Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế theo cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, các
doanh nghiệp dù là bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào đều phải thực hiện tự hạch
toán kinh doanh, lấy thu nhập bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề
sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. Song trong thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu t xây
dựng cơ bản còn tơng đối cao do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu
là cha quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải luôn đợc coi trọng đúng mức.
Sau hơn hai tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái, Em
nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là một chỉ tiêu
chất lợng quan trọng trong kinh doanh, qua đó có thể đánh giá đợc trình độ quản lý
kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ hữu hiệu để
nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra
các mặt mạnh, tìm ra những hạn chế để từ đó đề ra phơng hớng, biện pháp phát huy
điểm mạnh và khắc phục những hạn chế.
Qua thời gian học ở trờng và tìm hiểu thực tế tại công ty, em chọn đề tài Tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên B¸i”
1
Kết cấu luận văn của em gồm 3 Phần:
Phần I: Một số lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài
chính, các cán bộ phòng ban liên quan ở Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái,
và các thầy cô giáo trong khoa kế toán doanh nghiệp của trờng ĐH Kinh Doanh và
Công Nghệ Hà Nội, đặc biệt sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS. TS Hà Đức
Trụ để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp cđa m×nh.
2
Phần I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
I. Nội dung chi phí, sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp.
1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp.
1.1. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là quá
trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các
công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ...
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động ( mà biểu hiện cụ thể là các
hao phí về lao ®éng vËt hãa) cịng nh søc lao ®éng cđa c¸c thành viên trong doanh
nghiệp ( tức là lao động sống), quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm công
trình... Để đo lờng các hao phí mà các doanh nghiệp đà bỏ ra trong từng kỳ hoạt
động là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý
ngời ta dùng chỉ tiêu giá trị tức là tiền tệ, đó chính là các chi phí sản xuất kinh
doanh.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp xây lắp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.Giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính toán riêng.
Giá thành hạng mục công trình hay giá thành công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
khách quản vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quan lý doanh
nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây l¾p.
3
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản phẩm xây lắp thể hiện hao phí
trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, chi phí này phải đợc xem xét trong mối quan hệ
với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất, quan hệ so sánh này
đà hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. Chi
phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tổng hợp những chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa trong một thời kỳ nhất định; còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp các
hao phí đó gắn liền với một khối lợng sản phẩm ( sản phẩm xây lắp), khối lợng dịch
vụ đợc hoàn thành bàn giao ( hoặc nhập kho hoặc gửi đi bán).
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
qua sơ đồ:
Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp (dịch Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
vụ) hoàn thành ( đợc bàn giao, nhập
kho...)
Tổng giá thành
sản phẩm công
trình hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất xây lắp
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất xây lắp
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất xây lắp
dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp: Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí
dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau thể hiện ở
những mặt sau:
+ Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lợng sản phẩm đÃ
hoàn thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm đà hoàn thành. Tuy nhiên
giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên
những mặt sau:
Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công việc
đà hoàn thành. Chi phí sản xuất trớc hết thể hiện trên các yếu tố chi phí, sau đó đến
giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất đợc thể hiện trên các khoản mục tính gía
thành.
4
Møc tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ c¸c ngn lùc sÏ ảnh hởng tới giá thành dẫn đến
kết quả tài chính (lÃi lỗ) khi thi công công trình.
Nh vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản
xuất xây lắp.
Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức tốt chi phí
sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, thì chi phí sản
xuất kinh doanh đợc chia thành:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh thông thờng: Bao gồm chi phí tạo ra doanh
thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng - công dụng
của chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất, chi phí tài chính.
+ Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn ( nh: chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài chính, chi phí liên quan cho
vay vốn, lỗ liên doanh...).
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, có tác dụng cho phục vụ quản lý
chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển
nội bộ.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi quản lý vĩ mô cũng nh đối
với quản trị doanh nghiƯp. Chi phÝ s¶n xt kinh doanh theo u tè chi phí đầu vào
là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo
yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
cũng nh trong từng doanh nghiệp, là cơ sở xác định mức tiêu hao vào tính chất, tính
thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với mức độ
hoạt động bao gồm: chi phÝ kh¶ biÕn (biÕn phÝ), chi phÝ bÊt biÕn( định phí), chi phí
hỗn hợp.
5
Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng nh ra các quyết định kinh doanh
quan trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn
phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây
lắp đợc chia thành :
Giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
+ Giá thành dự toán: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài
mang tính chất đơn chiếc, do công trình , hạng mục công trình đều có dự toán riêng.
Nh vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán.
