3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẠM THỊ SEN (Chủ biên)
NGUYỄN HẢI CHÂU
NGUYỄN ĐỨC VŨ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN ĐỊA LÍ
LỚP 12
4
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
Chương trình Giáo dục phổ thông là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình
đã được ban hành, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá ở tất cả các
cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Chương trình Giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm gồm :
Mục tiêu giáo dục ;
Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục ;
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học,
cấp học ;
Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ;
Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông, Chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ
đề của chương trình môn học, theo từng lớp học ; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình
mỗi cấp học.
Có thể nói : Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng
vào thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước ; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong
giảng dạy, học tập ; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Nhìn chung, ở các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng được Chuẩn kiến thức, kĩ năng
trong giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá ; song về tổng thể, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi
mới giáo dục phổ thông ; cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng hơn nữa.
Nhằm góp phần khắc phục hạn chế này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, xuất bản bộ tài liệu
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các môn học, lớp học của các cấp Tiểu học, Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông.
Bộ tài liệu này được biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa, tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá.
Cấu trúc chung của bộ tài liệu gồm hai phần chính :
Phần thứ nhất : Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông ;
Phần thứ hai : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học trong Chương trình
Giáo dục phổ thông.
Bộ tài liệu : Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông có sự tham gia biên soạn, thẩm định, góp ý của nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm, các cán bộ
nghiên cứu và chỉ đạo chuyên môn, các giáo viên dạy giỏi ở địa phương.
Hi vọng rằng, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ là bộ tài liệu hữu ích đối với cán
bộ quản lí giáo dục, giáo viên và học sinh trong cả nước. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai sử
dụng bộ tài liệu và tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục, các giáo viên và học sinh thực hiện tốt yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, góp phần tích cực, quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục trung học.
Lần đầu tiên được xuất bản, bộ tài liệu này khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Bộ Giáo dục và
Đào tạo rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc gần xa để
tài liệu được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho lần xuất bản sau.
LỜI GIỚI THIỆU
5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được
dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu
cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu
cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh
giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan
của người sử dụng Chuẩn.
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp
lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên
quan.
II CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT)
được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các
chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề,
chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và
mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
6
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp
học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng
lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn
học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học thể hiện hình mẫu mong
đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên (GV).
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà
đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ
năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh
vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện
mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các
chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo
một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp
học đã đề ra.
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức,
kĩ năng.
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được
những yêu cầu cụ thể này.
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ
thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn
kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; làm hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều
nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm
giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập,
kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
III CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng của CTGDPT.
Về kiến thức : Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình,
sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng : Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành ; có kĩ năng
tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,
7
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến
phức tạp ; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
phân tích, đánh giá và sáng tạo (có thể tham khảo thêm phân loại Nikko gồm 4 mức độ : nhận biết, thông
hiểu, vận dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao).
1. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin,
ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp.
Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc
nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một
hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng
trong các tình huống đơn giản.
Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
2. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải
thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết
nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan
hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc
chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và
bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ
hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và
ngược lại).
Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định
luật.
Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
3. Vận dụng : Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận
biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức,
biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để
giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thông
hiểu trên.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính
chất đã biết.
Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức
tạp hơn.
8
4. Phân tích : Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu
được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết và
hiểu được nguyên lí cấu trúc của các bộ phận cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi sự
thấu hiểu cả về nội dung lẫn hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật, hiện tượng.
Có thể cụ thể hoá mức độ phân tích bằng các yêu cầu :
Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.
Cụ thể hoá được những vấn đề trừu tượng.
Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
5. Đánh giá : Là khả năng xác định giá trị của thông tin : bình xét, nhận định, xác định được giá trị của
một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến
thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên
các tiêu chí nhất định ; đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù
hợp với mục đích).
Yêu cầu xác định được các tiêu chí đánh giá (người đánh giá tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu
chí) và vận dụng được để đánh giá.
Có thể cụ thể hoá mức độ đánh giá bằng các yêu cầu :
Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện tượng, sự kiện.
Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định.
Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện.
Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ nói trên để
đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên quan.
6. Sáng tạo : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các
nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông
tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong
việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận thức trên
và đồng thời cũng phát triển chúng.
