Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo pháp luật hôn nhân và gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.62 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HOÀNG HUY

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON
THEO PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HOÀNG HUY

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON
THEO PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Minh Hồng

HÀ NỘI – 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hồng Huy

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 7
3. Đối tƣợng, phạm vi, mục đích nghiên cứu .................................................. 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 10
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 11
Chƣơng 1 ..................................................................................................... 12
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ .......................... 12
NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON ......................................................... 12
1.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con................................... 12

1.2. Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con.............................. 15
1.3. Ý nghĩa quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con .................. 17
1.3.1. Ý nghĩa pháp lý về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con .................. 17
1.3.2.Ý nghĩa xã hội về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con ..................... 18
1.4. Khái lƣợc quá trình phát triển quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ
và con ở Việt Nam ....................................................................................... 20
1.4.1. Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong pháp luật giai
đoạn trƣớc năm 1959 .................................................................................... 20
2


1.4.2. Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong các Luật Hơn
nhân và gia đình của Nhà nƣớc ta từ năm 1959 đến nay ............................... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 25
Chƣơng 2 ..................................................................................................... 26
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ........................ 26
VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON.............................. 26
2.1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con ............................................ 26
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân ......................................................... 26
2.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ giáo dục con .................................................. 30
2.1.1.3 Quyền và nghĩa vụ đại diện cho con ............................................. 33
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản .............................................................. 36
2.1.2.1. Quyền và nghĩa vụ nuôi dƣỡng ............................................................36
2.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ cấp dƣỡng của cha mẹ đối với con ................. 38
2.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ trong việc quản lý, định đoạt tài sản
của con ......................................................................................................... 41
2.1.2.4 Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do con gây ra ................................. 47
2.1.3. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên .................... 49
2.1.3.1. Căn cứ để hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên ... 49
2.1.3.2. Các chủ thể có quyền yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con

chƣa thành niên ........................................................................................ 51
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con khi cha mẹ ly hôn ........... 55
2.2. Quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ ............................................ 59
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân ......................................................... 59
2.2.1.1. Quyền và nghĩa vụ yêu thƣơng, chăm sóc cha mẹ ................................ 59
3


2.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho cha mẹ ........................................... 59
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản .............................................................. 60
2.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ nuôi dƣỡng cha mẹ ............................................ 60
2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ cấp dƣỡng ......................................................... 62
2.2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của con đối với cha, mẹ trong việc quản lý tài sản
..................................................................................................................... 65
2.2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của con trong việc đóng góp thu nhập ............... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 67
Chƣơng 3 ..................................................................................................... 68
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
CHA MẸ VÀ CON VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .................................. 68
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con .... 68
3.1.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ và con.............................................................................................. 68
3.1.2. Hạn chế trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con ...... 71
3.2. Kiến nghị giải pháp đảm bảo thực hiện quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con 78
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con .............. 78
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hơn nhân và gia đình ... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

HN&GĐ

: Hơn nhân và gia đình

UBND

: Ủy ban nhân dân

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con là một trong những nội dung quan
trọng của Luật HN&GĐ. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con, ngồi những đặc
thù văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi châu lục, chủng tộc, luôn mang lại những
giá trị phổ biến của tình cảm huyết thống tự nhiên và vô cùng thiêng liêng.

Tuy nhiên, pháp luật ở mỗi một thời kỳ lịch sử nhất định lại có những đặc thù
riêng do chịu tác động bởi những yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
trong từng giai đoạn phát triển đó.
C.Mác và Ph. Ăng ghen đã chứng minh một cách khoa học rằng HN&GĐ
là những phạm trù phát triển theo lịch sử, giữa chế độ kinh tế - xã hội và tổ
chức gia đình có mối liên quan trực tiếp và chặt chẽ với nhau. Trong tác phẩm
“Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và của Nhà nƣớc” Ph. Ăng ghen
đã nhấn mạnh rằng chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu
thống trị trong xã hội đó và bƣớc chuyển tình thái gia đình này lên một hình
thái gia đình khác cao hơn suy cho cùng đƣợc quyết định bởi những thay đổi
trong điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Bằng những phân tích khoa học,
Ph.Ăng ghen đã làm thay đổi quan điểm trƣớc đây về các hình thái HN&GĐ
trong lịch sử. Ở mỗi giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau, quan hệ HN&GĐ
có những thay đổi để phù hợp hơn với tiến trình phát triển của xã hội.
Trong các mối quan hệ gia đình, quan hệ giữa cha mẹ và con là quan
trọng, thiêng liêng và có sự ràng buộc, gắn bó hay nƣơng tựa nhau nhiều nhất.
Vợ, chồng có thể yêu cầu Tịa án giải quyết ly hơn để chấm dứt quan hệ hơn
nhân của họ nhƣng khơng ai có quyền chối bỏ trách nhiệm đối với con của
6