Gía thành
Giá trị dự toán
Thuế
Thu nhập chịu
dự toán
=
xây lắp sau thuế - VAT
- thuế tính trớc
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các
kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất,... giá trị dự toán xây lắp bao
gåm: chi phÝ trùc tiÕp, chi phÝ chung vµ thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT.
+ Giá thành kế hoạch: Đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạc đợc xác định:
Giá thành
Giá thành
Mức hạ giá
Khoản bù chênh
kế hoạch
=
dự toán
thành dự toán + lệch vựơt dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang
trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết
kiệm do hạ giá thành dự to¸n nhê c¸c biƯn ph¸p kü tht. B»ng c¸ch tÝnh toán có
căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại.
+ Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t,... do những
nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp.
6
Giữa ba loại giá thành trên thờng có quan hệ với nhau về lợng nh sau:
Giá thành dự toán>=giá thành kế hoạch>=giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này đợc dựa trên cùng một đối tợng tính giá
thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành
nhất định).
+ Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thành đợc chia làm 2 loại:
Do quá trình thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng sản
phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh ngời ta chia
giá thành thành hai loại là : giá thành hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành
quy ớc.
Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình, hạng
mục công trình hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo thiết kế hợp
đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận.
Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc: Phản ánh giá thành của khối lợng
công tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp
thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau, phát hiện
nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
3.1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn
cứ vào các yếu tố nh tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản
xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đối tợng tính giá,
yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phÝ s¶n xt trong tõng doanh nghiƯp cơ thĨ có
thể đợc xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn
bộ quy trình công nghệ, từng phân xởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn đặt
hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
3.2. Đối tợng tính giá thành.
7
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
thực tế cùng loại sản phẩm đà đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
lao vụ, tính chất sản xuất... để tính giá thành cho thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối
lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
4.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng đà ảnh hởng đến nội dung, phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Tùy theo ®iỊu kiƯn cơ thĨ, cã thĨ vËn dơng mét trong các phơng pháp:
Tập hợp trực tiếp cho từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn, khối lợng
cong tác xây lắp có khối lợng dự toán riêng.
Tập hợp gián tiếp theo nhóm hạng mục công trình hay các giai đoạn xây lắp.
4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.
Các loại kế toán và tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp:
4.2.1.Các tài khoản kế toán sử dụng:
+TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này để tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm
phát sinh trong kỳ, cuối kú kÕt chuyÓn sang TK154.
TK621 më chi tiÕt cho tõng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc
tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
+TK622 Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền công, tiền lơng, tiền thởng và các khoản phải trả khác có tính
chất tiền lơng của công nhân sản xuất xây lắp, cuối kỳ kết chuyển sang
TK154,TK622 không phản ¸nh chi phÝ trÝch 19%(B¶o hiĨm x· héi, B¶o hiĨm y Tế,
Kinh phí công đoàn).
+TK623 Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
8
TK này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công hoàn toàn bằng máy( sản xuất chính là máy
thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK621,622 và
627, cuối kỳ kết chuyển vào TK154.
Không hạch toán vào TK 623 chi phí vỊ trÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ,
Kinh phí công đoàn.
TK623 có 6 TK cấp 2: (6231,6232,6233,6234,6237,6238)
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi
phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công
xây lắp. TK 627 gồm 6 TK cấp 2 sau: 6271,6272,6273,6274,6277,6278.
4.2.2Các loại chi phí sử dụng trong doanh nghiệp:
Chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm (panen, vật kết
cấu, thiết bị víi vËt kiÕn tróc), vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thế, công cụ lao động
thuộc tài sản lu động.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một côngtrình, một hạng mục
công trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn hàng.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
Tiền lơng: tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc tiết bị, tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi
công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu
trên công trờng, công nhân ghép cốt pha, lau máy trớc khi lắp, tiền lơng chính của
công nhân khuôn vác từ kho đến chỗ lắp, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất, tiền
thởng của công nhân xây lắp trực tiếp.
Toàn bộ chi phí trên đợc hạch toán vào TK 622
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiêt liên quan)
Có TK 334,335 ( Chi tiết liên quan)
Chứng từ ban đầu để hạch toán nhân công là các bảng chấm công đợc lập
hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất.
Hình thức trả lơng theo khối lợng công việcgiao kho¸n:
9
Tiền lơng
Khối lợng công việc
Đơn giá
phải trả
=
giao khoán hoàn thành
x tiền lơng
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng
từ khác có liên quan, kế toán có làm bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội sản
xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế
toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho toàn xí nghiƯp vµ lµm thđ tơc rót tiỊn gưi vỊ
q tiỊn mặt để trả lơng.