9
IV CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
VỪA LÀ CĂN CỨ, VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi,
phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1.1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
1.2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên
môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
1.3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục
từng môn học, lớp học, cấp học.
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi tiết các yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc
trong SGK.
Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực hiện
đúng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Yêu cầu chung
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được
các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn
toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú
trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc
tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo
nhóm.
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do
GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học
tập ; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
3.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu
cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK,
10
phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh
giá kết quả giáo dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả
; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến
thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở
những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3.3. Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ
bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc
khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong
phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của
lớp, trường và địa phương.
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin
trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ;
hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp
với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng
dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
4.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục
tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học
; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với
mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá
thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn học cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng
kết quả học tập của HS.
4.2. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc
một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
11
b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định
nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS
biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là
điều kiện cần thiết :
Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó
có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên
nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự
đánh giá ;
Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ;
Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở
giáo dục.
4.3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ;
tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh
giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không
gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến
thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến
thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra,
thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học
tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu
vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự
tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu
sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS :
nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ
hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các
tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà
cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả
học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri
thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
h) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn bao gồm
đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông
tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
12
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học
và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV
hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh
giá ngoài :
Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng
đồng.
Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí
giáo dục và của cộng đồng.
Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH : Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt
thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
4.4. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành
vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá,
phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải
phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá : Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của
HS, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ; thực
hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
13
KĨ NĂNG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Học xong chương trình Địa lí 12 (chương trình chuẩn) học sinh đạt được:
1. Về kiến thức:
Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặc ra đối với cả nước nói chung và
các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng.
2. Về kĩ năng
Củng cố và phát triển:
- Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê
- Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí.trình bày các thông tin địa lí về một số
- Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải
quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả nămg của học sinh.
3. Về thái độ, hành vi
- Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của nhân dân Việt Nam
cũng như của nhân loại.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
- Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng tham gia vào các hoạt động
sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các kiến thức, kĩ năng cần đạt đượccủa chương trình Địa lí lớp 12 được cụ thể thành những yêu
cầu chi tiết như sau:
CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Kiến thức
1.1. Biết được công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội. Một số định hướng
chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới
- Bối cảnh của nền kinh tế nước ta sau chiến tranh.
- Tiến trình của công cuộc Đổi mới.
- Ba xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta.
- Thành tựu của công cuộc Đổi mới.
1.2. Biết được bối cảnh và công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực của nước ta
- Bối cảnh của công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực.
- Thành tựu của công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực.
1.3. Biết được số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới
2. Kĩ năng
Phân tích biểu đồ và các bảng số liệu về tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng GDP của cả nước và
của từng thành phần kinh tế, tỉ lệ hộ nghèo của cả nước.
14
CHỦ ĐỀ 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Kiến thức
1.1. Trình bày vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- Vị trí địa lí:
+ Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
+ Hệ toạ độ trên đất liền (các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây), trên biển.
- Phạm vi lãnh thổ
+ Vùng đất: Gồm phần đất liền và các đảo, quần đảo. Tổng diện tích. Các nước tiếp giáp, chiều dài đường
biên giới trên đất liền và đường bờ biển.
+ Vùng biển: Các nước tiếp giáp. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta ở Biển Đông khoảng 1
triệu km
2
. Vùng biển của nước ta bao gồm vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
1.2 Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội và
quốc phòng
- Ý nghĩa tự nhiên:
+ Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên khoáng sản và
tài nguyên sinh vật.
+ Do vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai.
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế : Vị trí địa lí rất thuận lợi trong giao lưu với các nước và phát triển kinh tế.
+ Về văn hoá - xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Về an ninh, quốc phòng: nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông
có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
2. Kĩ năng
- Xác định được vị trí địa lí Việt Nam trên bản đồ Đông Nam Á và thế giới.
- Biết vẽ lược đồ Việt Nam: Vẽ được lược đồ Việt Nam có hình dạng tương đối chính xác với đường biên
giới, đường bờ biển, một số sông lớn và một số đảo, quần đảo.
NỘI DUNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
1. Kiến thức
1.1. Trình bày được đặc điểm ba giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam.
- Giai đoạn tiền Cambri: Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam với các đặc
điểm :
+ Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam, diễn ra trong khoảng 2 tỉ
năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm.
+ Diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
+ Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
15
- Giai đoạn Cổ kiến tạo: Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản, có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển
của tự nhiên nước ta, với các đặc điểm:
+ Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh.
+ Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta (dẫn chứng).
+ Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
+ Về cơ bản, đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến
tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo: Giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
+ Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Bắt đầu từ cách đây 65
triệu năm và vẫn tiếp diễn đến ngày nay.
+ Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ -Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô
toàn cầu.
+ Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự
nhiên như hiện nay.
1.2. Biết được mối quan hệ giữa lịch sử địa chất với các điều kiện địa lí của nước ta
Lịch sử địa chất tạo cho thiên nhiên nước ta có diện mạo như ngày nay.
2. Kĩ năng
- Đọc lược đồ cấu trúc địa chất Việt Nam để xác định sự phân bố của các đá chủ yếu của từng giai đoạn
hình thành lãnh thổ nước ta (Tiền Cambri, Cổ sinh, Trung sinh, Tân sinh).
NỘI DUNG 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN
1. Kiến thức
1.1.Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam
* Đất nước nhiều đồi núi
- Đặc điểm chung của địa hình
+ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
+ Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Các khu vực địa hình
+ Khu vực đồi núi: Vị trí, đặc điểm của các vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn
Nam, khu vực bán bình nguyên và đồi trung du.
+ Khu vực đồng bằng: Vị trí, đặc điểm của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
ven biển miền Trung.
- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực địa hình đối với phát triển kinh tế - xã hội.
+ Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồi núi.
+ Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng.
* Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Khái quát về Biển Đông:
+ Là biển rộng lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương.
+ Là biển tương đối kín.
+ Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
16
- Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam:
+ Khí hậu: nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
+ Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng.
+ Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú
+ Thiên tai:nhiều thiên tai (bão, sạt lở biển, cát bay, cát chảy).
* Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Tính chất nhiệt đới (biểu hiện, nguyên nhân)
+ Lượng mưa, độ ẩm lớn (biểu hiện, nguyên nhân)
+ Gió mùa (biểu hiện, nguyên nhân).
- Tính nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua các thành phần tự nhiên khác:
+ Địa hình (biểu hiện, nguyên nhân)
+ Sông ngòi (biểu hiện, nguyên nhân)
+ Đất (biểu hiện, nguyên nhân)
+ Sinh vật (biểu hiện, nguyên nhân)
- Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống (thuận lợi, khó khăn).
* Thiên nhiên phân hoá đa dạng
- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam là do sự phân hóa của khí hậu:
+ Đặc điểm Phần lãnh thổ phía Bắc.
+ Đặc điểm Phần lãnh thổ phía Nam.
- Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây:
+ Đặc điểm vùng biển và thềm lục địa
+ Đặc điểm vùng đồng bằng ven biển
+ Đặc điểm vùng đồi núi
- Thiên nhiên phân hoá theo độ cao:
+ Đặc điểm đai nhiệt đới gió mùa.
+ Đặc điểm đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
+ Đặc điểm đai ôn đới gió mùa trên núi
1.2. Phân tích và giải thích được đặc điểm cảnh quan ba miền tự nhiên nước ta
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Phạm vi, đặc điểm cơ bản về tự nhiên
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Phạm vi, đặc điểm cơ bản về tự nhiên
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Phạm vi, đặc điểm cơ bản về tự nhiên
2. Kĩ năng
- Sử dụng các bản đồ Tự nhiên, khí hậu, đất, thực động vật Việt Nam để trình bày các đặc điểm nổi bật về
địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai, thực động vật và nhận xét mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ : Các dãy núi Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam,
Hoành Sơn, Bạch Mã; các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Các cao nguyên đá
vôi: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu. Các cao nguyên ba dan: Đắk Lắk, Plây Ku, Mơ Nông, Di
17
Linh. Đỉnh Phan-xi-păng. Các sông: Hồng, Thái Bình, Đà, Mã, Cả, Thu Bồn, Đà Rằng, Đồng Nai, sông
Tiền, sông Hậu.
- Phân tích biểu đồ khí hậu, bảng số liệu về khí hậu của một số địa điểm (Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí
Minh).
- Sử dụng bản đồ và kiến thức đã học để trình bày các đặc điểm của ba miền tự nhiên (về địa hình, khí
hậu, sông ngòi, đất, sinh vật).