mình, ngay cả khi hơn nhân của họ khơng cịn tồn tại.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con đã đƣợc quy định khá đầy đủ trong
Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy
nhiên trong điều kiện hiện nay, khi mà xã hội có nhiều sự thay đổi do tác
động của nhiều yếu tố; lối sống cá nhân, sự đề cao giá trị vật chất dẫn đến
nhiều trƣờng hợp cha, mẹ và con thờ ơ, thiếu trách nhiệm đối với nhau, các
nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con đƣợc quy định của Luật HN&GĐ trở
nên hình thức. Với mong muốn góp phần bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ
của cha mẹ và con, tôi lựa chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con là một vấn đề rộng và ln mang
tính thời sự. Vấn đề quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con đã đƣợc đề cập đến
trong một số cơng trình khoa học của các học giả, có thể kể đến nhƣ:
“Vấn đề hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên trong
Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam”, Luận văn của tác giả Đỗ Thị Thu
Hƣơng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2011.
“Luật hơn nhân gia đình năm 2000 - Thành tựu, vướng mắc và hướng
hoàn thiện”, Luận văn của tác giả Trần Thị Thùy Liên, Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2012.
“Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam”,
Luận văn của tác giả Bùi Minh Giang, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2013.
“Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn theo Luật
7


hơn nhân và gia đình năm 2000”, Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Giang,
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013.
“Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con theo Luật hơn nhân và gia
đình Việt Nam”, Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Quyền, Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
“Quan hệ cha mẹ nuôi – con nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay”,
Luận văn của tác giả Kiều Thị Huyền Trang, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2014.
“Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn của tác giả
Trần Thu Phƣơng, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015.
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối

với con sau ly hôn”, Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy An, Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, năm 2017.
“Hiệu lực của việc xác nhận cha, me, con theo pháp luật Việt Nam”,
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Hoa, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2019.
Bên cạnh đó là các bài viết trên các tạp chí nhƣ:
“Bàn về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con theo Luật Hơn nhân
và gia đình năm 2000”, tác giả Phạm Xuân Linh, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật số 9/2006.
“Một số vấn đề về lạm quyền của cha mẹ đối với con”, tác giả Nguyễn
Thị Lan, Tạp chí Luật học, số 2/2012.
“Quan hệ giữa cha mẹ và con, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu,
giữa anh chị em và giữa các thành viên trong gia đình, vấn đề cấp dưỡng và
kiến nghị”, tác giả Tiến Long, Tạp chí Tịa án nhân dân số 7/2013.
8


“Những quy định pháp luật về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên và các kiến nghị hoàn thiện”, tác giả Cao Vũ Minh và
Nguyễn Nhật Khanh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12 (340), tháng
6/2017.
Mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học, sách chun khảo, các cơng trình
nghiên cứu, luận văn nghiên cứu về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con, nhƣng
với những thay đổi trong các quan hệ xã hội và quan hệ gia đình hiện nay, việc
tiếp tục nghiên cứu vấn đề và đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của cha mẹ và con một cách tổng thể, đầy đủ và hiệu quả là cần thiết. Các cơng
trình nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả triển khai các nội
dung của luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sâu những vấn đề lý
luận, quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con theo Luật HN&GĐ
năm 2014 và thực tiễn thực hiện. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu các bản
án, quyết định có liên quan đƣợc cơng bố trên cổng thơng tin tại tịa án để làm
ví dụ cho nội dung của luận văn.
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan
hệ về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con theo Luật HN&GĐ Việt Nam;
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các
quy định của Luật HN&GĐ hiện hành về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và
con, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về vấn đề này.
9


4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn cần
giải quyết đƣợc những nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu cơ sở lý luận, ý nghĩa và tầm quan trọng của các quy định về
quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con; Đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm, các
nguyên tắc cơ bản, ý nghĩa và lƣợc sử phát triển của các quy định pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Phân tích, làm rõ nội dung của các quy định về quyền và nghĩa vụ của cha
mẹ và con theo pháp luật HN&GĐ hiện hành.
Phân tích, đánh giá những bất cập cịn tồn tại trong thực tiễn thực hiện và
những quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, qua đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý thuyết khoa học xã hội, vận dụng
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà

nƣớc và Pháp quyền, các quan điểm về thực thi pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc đƣợc thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam và các
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp
luận biện chứng duy vật và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, logic học, hệ thống hóa…các phƣơng pháp
khác kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm sáng tỏ phƣơng diện lý luận
trong khoa học pháp lý của vấn đề về

quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
10


theo pháp luật HN&GĐ. Cụ thể: hoàn thiện đƣợc khái niệm, nội dung, đặc
điểm, căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, phân tích thực
trạng điều chỉnh pháp luật và vấn đề này, chỉ ra những bất cập của pháp luật
và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha
mẹ và con tại Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật để
các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung,
hồn thiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con. Bên cạnh đó,
luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích khơng chỉ với đội ngũ giảng viên,
sinh viên mà cịn có giá trị và các cán bộ đang làm công tác hoạch định chính
sách và xây dựng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con ở Việt
Nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 03 chƣơng:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ
và con
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về quyền và nghĩa
vụ của cha mẹ và con
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ
và con và kiến nghị hoàn thiện.

11


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON

1.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
Để có thể đƣa ra khái niệm về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con trƣớc
hết ta cần tìm hiểu nội dung của thuật ngữ “nghĩa vụ” và “quyền”. Theo từ
điển luật học: “Quyền là khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều
mà pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để
theo đó cá nhân được hưởng, được làm, được địi hỏi mà khơng ai được ngăn
cản, hạn chế” [1, tr.648] còn “Nghĩa vụ là việc phải làm theo bổn phận của
mình” [1, tr.560]. Điều 274 BLDS năm 2015 quy định: “Nghĩa vụ là việc mà
theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải
chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện
cơng việc hoặc khơng được thực hiện cơng việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).”
Dƣới góc độ pháp lý, cha, mẹ và con là những chủ thể của quan hệ pháp
luật HN&GĐ, theo đó pháp luật quy định những nghĩa vụ mà họ phải thực
hiện và quyền mà họ đƣợc hƣởng. Các quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con
mang những đặc điểm giống nhƣ các quan hệ pháp luật HN&GĐ nói chung.

Tuy nhiên trong nội dung quan hệ pháp luật nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và
con còn mang một yếu tố rất đặc trƣng của gia đình Việt Nam đó là xuất phát
từ tình cảm u thƣơng gắn bó giữa cha mẹ với con, giữa các thành viên trong
gia đình, tất cả nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con đều hƣớng tới đảm bảo
cho sự phát triển lành mạnh và toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.
Việc xác định tƣ cách chủ thể là

12

cha, mẹ, con đƣợc thực hiện theo quy


định của Luật HN&GĐ, Luật Hộ tịch và các văn bản pháp luật khác có liên
quan. Đối với trƣờng hợp ngƣời mẹ sinh con trong thời kỳ hôn nhân của mình
hoặc có thai trong thời kỳ này, Điều 88 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:
“Con sinh ra trong thời kỳ hơn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300
ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai
trong thời kỳ hơn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha
mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp cha, mẹ khơng
thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”. Trƣờng
hợp con sinh ra mà cha mẹ khơng phải là vợ chồng thì việc xác định cha, mẹ,
con đƣợc tiến hành theo thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại cơ quan đăng
ký hộ tịch hoặc theo thủ tục tƣ pháp (tại Tòa án); việc xác định dựa trên cơ sở
chứng cứ về quan hệ cha – con, mẹ - con. Trƣờng hợp sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, nếu ngƣời vợ sinh con thì việc xác định cha, mẹ, con đƣợc
thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật HN&GĐ năm 2014 (tức là vợ,
chồng là mẹ, cha của con đƣợc sinh ra); nếu ngƣời sinh con là phụ nữ độc
thân thì ngƣời phụ nữ đó là mẹ của con đƣợc sinh ra; việc sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa ngƣời

cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với ngƣời con đƣợc sinh ra (Điều 93 Luật
HN&GĐ năm 2014). Trƣờng hợp sinh con bằng việc mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo, Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ
chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.
Quan hệ giữa cha, mẹ và con còn có thể phát sinh trên cơ sở sự kiện ni
con nuôi. Luật Nuôi con nuôi năm 2010 đã quy định cụ thể các điều kiện để
việc nhận nuôi con nuôi hợp pháp cũng nhƣ hậu quả pháp lý của việc nuôi
con nuôi. Kể từ thời điểm giao nhận