Đối với tiền lơng trả cho công nhân nghỉ phép năm theo chế độ, nếu việc nghỉ
phép không đều đặn thì cần trích trớc lơng nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên.
Mức trích trớc tiền
Luơng thực tế phải trả
lơng nghỉ phép kế
=
cho cán bộ công nhân
X Tỷ lệ trích
hoạch
viên trong tháng
trớc
Tỷ lệ trích trớc
Tổng số tiền lơng phép kế hoạch của cán bộ công nhân viên
=
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch của cán bộ công nhân viên
Hạch toán bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Để theo dõi đợc các khoản đợc trích BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán sử dụng
TK 338 phải trả phải nộp khác.
Căn cứ vào chứng từ tính lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối tợng
sử dụng, hàng tháng kế toán trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho công nhân xây lắp,
công nhân máy thi công vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Cã TK 338 ( chi tiÕt 3382,3383,3384)
4.2.3. Chi phÝ sử dụng máy thi công: là một khoản chi phí lớn trong giá
thành công tác xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng
máy thi công của doanh nghiệp. Thông thờng có hai hình thức quản lý sử dụng máy
thi công, tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đà quy định.
10
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng, phải dựa
trên cở sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy hoặc 1 đơn vị công việc
hoàn thành.
11
4.2.4.Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công
trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí cho các nhân
viên quản lý phân xởng, tổ, ®éi, chi phÝ vỊ vËt liƯu, dơng cơ dïng cho quản lý các
công trờng...
Các khoản chi phí chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, tổ, đội công trình. Sau đó phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí liên
quan. Các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ
đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi
phí đà đợc hạch toán xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi
phí sản xuất theo từng trình tự sau:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán đà xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở chi tiết một đối tợng hạch toán.
Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tợng hạch toán nào thì
ghi vào thẻ(sổ) của đối tợng đó.
Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và tính phân bổ cho
từng đối tợng có liên quan.
Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tợng và toàn xí nghiệp.
Thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất
thực tế hàng tháng, quý, năm cho từng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
4.2.6.Tổng hợp tính giá thành công tác xây lắp:
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối kỳ là các công trình, hạng mục công
trình đợc xây dựng xong đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải tính đợc giá thành của từng loại sản
phẩm đó.
Giá thành công trình xây lắp đà hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng hợp
các chi phí phát sinh từ khi khổi công đến khi công trình hoàn thành ở thẻ chi tiết
chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất kinh doanh và phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, trong từng báo cáo có thể có từng bộ phận
công trình, khối lợng công việc hoặc giai đoạn hoàn thành xác định đợc giá dự toán
12
hoặc thanh toán với ngời nhận thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo, ngoài việc tính
giá các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, phải tính giá thành các khối lợng
công tác đà hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá và đánh giá sản phẩm dở dang trong tháng sản
xuất xây dựng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành
giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
Tài khoản này đựoc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( đội sản xuất,
công trờng, phân xởng...) theo từng công trình, hạng mục công trình...
5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Xác định sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định
phần chi phí sản xuất trong kỳ cho một khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trớc hết phải kiểm kê khối lợng
sản phẩn, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khối
lợng sản phẩm hoàn thành so với khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc của từng
giai đoạn thi công để xác định đựơc khối lợng xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất
trong quá trình thi công.
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng công tác xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành.
đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định chính
xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế
toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác
định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Trên cở sở kiểm kê sản phẩm làm dở đà tổng hợp đợc, kế toán tiến hành đánh
giá sản phẩm làm dở.
5.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối luợng dở dang cuối kỳ đựoc
xác định công thức:
13
Chi phÝ
Chi phÝ thùc tÕ cña
Chi phÝ thùc tÕ cña
Chi phí
Thực tế
khối lợng xây lắp +
khối lợng xây lắp
khối lợng
Của khối
dở dang đầu kỳ
thực hiện trong kỳ
xây lắp dở
lợng dở
=
x dang ci
dang ci Chi phÝ cđa khèi lỵng
Chi phÝ cđa khối lợng
kỳ theo
kỳ
xây lắp hoàn thành + xây lắp dở dang cuối
dự toán
bàn giao trong kỳ
kỳ theo dự toán
5.2. Phơng pháp đánh giá SP làm dở theo tỷ lệ SP hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở dang
cuối kỳ đợc xác ®Þnh nh sau:
14
Chi phí
Chi phí thực tế của
thực tế
khối lợng lắp đặt +
của KL
dở dang đầu kỳ
lắp đặt =
dở dang
Chi phí của KL lắp
cuối kỳ
đặt bàn giao trong
kỳ theo dự toán
Chi phí thực tế của
khối lợng lắp đặt
thực hiện trong kỳ
Chi phí theo
dự toán khối
lợng lắp đặt
X dở dang cuối
Giá trị dự toán của
kỳ đà tính
KL lắp đặt dở dang
theo sản lợng
cuối kỳ
hoàn thành
tơng đơng
Ngoài ra đối với một số công việc nh: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc
xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng đợc
bên chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị làm dở cuối kỳ chính
là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá
6. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Tùy theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn,
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thích hợp để tính giá thành cho
từng đối tợng.