NỘI DUNG 4. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
1. Kiến thức
1.1. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra
- Bão: họat động, phân bố, hậu quả, biện pháp phòng chống.
- Ngập lụt: nơi thường xảy ra, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp phòng chống.
- Lũ quét: nơi thường xảy ra, hậu quả , biện pháp phòng chống.
- Hạn hán: nơi thường xảy ra, hậu quả, biện pháp phòng chống.
- Động đất: nơi thường xảy ra, hậu quả.
1.2 Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học và đất; một số nguyên nhân và biện pháp
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Tài nguyên rừng: sự suy giảm, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ.
- Đa dạng sinh học: sự suy giảm, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ.
- Tài nguyên đất: sự suy giảm, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ.
1.3. Biết được Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường của Việt Nam.
Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược.
2. Kĩ năng
- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước ta.
- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở địa phương.
CHỦ ĐỀ 3 : ĐỊA LÍ DÂN CƯ
NỘI DUNG 1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
1. Kiến thức
1.1. Phân tích được một số đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
- Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc (dẫn chứng).
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ (dẫn chứng).
- Phân bố dân cư chưa hợp lí: giữa các đồng bằng với trung du, miền núí ; giữa thành thị và nông thôn. Sự
thay đổi trong phân bố dân cư.
1.2. Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của dân đông, gia tăng nhanh và phân bố không hợp lí
- Nguyên nhân: tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử.
- Hậu quả: ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống.
1.3. Biết được một số chính sách dân số ở nước ta
- Chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Chính sách phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.
2. Kĩ năng
- Phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ dân số Việt Nam để hiểu và trình bày về tình hình tăng dân số,
cơ cấu dân số và phân bố dân cư ở nước ta.
18
- Sử dụng bản đồ phân bố dân cư, dân tộc và Atlát Địa lí Việt Nam để nhận biết và trình bày đặc điểm
phân bố dân cư.
NỘI DUNG 2. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Kiến thức
1.1. Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta.
- Nguồn lao động nước ta rất dồi dào (dẫn chứng); chất lượng lao động. Những mặt mạnh và hạn chế của
nguồn lao động.
- Cơ cấu sử dụng lao động đang có sự thay đổi:
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế; nguyên nhân.
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế; nguyên nhân.
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu lao động theo thành thị, nông thôn; nguyên nhân.
- Năng suất lao động chưa cao.
1.2. Hiểu được vì sao việc làm đang là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng giải quyết
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta (dẫn chứng), nguyên nhân. Quan hệ
dân số-lao động-việc làm.
- Hướng giải quyết việc làm của nước ta. Chính sách dân số, phân bố lại lao động, phát triển sản xuất.
2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng lao động, việc làm.
NỘI DUNG 3. ĐÔ THỊ HOÁ
1. Kiến thức
1.1. Hiểu được một số đặc điểm đô thị hoá ở Việt Nam, nguyên nhân và những tác động đến kinh tế -
xã hội.
- Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta.
- Nguyên nhân (kinh tế - xã hội). Liên hệ với việc gia tăng dân số nhanh.
- Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội (tích cực, tiêu cực).
1.2. Biết được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta
- Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng ven biển.
- Số lượng và quy mô đô thị có sự khác nhau giữa các vùng.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Phân bố dân cư và Atlát Địa lí Việt Nam để nhận xét sự phân bố mạng lưới các đô thị
lớn.
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về số dân và tỉ lệ dân đô thị ở Việt Nam.
- Phân tích bảng số liệu về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong cả nước.
NỘI DUNG 4. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
1. Kiến thức
Thấy được mức sống của nhân dân ta ngày càng được cải thiện, tuy nhiên có sự phân hoá giữa các vùng.
19
- Mức sống của người dân đang được cải thiện (dẫn chứng qua thu nhập bình quân đầu người).
- Mức sống có sự phân hóa giữa các vùng (dẫn chứng).
2. Kĩ năng
Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về sự phân hoá về thu nhập bình quân/người các vùng.
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
NỘI DUNG 1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Kiến thức
1.1. Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh
thổ ở nước ta
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu GDP, Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành;
nguyên nhân.
- Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế, nguyên nhân.
- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế, nguyên nhân.
1.2. Trình bày được ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế nước ta
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2. Kĩ năng
Vẽ và phân tích biểu đồ, phân tích số liệu thống kê về cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế.
