn khổ của chuyên đề thực tập em chỉ đi sâu nghiên cứu về
đặc điểm tổ chức kế toán thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ( mối quan hệ về tổ chức
kế toán của phòng kế toán công ty và các đội công trình)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
16
Kế toán trởng
b- Tại các Đội công trình :
Công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, theo nhu cầu và tến độ
công trình để xin tạm ứng vốn của công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ các
chứng từ, thanh quyết toán với kế toán Công ty khi công trình hoàn thành.
Công ty không có kho vật t, tuy nhiên việc mua vật t về xuất cho các công
trình phải đợc cân, đong, đo , đếm đầy đủ. Căn cứ vào số lơng thực tế, kế toán đội
lập các phiếu nhập, phiếu xuất làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sau này.
Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt
động của máy, tình hình chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy để ghi vào nhật trình
của máy làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí máy thi công.
Các Đội trởng, Tổ trởng của các Đội công trình quản lý và theo dõi tình hình
lao động trong Đội, trong Tổ, lập bảng chấm công. Bảng chấm công cùng với bảng
nghiệm thu khối lợng hoàn thành là căn cứ để hạch toán và thanh toán chi phí nhân
công trực tiếp và nhân viên quản lý Đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội công trình, sau khi đợc tập hợp,
phân loại, sẽ đợc kế toán Đội gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán
Công ty, sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ và tiến hành tập hợp chi phí, tình giá thành sản phẩm và vào các sổ kế
toán cần thiết khác.
17
Kế toán tổng
hợp TSCĐ, tính
giá thành sản
phẩm kế toán
theo dõi hoạt
động của các
đơn vị
Kế toán tiền l-
ơng BHXH
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán ngân
hàng, kế toán
công nợ
Kế toán các đơn vị trực thuộc