6.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lợng công
trình, giai đoạn công việc ít nhng thơng có công việc lớn, chu kỳ sản xuất tơng đối
ngắn, không có hoặc có một số ít sản phẩm dở dang. Công thức tính: Z= C
Trong đó: Z: Là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C: Là tổng chi phí sản xuất đà tập hợp theo đối tợng
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức nh sau:
Z= C + D ĐK D CK
Trong đó: D ĐK: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D CK: Là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
15
6.2.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thích hp khi thực hiện các công trình, giai đoạn công việc
phức tạp.
Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng. Đặc điểm của đơn đặt hàng này là tất cả các chi phí sản xuất đều đợc tập hợp
theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong hóa đơn nhiều hay ít, cũng
không kể trình độ phức tạp của việc sản xuất sản phẩm đó nh thế nào. Khi bắt đầu
sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bảng chi tiết tính riêng
các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng đợc xác định sau mỗi khi đơn đặt hàng
này hoàn thành xong. Việc định giá thành nh vậy không định kỳ, kỳ tính giá thành
nhất trí với chu kỳ sản xuất nhng không nhất trí với kỳ báo cáo của hạch toán.
6.3.Phơng pháp tổng cộng chi phí.
áp dụng đối với công ty xây lắp mà quá trình xây dựng đợc tập hợp ở nhiều
đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đựơc xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z=D §K + (C1 + C2+...+ Cn) D CK
Trong ®ã: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp.
C1,.....,Cn: Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng
giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Với phơng pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng
công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp đợc tập hợp
ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất
định.
16
6.4.Phơng pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm( phơng pháp định mức).
Phơng pháp này vận dụng một cách có hiệu quả u việt của nền kinh tế kế
hoạch và trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành thực
Giá thành định mức
Chênh lệch
Thay đổi
Tế của sản phẩm = của sản phẩm
+ định mức
+ định mức
Điều kiện áp dụng phơng pháp này: Quy trình sản xuất của công ty đà định
hình và sản phẩm đà đi vào sản xuất ổn định. Công ty đà xây dựng các định mức vật
t, lao động có căn cứ kỹ thuật và tơng đối chính xác. chế độ quản lý theo định mức
đà kiện toàn ở tất cả các khâu, đội xây dựng, các bộ phận chức năng quản lý có liên
quan, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tơng đối vững vàng.
6.5.Phơng pháp tỷ lệ:
Đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhng đối tợng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trờng hợp này phải căn cứ
vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của các
hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ, thờng tỷ lệ phân bổ là:
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
Tỷ lệ điều chỉnh
Tế sản phẩm
=
(hay dự toán)
X
(tỷ lệ phân bổ)
6.6.Phơng pháp hệ số:
Cách tính giá thành sản phẩm theo hệ số đợc áp dụng trong trờng hợp cùng
một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu và kết quả
thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Đối tợng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất (cho
các loại sản phẩm) còn đối tợng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm do quy
trình công nghệ sản xuất thực hiện.
Nội dung phơng pháp:
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loaị sản phâm có đặc trng tiêu biểu nhất (hoặc
thông dụng) làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1( hệ số giá thành sản phẩm
bằng 1).
17
Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của tng loại sản phẩm và hệ số giá
thành quy định để tính quy đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm tiêu
chuẩn( sản phẩm có hệ số bằng 1).
Tính giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm ®· quy ®ỉi theo c«ng thøc:
Z thùc tÕ mét
Tỉng chi phí thực tế cho toàn bộ sản phẩm đà hoàn thành
sản phẩm chuẩn =
Tổng số sản lợng sản phẩm đà quy đổi về sản phẩm hệ số 1
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế
Hệ số
sản phẩm cần tính = sản phẩm tiêu chuẩn X
giá thành
7. Hế thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện của mình mà doanh nghiệp
áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tùy hình thức kế toán sử
dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp:
+ Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ
Cái tài khoản, Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái tài khoản, Sổ chi tiết tài khoản.
+ Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm: Nhật ký sổ cái, các sổ kế toán
chi tiết.