NỘI DUNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐỚI
1. Kiến thức
Chứng minh và giải thích được các đặc điểm chính của nền nông nghiệp nước ta
- Nền nông nghiệp nhiệt đới
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới
(dẫn chứng)
+ Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới (dẫn chứng).
- Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp
nhiệt đới
+ Nền nông nghiệp cổ truyền: đặc điểm, phân bố
+ Nền nông nghiệp hàng hóa: đặc điểm, phân bố.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ nông nghiệp, Atlat Địa lí Việt Nam để nhận xét về sự phân bố nông nghiệp.
- Phân tích số liệu thống kê về sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp.
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
1. Kiến thức
1.1. Hiểu và trình bày được cơ cấu của ngành nông nghiệp : trồng trọt, chăn nuôi; tình hình phát
20
triển và phân bố một số cây trồng và vật nuôi chính của nước ta.
- Ngành trồng trọt
+ Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
+ Cây lương thực (lúa): tình hình phát triển và phân bố
+ Cây thực phẩm: tình hình phát triển và phân bố
+ Cây công nghiệp: tình hình phát triển và phân bố một số cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp
hàng năm chủ yếu.
- Ngành chăn nuôi
+ Chăn nuôi lợn và gia cầm: tình hình phát triển và phân bố
+ Chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò): tình hình phát triển và phân bố
1.2. Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
- Tỉ trọng ngành trồng trọt cao, có xu hướng giảm (dẫn chứng).
- Tỉ trọng ngành chăn nuôi ngày càng tăng (dẫn chứng).
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng
cây công nghiệp,…(dẫn chứng).
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Nông nghiệp, Atlát Địa lí Việt Nam để trình bày sự phân bố các cây trồng, vật nuôi chủ
yếu.
- Viết báo cáo ngắn về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp dựa trên các bảng số liệu và biểu đồ cho trước.
- Vẽ biểu đồ, phân tích các bảng số liệu và biểu đồ về cơ cấu, sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
tình hình tăng trưởng của một số sản phẩm nông nghiệp.
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
1. Kiến thức
1.1. Hiểu và trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số
phương hướng phát triển ngành thuỷ sản của nước ta
- Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác và nuôi trồng thủy sản:
+ Thuận lợi (tự nhiên, kinh tế - xã hội).
+ Khó khăn (tự nhiên, kinh tế - xã hội).
- Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản:
+ Tình hình phát triển: trong những năm gần đây có những bước phát triển đột phá (dẫn chứng).
+ Khai thác thuỷ sản (tình hình phát triển, tỉnh có nghề cá phát triển mạnh).
+ Nuôi trồng thuỷ sản (tình hình phát triển, các vùng nuôi nhiều thủy sản).
1.2. Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp, một số vấn đề
lớn trong phát triển lâm nghiệp
- Vai trò của ngành lâm nghiệp về kinh tế và sinh thái.
- Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều
- Tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp (trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản). Chú ý
vấn đề suy thoái rừng và bảo vệ tài nguyên rừng.
2. Kĩ năng
- Phân tích bản đồ Lâm, ngư nghiệp, Atlat Địa lí Việt Nam để xác định các khu vực sản xuất, khai thác
lớn, các vùng nuôi trồng thủy sản quan trọng.
21
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về lâm, ngư nghiệp.
TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1. Kiến thức
1.1. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta : tự nhiên, kinh tế-
xã hội, kĩ thuật, lịch sử.
- Sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau
của nước ta là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, địa hình, đất) tạo ra cái nền của
sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp.
- Trên nền chung ấy, các nhân tố kinh tế - xã hội, kĩ thuật, lịch sử có tác động khác nhau.
1.2.Hiểu và trình bày được đặc điểm của 7 vùng nông nghiệp của nước ta
Điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá sản xuất
của 7 vùng nông nghiệp : Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3. Trình bày được xu hướng thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Hai xu hướng chính trong thay đổi tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta là tăng cường chuyên môn
hóa sản xuất, đa dạng sản phẩm, phát triển vùng chuyên canh.
- Phát triển kinh tế trang trại.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ nông nghiệp hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày về phân bố một số ngành sản
xuất nông nghiệp, vùng chuyên canh lớn (chuyên canh lúa, cà phê, cao su).