con nuôi, quan hệ pháp luật giữa cha
13


mẹ nuôi và con nuôi đƣợc xác lập; giữa cha mẹ ni và con ni có đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật HN&GĐ
theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các con.
Quan hệ giữa cha, mẹ và con thể hiện mối quan tình cảm tự nhiên phát
sinh từ quan hệ huyết thống và (hoặc) q trình ni dƣỡng. Quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dƣỡng là yếu tố gắn kết các chủ thể với nhau một cách
ổn định, bền vững. Theo lẽ tự nhiên, khi sinh ra con, cha mẹ dành tất cả tình
thƣơng yêu cho con, chăm sóc, ni dƣỡng và bảo vệ con. Đây vừa là bổn
phận, trách nhiệm vừa là mong muốn, quyền lợi của cha mẹ. Về phần mình,
con cũng có tình cảm quyến luyến với cha mẹ, kính trọng cha mẹ; đến tuổi
trƣởng thành, con có trách nhiệm chăm sóc, phụng dƣỡng cha mẹ khi cha mẹ
già yếu, ốm đau, khơng có khả năng lao động và khơng có khả năng tự chăm
sóc, bảo vệ bản thân. Vì thế, hành vi ứng xử của cha mẹ và con đối với nhau
đƣợc hình thành một cách tự nhiên, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã
hội và đƣợc bảo đảm một cách thƣờng xun bởi các thiết chế gia đình, dịng
họ và cộng đồng. Thấy đƣợc ảnh hƣởng của các quan hệ gia đình nói chung

và quan hệ giữa cha mẹ và con nói riêng đối với xã hội, các nhà nƣớc đều
quan tâm đến việc ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
này. Về cơ bản, quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và
con trƣớc hết là sự luật hóa các chuẩn mực đạo đức, củng cố những giá trị đạo
đức trong quan hệ gia đình nói chung và quan hệ giữa cha, mẹ và con nói
riêng. Ngồi ra, quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ và con phù hợp với các
quyền cơ bản của con ngƣời đã đƣợc thừa nhận trong quá trình phát triển của
xã hội. Hiện nay ở Việt Nam, các quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con đƣợc
quy định tại các điều từ 68 đến 87 Luật HN&GĐ năm 2014. Đây là các quy
định thể hiện quan hệ tình cảm, trách

nhiệm của cha mẹ và con đối với
14


nhau, bảo đảm cho cha mẹ và con đƣợc hƣởng các quyền lợi về nhân thân và
tài sản trong môi trƣờng gia đình ổn định, dân chủ và tiến bộ. Quyền, nghĩa
vụ của cha mẹ và con đƣợc bảo đảm thực hiện bởi các quy định của Luật
HN&GĐ và pháp luật hành chính, pháp luật hình sự. Quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con phản ánh những giá trị đạo đức trong gia đình, có tính chất là
trật tự công nên nội dung của chúng đƣợc ấn định bởi pháp luật và đƣợc bảo
đảm thực hiện bằng cƣỡng chế nhà nƣớc. Do đó, cha mẹ và con khơng thể
thỏa thuận làm thay đổi nội dung quyền và nghĩa vụ của họ đối với nhau.
Từ các quy định liên quan của Luật HN&GĐ, chúng ta có thể rút ra khái
niệm quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con nhƣ sau: Quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con là tổng hợp các quy định của Luật HN&GĐ ghi nhận các
quyền của cha mẹ và con; yêu cầu cha mẹ và con phải thực hiện những hành
vi nhất định để đảm bảo quyền lợi của con, cha mẹ và gia đình. Quyền, nghĩa
vụ của cha mẹ và con được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

1.2. Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
Từ khái niệm đã nêu ở phần trên ta có thể rút ra một số đặc điểm về quyền
và nghĩa vụ của cha mẹ và con nhƣ sau:
Thứ nhất, quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con phát sinh trên cơ sở có
quan hệ huyết thống hoặc quan hệ ni con nuôi nên tồn tại ổn định, lâu dài,
bền vững. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cũng mang tính ổn định, lâu
dài, gắn liền với sự tồn tại của quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con. Về cơ
bản, pháp luật HN&GĐ không quy định vấn đề chấm dứt nghĩa vụ và quyền
của cha mẹ và con. Điều này xuất phát từ tính chất của mối quan hệ giữa cha
mẹ và con, chứa đựng yếu tố tình cảm thiêng liêng, thể hiện thƣơng yêu và
trách nhiệm giữa cha, mẹ và con, là sợi dây gắn bó quan hệ lâu dài giữa các
chủ thể. Chỉ trong trƣờng hợp cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi của
15