+ Trong hình thøc nhËt ký chøng tõ, c¸c sỉ kÕ to¸n sư dụng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái,Sổ
kế toán chi tiết.
Thông thờng, các phần mềm kế toán đợc xây dựng dựa trên hai hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
ở các hình thức kế toán đề sử dụng sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết đợc mở tùy
thợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể là sổ kÕ to¸n chi tiÕt...
18
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2
Yên bái.
1.Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái
1.1.Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của công ty cổ
phần xây dựng số 2 Yên Bái.
1.1.1.Quá trình hình thành, phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số
2 Yên Bái.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Yên Bái ( tiền thân là Công ty xây dựng số 2
Yên Bái) là công ty hạch toán độc lập trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Yên bái , nằm
trên địa bàn phờng Hồng Hà thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
Công ty đợc thành lập từ ngày 10/05/1963 mang tên Đội công trình xây
dựng.với lực lợng lợng ban đầu có 60 cán bộ công nhân viên, hệ thống thống tổ
chức của công ty còn đơn giản, địa bàn hoạt động còn hạn chế chủ yếu là các công
trình ở thị xà Yên Bái.
Tháng 2/1976 Công ty đợc đổi tên là Công ty xây dựng số 2 Hoàng Liên
Sơntheo nghị quyết của Quốc hội sát nhập ba tỉnh Nghĩa Lộ, Yên Bái, Lào Cai
thành tỉnh Hoàng Liên Sơn.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện
nay, kể từ ngày 20/11/2000 theo quyết định số 194/QĐ-UB của UBND tỉnh Yên
Bái, Công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần Xây dựn số 2
Yên Bái với số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 6.410.100.000 đồng ( Vốn
thuộc sở hữu nhà níc chiÕm 31,2%). Chun sang h×nh thøc kinh doanh míi, Công
ty ngày càng thể hiện năng lực của mình và trởng thành vững chắc. Công ty có đội
ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và thích nghi với cơ chế mới cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên kỹ
thuật lành nghề và nhiều kinh nghiệm, với số lao động hiện có là 464 ngời, trong đó
kỹ thuật bâc cao là 243 ngời, đủ sức đảm đơng xây dựng các công trình loại vừa có
yêu cầu kỹ thuật công nghệ cao và phức tạp.
Trong nhiều năm với mục tiêu phát triển của công ty là: Huy động vốn từ mọi
thành phần trong và ngoài doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả nhàm phát triển
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XDCB và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu lợi
nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho nhiều ngời lao động, tăng lợi nhuận cho các
cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát triển công ty.
19
1.1.2.Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty.
Là doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hóa, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
là hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, để phù hợp với chức năng
hoạt động. Bộ máy quản lý của công ty đợc khái quát theo sơ ®å sau: (biĨu ®å 1)
Qua s¬ ®å cã thĨ thÊy, công ty có bộ máy tổ chức cơ bản phù hợp với quy mô
sản xuất của một công ty cổ phần xây dựng trong đó:
-Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có thể là đại
hội cổ đông thờng niên hoặc đại hội cổ đông bất thờng. Đại hội cổ đông ra quyết
định theo đa số phiếu, thể hiện nguyện vọng và quyền lợi của các cổ đông.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại
hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 7 thành viên, do Đại họi cổ đông bầu hoặc miễn
nhiệm.
- Giám đốc điều hành: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi
giao dịch, là ngời quản lý điều hành mọi sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị và đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
- Ban kiểm soát:Là ngời thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
quản trị kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, hoạt
động độc lập với hệ điều hành quản lý của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách đoàn thể và nội vụ: Giúp việc cho giám đốc trong
việc chỉ đạo mọi hoạt động về Đảng, nội vụ trong Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Quản lý tài chính của toàn công ty, hạch toán chính
xác đầy đủ quá trình kinh doanh của Công ty; Xây dựng kế hoạch tài chính đầy đủ
kịp thời, chính xác; Kiểm tra việc thực hiện các chế độ tài chính kế toán.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ chuyên về xây dựng và quản lý kế hoạch,
làm toàn bộ các thủ tục hợp đồng và thanh toán, quyết toán công trình với các chủ
đầu t; Tổng hợp báo cáo thống kê nhiệm kỳ theo chế độ.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp, tiến độ thi công các
công trình, giám sát chất lợng thi công và chất lợng công trình của các đội xây dựng
trực thuộc; quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị, chịu trách nhiệm về an toàn sản
xuất.
- Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lơng: Có nhiệm vụ quản lý việc
điều tiết lực lợng lao động thuộc các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, các mặt
đối với ngời lao động, quản lý văn phòng.
- Lực lợng sản xuất của công ty gồm:
+ 15 đội xây lắp.
20