- Phân tích bảng thống kê và biểu đồ để thấy rõ đặc điểm của bảy vùng nông nghiệp, xu hướng thay đổi
trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
NỘI DUNG 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
1. Kiến thức
1.1. Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
Nêu một số nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp
- Cơ cấu công nghiệp theo ngành đa dạng, đang có sự chuyển dịch (dẫn chứng); nguyên nhân.
- Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ có sự phân hóa, tên các khu vực tập trung công nghiệp; nguyên nhân
dẫn đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế thay đổi sâu sắc; nguyên nhân.
1.2. Hiểu và trình bày được tình hình phát triển và phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm
ở nước ta.
- Công nghiệp năng lượng
+ Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu (than, dầu, khí): tình hình phát triển, phân bố.
+ Công nghiệp điện lực: tình hình phát triển, phân bố.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
22
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt: tình hình phát triển, phân bố.
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi: tình hình phát triển, phân bố.
+ Chế biến hải sản: tình hình phát triển, phân bố.
2. Kĩ năng
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê, sơ đồ về cơ cấu ngành công nghiệp.
- Phân tích bản đồ Công nghiệp chung để trình bày về sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
- Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng thống kê về công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm.
- Sử dụng bản đồ Công nghiệp hoặc Atlát Địa lí Việt Nam để phân tích cơ cấu ngành của một số trung tâm
công nghiệp và phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm (một số trung tâm công nghiệp lớn ở miền
Bắc, miền Trung, miền Nam với các ngành nổi bật).
VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
1. Kiến thức
1.1. Trình bày được khái niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp
trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường.
1.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Nhóm nhân tố bên trong (vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội): có ảnh hưởng rất
quan trọng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
- Nhóm nhân tố bên ngoài (thị trường, hợp tác quốc tế): có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
1.3.Phân biệt được một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta
- Điểm công nghiệp : đặc điểm, phân bố.
- Khu công nghiệp: đặc điểm, phân bố.
- Trung tâm công nghiệp: đặc điểm, phân bố.
- Vùng công nghiệp: đặc điểm, phân bố.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Công nghiệp Việt Nam, Atlát Địa lí Việt Nam để nhận xét về sự phân bố của các tổ chức
lãnh thổ công nghiệp của Việt Nam, xác định vị trí một số điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các
vùng công nghiệp của nước ta.
- Phân tích sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
NỘI DUNG 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
23
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ GIAO THÔNG VẬN TẢI,
THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. Kiến thức
Trình bày được đặc điểm giao thông vận tải, thông tin liên lạc của nước ta: phát triển khá toàn
diện cả về lượng và chất với nhiều loại hình.
- Giao thông vận tải:
+ Đường bộ (đường ô tô): Sự phát triển về mạng lưới đường, một số tuyến đường chính.
+ Đường sắt: Tổng chiều dài. Các tuyến đường chính.
+ Đường sông: Phân bố chủ yếu ở một số hệ thống sông chính.
+ Đường biển: Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu, các cảng biển và cụm cảng quan trọng.
+ Đường hàng không: Tình hình phát triển, các đầu mối chủ yếu.
- Ngành thông tin liên lạc:
+ Bưu chính: Đặc điểm nổi bật.
+ Viễn thông: Đặc điểm nổi bật.
2. Kĩ năng
- Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển, cơ cấu vận tải của giao thông vận tải.
- Sử dụng bản đồ Giao thông hoặc Atlát Địa lí Việt Nam để trình bày sự phân bố của một số tuyến giao thông
vận tải, đầu mối giao thông và trung tâm thông tin liên lạc quan trọng.
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
1. Kiến thức
1.1. Phân tích được vai trò, tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu nội thương và ngoại
thương
- Nội thương: tình hình phát triển, sự thay đổi cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Ngoại thương: tình hình phát triển, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu.
1.2. Phân tích được các tài nguyên du lịch nước ta
Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng, gồm hai nhóm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn.
- Tài nguyên tự nhiên: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.
- Tài nguyên nhân văn: Các di tích văn hóa - lịch sử, các lễ hội, tiềm năng văn hóa dân tộc, làng nghề
truyền thống,
1.3. Hiểu và trình bày được tình hình phát triển ngành du lịch, sự phân bố của các trung tâm du lịch
chính; mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường
- Tình hình phát triển.