ngƣời khác, nếu khơng có thỏa thuận khác giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ ni thì
cha mẹ đẻ chấm dứt hầu hết các quyền, nghĩa vụ đối với con đẻ (khoản 4
Điều 24 Luật Nuôi con nuôi). Riêng đối với quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ
nuôi và con ni, pháp luật có quy định về chấm dứt việc ni con ni. Khi
quan hệ này chấm dứt thì các quyền, nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con cũng chấm
dứt.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con dựa trên nguyên tắc bình
đẳng về trách nhiệm của cha và mẹ đối với con và về quyền lợi của các các
con. Sự bình đẳng ở đây thể hiện ở hai khía cạnh. Một là, cha và mẹ bình
đẳng với nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền của mình đối với con.
Hai là, các con, khơng phân biệt con nuôi hay con đẻ, con trai hay con gái,
con trong giá thú hay con ngồi giá thú đều có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau;
cha mẹ không đƣợc phân biệt đối xử giữa các con.
Thứ ba, nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con xuất phát từ tình cảm gia
đình thiêng liêng, khơng mang tính chất đền bù ngang giá và gắn liền với

nhân thân của cha mẹ và con, không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Nếu
nhƣ trong quan hệ dân sự thơng thƣờng thì quyền của chủ thể này tƣơng ứng
với nghĩa vụ của chủ thể khác, nó mang tính chất đền bù ngang giá và cái mà
các chủ thể hƣớng tới thông thƣờng là lợi ích vật chất (tài sản) thì trong quan
hệ pháp luật nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con quyền và nghĩa vụ khơng
thể tách rời, khơng mang tình chất đền bù ngang giá. Trong đó mục đích mà
các chủ thể hƣớng tới khơng phải là lợi ích về tài sản mà là vì sự ổn định của
gia đình, của xã hội. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con gắn với nhân thân
của cha mẹ nên không thể chuyển giao cho ngƣời khác (ví dụ: nghĩa vụ cấp
dƣỡng).
Thứ tư, nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con đƣợc thực hiện một cách
16


trực tiếp và thực hiện chung giữa vợ, chồng đối với con. Thực hiện một cách
trực tiếp bởi vì cha, mẹ là ngƣời sinh ra hoặc nuôi dƣỡng con phải là chủ thể
tích cực nhất trong việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền và con, không thể ủy
quyền cho ngƣời khác trong việc nuôi dạy con. Thực hiện chung bởi vì cha,
mẹ khơng thể thực hiện nghĩa vụ và quyền của cha mẹ một cách phân tán, độc
lập. Mỗi ngƣời thực hiện nghĩa vụ và quyền của mình theo thiên chức của
từng ngƣời nhƣng có hợp tác, bàn bạc thống nhất trên cơ sở đảm bảo lợi ích
của con và con vừa có quyền đƣợc cha mẹ yêu thƣơng, ni dƣỡng, chăm sóc
nhƣng lại vừa có nghĩa vụ phải chăm sóc, ni dƣỡng cha mẹ khi cha mẹ ốm
đau, già yếu, khơng có khả năng tự chăm sóc, tự bảo vệ.
1.3. Ý nghĩa quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
1.3.1. Ý nghĩa pháp lý về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
Việc quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con bảo đảm quyền cho
các chủ thể. Các quy định này tạo cơ sở để đảm bảo các quyền của con, đặc
biệt là trẻ em. Khi Việt Nam tham gia Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em năm
1990, việc nội luật hóa các quy định của Cơng ƣớc vào pháp luật Quốc gia là

rất cần thiết. Có thể thấy, các quy định của Luật HN&GĐ hiện nay, trong đó
có quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con đã tạo cơ sở pháp lý cho
việc bảo vệ các quyền cơ bản của con nói chung, của trẻ em nói riêng. Khơng
những thế nó góp phần đảm bảo quyền của cha mẹ, đặc biệt là quyền bình
đẳng giữa cha và mẹ trong mối quan hệ với con.
Việc xác định quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con nhằm xác định rõ các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, tạo cơ sở pháp lý để tòa án giải quyết các
tranh chấp về các vấn đề nhƣ nuôi con, cấp dƣỡng, thừa kế... giữa cha, mẹ và
con cũng nhƣ các thành viên khác trong gia đình nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp tốt nhất cho họ.
17


Việc quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con có liên quan đến
nhều nội dung khác trong Luật HN&GĐ nhƣ: quan hệ cấp dƣỡng; nuôi con
nuôi; chế định ly hơn… Ví dụ: Việc quy định quyền và nghĩa vụ nuôi dƣỡng
của cha mẹ là một trong những cơ sở để đề ra quy định cấp dƣỡng cho con khi
cha mẹ ly hôn. Hay xuất phát từ nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các
con, nghĩa vụ và quyền của cha mẹ nuôi - con nuôi cũng đƣợc xác định theo
các nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con nói chung.
1.3.2.Ý nghĩa xã hội về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
Hiện nay, quyền con ngƣời về HN&GĐ đƣợc công nhận rộng rãi trên toàn
thế giới nhƣ là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con ngƣời về
dân sự nói riêng, quyền con ngƣời nói chung. Tơn trọng, thực thi và bảo vệ
quyền con ngƣời về HN&GĐ đã thực sự là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội
khơng chỉ mang tính quốc gia mà cịn mang tính tồn cầu. Trên thực tế, Liên
hợp quốc đã ban hành nhiều công ƣớc trực tiếp hoặc gián tiếp về công nhận,
thực thi và bảo vệ loại quyền con ngƣời này: Hiến chƣơng Liên hợp quốc
(1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948), Công ƣớc quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị (1966), Cơng ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã

hội và văn hóa (1966), Cơng ƣớc chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ
(CEDAW),… Quyền con ngƣời trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình đƣợc
tồn thế giới cơng nhận nhƣ một nhóm quyền con ngƣời. Công nhận, tôn
trọng và bảo vệ quyền con ngƣời về HN&GĐ là một trong những tiêu chí để
đánh giá sự tiến bộ xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới đã có
nhiều quy định về cơng nhận, thực hiện và bảo về quyền con ngƣời. Khơng
nằm ngồi vịng quay đó, ở nƣớc ta hiện nay, quyền con ngƣời trong lĩnh vực
HN&GĐ đã trở thành một trong những quyền cơ bản nhất của cá nhân đƣợc
pháp luật ghi nhận. Nguyên tắc để thực thi và bảo đảm quyền con ngƣời về
hơn nhân gia đình ở Việt Nam là bình

18

đẳng, khơng phân biệt đối xử, thừa kế


và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Việc quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con có ý nghĩa xã hội to
lớn. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, muốn cho xã hội ổn định và phát
triển trƣớc hết ta phải giữ vững sự ổn định của gia đình. Trong khi đó quan hệ
giữa cha mẹ và con là một trong những quan hệ chủ yếu của quan hệ
HN&GĐ. Việc luật hóa những chuẩn mực đạo đức về bổn phận, trách nhiệm
của cha mẹ và con đối với nhau thành quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
thể hiện sự bảo đảm của nhà nƣớc trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo
đức trong quan hệ giữa cha mẹ và con và vì thế, nó tạo ra một sự ổn định,
chắc chắn của mối quan hệ này. Không những thế, việc quy định quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con là biện pháp để bảo vệ đối tƣợng đặc biệt trong
xã hội, đó là trẻ em. Khơng ai có thể phủ nhận vai trị của trẻ em - những chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc; là đối tƣợng cần sự quan tâm cả về vật chất lẫn
tinh thần từ phía gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Trong đó gia đình, cụ thể là

cha mẹ là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Đối với trẻ em, gia đình là cầu nối của trẻ đối với xã hội, môi trƣờng bên
ngồi. Gia đình khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc ni dƣỡng,
giáo dục và hình thành nhân cách của một đứa trẻ mà cịn góp phần lớn tạo ra
những thành cơng khi trẻ trƣởng thành. Khơng có gia đình làm điểm tựa, thiếu sự
dạy dỗ và yêu thƣơng chăm sóc của cha, mẹ, trẻ em sẽ có tâm lý lệch lạc, tự do,
ngang bƣớng, bất cần. Chúng dễ đi vào con đƣờng phạm tội khi bị rủ rê, lơi kéo…
gây nguy hiểm cho xã hội. Vì thế, việc quy định quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ,
con sẽ là cơ sở cho thực tế, tạo điều kiện cho trẻ em đƣợc chăm sóc, ni dƣỡng,
giáo dục trong mơi trƣờng gia đình và nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành
viên trong gia đình.
Bên cạnh đó, việc quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cịn góp
19


phần làm ổn định lại các mối quan hệ phức tạp trong đời sống xã hội. Do tác động
của nền kinh tế thị trƣờng, đòi hỏi về tự do cá nhân của các thành viên trong gia
đình ngày càng lớn dẫn đến việc coi nhẹ lợi ích chung của gia đình, tình cảm gắn
bó giữa cha mẹ và con bị phai nhạt. Do đó, việc quy định rõ ràng về quyền, nghĩa
vụ của cha mẹ và con góp phần củng cố các mối quan hệ gia đình tốt đẹp.
Mặt khác, những quy định tiến bộ về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và
con trong Luật HN&GĐ hiện nay còn có ý nghĩa trong việc xóa đi những tƣ
tƣởng lạc hậu nhƣ: tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, việc phân biệt đối xử giữa
các con, cha mẹ có quyền quyết định mọi vấn đề về con...
1.4. Khái lƣợc quá trình phát triển quy định về quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con ở Việt Nam
Gia đình từ ngàn xƣa đã đƣợc coi là nền tảng của xã hội. Vì vậy, những
quy định của pháp luật về gia đình, trong đó có mối quan hệ giữa cha, mẹ và
con đã xuất hiện từ rất sớm.
1.4.1. Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong pháp luật

giai đoạn trước năm 1959
Ngay từ thời phong kiến, cổ luật Việt Nam đã đặt ra nhiều quy định về
quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con. Tuy nhiên, do những đặc điểm mang
tính lịch sử của thời kỳ phong kiến, cổ luật Việt Nam chủ yếu bảo vệ quyền
của cha, mẹ; quyền của con ít đƣợc coi trọng. Quan hệ giữa cha mẹ và con
trong thời kỳ này thể hiện mối quan hệ lệ thuộc, phục tùng của con đối với
cha mẹ, trong đó bổn phận của con đối với cha mẹ là rất lớn. Tƣ tƣởng cốt lõi
khi quy định về quan hệ giữa cha, mẹ và con là đạo hiếu – theo đó yêu cầu
con phải phụng dƣỡng, kính trọng và vâng lời cha mẹ gần nhƣ tuyệt đối.
Quốc triều hình luật quy định về một trong những tội thập ác, đó là tội bất
hiếu, gồm các hành vi: “tố cáo, rủa

mắng ông bà, cha mẹ, trái lời cha mẹ
20


dạy bảo; ni nấng thiếu thốn, có tang cha mẹ mà lấy vợ lấy chồng, vui chơi
ăn mặc như thường; nghe thấy tang ông bà cha mẹ mà giấu, không cử ai; nói
dối là ơng bà cha mẹ chết” (Điều 2). Ngay cả việc hôn nhân của con, cha mẹ
cũng có tồn quyền quyết định mà khơng cần dựa trên sự đồng ý của con.
Quốc triều hình luật có những quy định yêu cầu con phải có nghĩa vụ nhƣ che
giấu tội cho cha, mẹ (Điều 39), nghĩa vụ chịu tội thay cho cha mẹ (Điều 38),
hay đƣợc phép báo thù cho cha mẹ (Điều 425, Điều 485). Pháp luật phong
kiến cũng cho phép cha mẹ quyền trừng phạt con khi chúng phạm lỗi, cha mẹ
có quyền đánh con, dù có thƣơng tích cũng khơng bị tội. Thậm chí, pháp luật
phong kiến cịn gián tiếp cho phép cha mẹ có quyền bán con, từ con. Ngoài
ra, giữa các con cũng có sự phân biệt đối xử. Con do ngƣời vợ sinh ra hoặc có
thai ngồi quan hệ hơn nhân khơng đƣợc thừa nhận, khơng có địa vị gì trong
gia đình. Quốc triều hình luật khơng có một quy định nào về việc xác định
cha mẹ cho con. Do đó, những đứa trẻ sinh ngồi giá thú đều khơng đƣợc đảm

bảo quyền lợi pháp lý. Con nuôi cũng không đƣợc hƣởng quyền thừa kế
ngang bằng với con đẻ mà phải ít hơn. Về sau, các văn bản mà thực dân Pháp
ban hành áp dụng ở ba miền Bắc (Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931), Trung (Bộ dân
luật Trung Kỳ 1936), Nam (Bộ dân luật giản yếu 1883) về cơ bản vẫn giữ tƣ
tƣởng phong kiến bảo vệ quyền của ngƣời gia trƣởng, con phải lệ thuộc, phục
tùng cha mẹ.
Có thể thấy các quy định của pháp luật phong kiến về quyền và nghĩa vụ
giữa cha mẹ và con còn nhiều hạn chế, khơng bảo vệ đƣợc quyền chính đáng
của con. Mặc dù vậy, pháp luật phong kiến, đặc biệt là bộ Quốc triều hình luật
cũng có những điểm tiến bộ khi quy định về quan hệ giữa cha mẹ và con nhƣ
công nhận quyền sở hữu tài sản riêng của con, không cho phép cha mẹ bán tài
sản của con. Đồng thời cha mẹ cũng phải chịu trách nhiệm về những hành vi
của con.
21


Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam từ một nƣớc phong kiến trở
thành một nƣớc dân chủ. Hệ thống pháp luật, trong đó pháp luật HN&GĐ
đƣợc sửa đổi để theo kịp những tiến bộ của thời đại, xóa bỏ chế độ HN&GĐ
phong kiến lạc hậu. Trong những năm đầu, mặc dù vẫn cho phép vận dụng
pháp luật cũ nhƣng các quy định mới ban hành cũng đã có nhiều cải tiến,
bƣớc đầu bảo vệ quyền lợi của con trong gia đình. Nhƣ Sắc lệnh 97-SL ngày
22/5/1950 đã xóa bỏ quyền “trừng giới” của cha mẹ đối với con: Cha mẹ
khơng có quyền xin giam cầm con cái khi chúng phạm lỗi (Điều 8); bảo vệ
quyền của con ngoài giá thú: Ngƣời con hoang vơ thừa nhận có quyền thƣa
trƣớc Tòa án để truy nhận cha hoặc mẹ cho mình (Điều 9); cho phép con đã
thành niên lấy vợ, lấy chồng khơng cần phải có sự đồng ý của cha mẹ hay một
thân trƣởng nào khác (Điều 2).
1.4.2. Quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong các Luật
Hơn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1959 đến nay

Luật HN&GĐ năm 1959 ra đời đã trở thành công cụ pháp lý của nƣớc
Việt Nam dân chủ cộng hịa trong q trình xây dựng chế độ HN&GĐ mới xã
hội chủ nghĩa. Ngay trong Điều 1, Luật đã đƣa ra các nguyên tắc chung về
HN&GĐ, trong đó có ngun tắc “nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của
phụ nữ và con cái”. Luật đã dành riêng chƣơng IV (từ Điều 17 đến Điều 24)
để quy định về quan hệ giữa cha mẹ và con. Theo đó, “Cha mẹ có nghĩa vụ
thương u, ni nấng, giáo dục con cái. Con cái có nghĩa vụ kính u, săn
sóc, ni dưỡng cha mẹ” (Điều 17); “Con trai và con gái có quyền lợi và
nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình” (Điều 19); “Người con ngồi giá thú
được xin nhận cha hoặc mẹ cho mình trước tịa án nhân dân” (Điều 22);
“Con ngoài giá thú được nha, mẹ nhận hoặc được tòa án nhân dân cho nhận
cha, mẹ, có quyền lợi và nghĩa vụ như con chính thức” (Điều 23); “Con ni
có quyền lợi và nghĩa vụ như con đẻ”

22

(Điều 24)…Các quy định mặc dù còn


mang tính chất khái quát song Luật HN&GĐ năm 1959 đã nhấn mạnh tới
nghĩa vụ nuôi dạy con của cha mẹ, thể hiện đƣợc sự bình đẳng về nghĩa vụ và
quyền của cha mẹ trong việc nuôi dạy con; quyền tự do của con đƣợc coi
trọng. Con trai, con gái, con ni, con đẻ, con trong giá thú, con ngồi giá thú
có các quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
Tiếp theo, Luật HN&GĐ năm 1986 tiếp tục hoàn thiện các quy định về
quan hệ giữa cha mẹ và con trong gia đình theo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi
của cha mẹ và các con, coi quan hệ giữa cha mẹ và con là quan hệ nghĩa vụ
tƣơng hỗ. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con, Luật bổ sung quy
định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chƣa thành niên khi cha mẹ có
hành vi phạm tội xâm phạm thân thể, nhân phẩm của con chƣa thành niên,

ngƣợc đãi nghiêm trọng hoặc hành hạ con chƣa thành niên (Điều 26). Việc
tách thành một chƣơng mới về xác định cha mẹ cho con cũng là một tiến bộ
của luật HN&GĐ năm 1986 so với luật HN&GĐ năm 1959. Tuy nhiên, dù có
nhiều tiến bộ và đã lƣu ý đến việc bảo vệ quyền lợi của con, song nhìn chung
các quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 vẫn mang tính khái quát, nhiều vấn
đề cần thiết trong quan hệ giữa cha mẹ và con chƣa đƣợc quy định gây khó
khăn trong việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực này.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kế thừa có chọn lọc và phát triển những
quy định tiến bộ của Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã đề
cao vai trị của gia đình trong xã hội, xây dựng và củng cố gia đình theo
truyền thống tốt đẹp của dân tộc tránh những ảnh hƣởng tiêu cực theo lối sống
thực dụng và những tác động xấu của cơ chế thị trƣờng ảnh hƣởng tới quan hệ
HN&GĐ. Luật đã quy định rõ hơn về mối quan hệ giữa cha mẹ và con. Tại
Chƣơng 4 quy định về quan hệ giữa cha mẹ và con có 6 điều luật mới so với
Luật HN&GĐ năm 1986, cụ thể hóa nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con với
nhau. Trong việc cấp dƣỡng giữa cha

23

mẹ và con cũng đã mở rộng phạm vi


×