- Tên ba vùng du lịch, các trung tâm du lịch lớn nhất và trung tâm du lịch quan trọng của nước ta.
2. Kĩ năng
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về các ngành nội thương, ngoại thương, du lịch.
- Sử dụng bản đồ Du lịch, Kinh tế, Atlat Địa lí Việt Nam để nhận biết và phân tích sự phân bố của các
trung tâm thương mại và du lịch (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế, ).
CHỦ ĐỀ 5. ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
NỘI DUNG 1. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH
24
Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
1. Kiến thức
1.1.Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của vùng
- Vị trí địa lí: giáp Trung Quốc, Đồng bằng sông Hồng, có vùng biển Đông Bắc.
- Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
1.2. Hiểu và trình bày được các thế mạnh và hạn chế của điều kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất - kĩ
thuật của vùng.
- Thế mạnh:
+ Tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có điều kiện phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành.
+ Kinh tế - xã hội: Cơ sở vật chất kĩ thuật đã có nhiều tiến bộ,
- Hạn chế: Nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người, thưa dân, trình độ lao động hạn chế, vùng núi cơ sở vật
chất kĩ thuật còn nghèo,
1.3.Phân tích việc sử dụng các thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế của vùng; một số vấn đề đặt
ra và biện pháp khắc phục
- Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện: tiềm năng và thực trạng.
- Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới: tiềm năng và thực trạng,
biện pháp.
- Chăn nuôi gia súc: tiềm năng và thực trạng, biện pháp.
- Kinh tế biển: tiềm năng và thực trạng.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ để xác định vị trí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhận xét và giải thích sự phân
bố một số ngành sản xuất nổi bật (khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện, trồng và chế biến chè,
chăn nuôi gia súc).
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê liên quan đến kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Điền và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Hoà Bình, Thái Nguyên, Điện Biên Phủ.
NỘI DUNG 2. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Kiến thức
1.1.Phân tích được tác động của các thế mạnh và hạn chế của vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư,
cơ sở vật chất - kĩ thuật tới sự phát triển kinh tế; những vấn đề cần giải quyết trong phát triển kinh tế -
xã hội
- Thế mạnh:
+ Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi trong giao lưu và phát triển kinh tế.
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: đất, nước, biển, (dẫn chứng)
+ Kinh tế - xã hội: nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
tương đối tốt,
- Hạn chế: một số tài nguyên bị xuống cấp, thiên tai; số dân, mật độ dân số cao nhất cả nước, vấn đề việc làm còn
nan giải; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm
- Vấn đề cần giải quyết: quỹ đất nông nghiệp đang bị thu hẹp, sức ép việc làm.
1.2. Hiểu và trình bày được tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
- Lí do phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
25
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
- Các định hướng chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và nội bộ từng ngành.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí, nhận xét và giải thích sự
phân bố của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng (công nghiệp, sản xuất
lương thực, thương mại, du lịch).
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ để hiểu và trình bày sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng
sông Hồng.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Hà Nội, Hải Dương, Hải phòng,
Nam Định, Thái Bình.
NỘI DUNG 3. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ
1. Kiến thức
1.1.Hiểu và trình bày được những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế -
xã hội của vùng
- Thuận lợi: điều kiện tự nhiên đa dạng, lãnh thổ kéo dài, vùng biển mở rộng.
- Khó khăn: nhiều thiên tai (bão, lũ, khô hạn).
1.2. Phân tích được sự hình thành cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp, cơ cấu công nghiệp và xây dựng cơ
sở hạ tầng của vùng
- Lí do hình thành cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư ở vùng (lãnh thổ kéo dài, tỉnh nào cũng có núi đồi, đồng
bằng, biển).
- Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp : tiềm năng và thực trạng.
- Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển: tiềm năng và thực
trạng.
- Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp: tiềm năng và thực trạng.
- Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá; thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng, trước
hết là giao thông vận tải.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí của vùng Bắc Trung Bộ,
nhận xét và giải thích sự phân bố một số ngành kinh tế đặc trưng của vùng.
- Phân tích số liệu thống kê để thấy được tình hình phát triển kinh tế của vùng.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Thanh Hoá, Vinh, Huế.
NỘI DUNG 4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
26
1. Kiến thức
1.1.Hiểu và trình bày được những thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên để phát triển kinh tế -xã hội ở
Duyên hải Nam Trung Bộ
- Thuận lợi: Vị trí địa lí thuận lợi trong giao lưu và phát triển kinh tế, nhiều tiềm năng về kinh tế biển,
- Khó khăn: đồng bằng nhỏ hẹp, thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán kéo dài)
1.2. Trình bày được vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển, tầm quan trọng của vấn đề phát triển công
nghiệp, cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
- Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển:
+ Nghề cá : tiềm năng và thực trạng
+ Du lịch biển: tiềm năng và thực trạng
+ Dịch vụ hàng hải : tiềm năng và thực trạng
+ Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối: tiềm năng và thực trạng.
- Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng: tình hình phát triển, tầm quan trọng của việc phát triển công
nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày về hiện trạng và sự phân bố các
ngành kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc tổng hợp các nguồn tài liệu: bản đồ, số liệu thống kê để so sánh sự
phát triển ngành thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn.
NỘI DUNG 5. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
1. Kiến thức
1.1. Biết được ý nghĩa của việc phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Ý nghĩa đối với an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Trình bày được những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất kĩ thuật đối với
phát triển kinh tế
- Thuận lợi:
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Đất, rừng, thuỷ điện (dẫn chứng)
+ Kinh tế - xã hội: nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hoá độc đáo.
- Khó khăn:
+ Tự nhiên: mùa khô kéo dài.
+ Kinh tế - xã hội: thưa dân nhất nước ta, trình độ lao động chưa cao, thiếu cơ sở hạ tầng,
1.3. Hiểu được thực trạng phát triển cây công nghiệp ; khai thác và chế biến lâm sản, bảo vệ rừng;phát
triển chăn nuôi gia súc lớn; phát triển thuỷ điện, thuỷ lợi và biện pháp giải quyết những vấn đề đó.
- Phát triển cây công nghiệp lâu năm: tiềm năng, thực trạng, biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cây
công nghiệp.
- Khai thác và chế biến lâm sản, bảo vệ rừng: tiềm năng, thực trạng, biện pháp bảo vệ rừng.
- Khai thác thuỷ năng kết hợp thuỷ lợi: thực trạng và ý nghĩa của việc phát triển thủy điện, thủy lợi ở Tây
Nguyên.
27
- Phát triển chăn nuôi gia súc lớn: tiềm năng, thực trạng.
1.4. So sánh được sự khác nhau về trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa
Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên
- Khác nhau về trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Khác nhau về chăn nuôi gia súc lớn.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí, giới hạn của Tây Nguyên;
nhận xét và giải thích sự phân bố một số ngành sản xuất nổi bật (trồng và chế biến cây công nghiệp lâu
năm (cà phê, cao su, chè); thủy điện).
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về tình hình trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn của Tây
Nguyên.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Plây Ku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt.
NỘI DUNG 6. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU
Ở ĐÔNG NAM BỘ
1. Kiến thức
1.1. Phân tích được các thế mạnh nổi bật và những hạn chế đối với việc phát triển kinh tế-xã hội ở
Đông Nam Bộ
- Thế mạnh: nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế.
+ Vị trí địa lí : rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đất, nước, khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên), biển,
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: lực lượng lao động dồi dào, có chuyên môn cao, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kĩ thuật tốt,
- Hạn chế : mùa khô kéo dài.
1.2 Chứng minh và giải thích được sự phát triển theo chiều sâu trong công nghiệp, nông nghiệp của
Đông Nam Bộ
- Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp: hướng khai thác theo chiều sâu; nguyên nhân.
- Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông, lâm nghiệp: hướng khai thác theo chiều sâu; nguyên nhân.
1.3. Giải thích được sự cần thiết phải khai thác tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi trường.
- Lí do phải khai thác tổng hợp kinh tế biển ở Đông Nam Bộ.
- Lí do phải bảo vệ môi trường biển ở Đông Nam Bộ.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí địa lí, giới hạn và nhận xét,
giải thích sự phân bố một số ngành kinh tế tiêu biểu của Đông Nam Bộ (công nghiệp, nông nghiệp).
- Phân tích số liệu thống kê về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ để nhận biết
một số vấn đề phát triển kinh tế của vùng.
- Xác định và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam các trung tâm kinh tế: Biên Hoà, TP. Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu, Thủ Dầu Một.
NỘI DUNG 7. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN