Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học tiếng việt lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.87 KB, 78 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông
Sự chuyển biến mạnh mẽ của nền KT-XH cùng với q trình hội nhập sâu
rộng vào q trình tồn cầu hóa của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành
GD&ĐT nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy
đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đảng
và Nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của giáo dục, Giáo dục và Đào tạo
được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực cho sự phát triển của xã hội. Một
trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục phổ thơng là phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học.
1.2. Xuất phát từ vai trò của hoạt động trải nghiệm
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT nhấn
mạnh việc dạy học tăng cường các hoạt động thực hành, trải nghiệm. Nghĩa là
cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm,
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho người học, tạo ra các môi trường
khác nhau để người học được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi
nguồn, biến những ý tưởng của các em thành hiện thực để các em thể hiện hết
khả năng cùa mình.
Hoạt động trải nghiệm là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền
với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Chính điều này
địi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng,
linh hoạt, mang tính mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.



2

1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy học Tiếng việt thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường Tiểu học
Hiện nay, khi nền giáo dục của nước ta đã và đang trong giai đoạn cải
cách, đổi mới thì hoạt động trải nghiệm ngày càng được chú trọng hơn. Song
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học nói chung cũng
như tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt nói riêng hầu
như chưa được chú trọng quan tâm, dạy học vẫn nặng về kiến thức. Vì vậy,
hầu hết học sinh giữ thói quen học thụ động, chưa tích cực chủ động, tìm tịi
kiến thức. Do đó người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học để
kích thích ở học sinh khả năng tự học, tự tìm tịi, khám phá kiến thức. Việc
xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm là để học sinh có cơ hội tham gia
trải nghiệm để từ đó các em có thể chủ động rút ra kiến thức cho bản thân.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, Tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế một số
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng việt lớp 4”
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học Tiếng Việt thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong nhà trường Tiểu học.
- Bước đầu làm rõ khả năng và hiệu quả của việc dạy học Tiếng Việt cho
học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng, thiết kế được một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học và những ai quan tâm tới việc dạy học Tiếng Việt
thông qua hoạt động trải nghiệm.



3

3. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế, xây dựng được một số hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng
và chất lượng giáo dục trong nhà trường Tiểu học nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế các hoạy động trải
nghiệm trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và thực trạng việc thiết
kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
- Xây dựng, thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt
cho học sinh lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
việc dạy học môn Tiếng Việt thông qua hoạt động trải nghiệm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4A trường Tiểu học Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan tới đề tài: Định hướng đổi mới
giáo dục nói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng; mục tiêu, nội dung, chương
trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn tiếng Việt lớp 4; Các tài liệu môn Tiếng
Việt lớp 4, tài liệu nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm, các tài liệu về tâm lí
học, giáo dục học…
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để tiến hành điều tra, tìm hiểu, nhằm thu thập thông

tin về thực trạng việc dạy học Tiếng Việt thông qua hoạt động trải nghiệm.
6.2.2. Phương pháp quan sát


4

Thực hiện dự giờ, quan sát quá trình dạy và học môn Tiếng Việt lớp 4 ở
trường Tiểu học nhằm bổ sung cho lý luận và thấy được đặc điểm, bản chất,
quy trình thực hiện tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt
cho học sinh lớp 4.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Đàm thoại với giáo viên để tìm hiểu những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt
cho học sinh lớp 4.
- Đàm thoại với học sinh để tìm hiểu những khó khăn, hạn chế mà học sinh
gặp phải trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm.
3.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên Tiểu học về dạy học Tiếng Việt
cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm.
3.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của các hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
3.2.6. Phương pháp thống kê tốn học
Nhằm thu thập thơng tin, xử lý các số liệu và phân tích kết quả nghiên
cứu.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2: Xây dựng một số hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4.

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được
trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau:
thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao
lưu, hội thảo, hội thi, cuộc thi, trò chơi, cắm trại,…
Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động trải nghiệm chủ yếu bằng
phương pháp định tính thơng qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự
luận và hồ sơ hoạt động,…
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục của một số quốc
gia
Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là
các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng phát triển năng
lực: chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kỹ
năng sống…
a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình của
các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
b) Vương Quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng tri thức, kĩ năng trong
chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm

theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học
sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ dám làm…
c) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc
lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.


6

d) Nhật: Ni dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội,
hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
e) Hàn quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng đến con người được giáo
dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở
nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thơng phát triển
cơng dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
HĐTN gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ,
tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên,
văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực hành siêng năng…); Hoạt động tình nguyện
(chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, bảo
vệ mơi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển
tương lai, tìm hiểu bản thân…). Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một
cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối học,
nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới
của Việt Nam
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyền tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế

hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động
giáo dục được tổ chức ngồi giờ dạy học các mơn học. Hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy và hoạt động giáo dục (theo
nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) bao gồm: hoạt động tập thể (sinh
hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh); hoạt động ngồi giờ lên lớp theo các chủ đề giáo dục. Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục.


7

b) Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm.
Như vậy: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển đạo đức, các kỹ
năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng
bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp
của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Hoạt động trải nghiệm dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp
học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà
trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách
sáng tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục. Hoạt động trải nghiệm cịn tập trung hình thành,
phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: năng lực tổ chức và quản lý cuộc
sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng và

lựa chọn nghề nghiệp.
Nội dung hoạt động trải nghiệm gồm phần bắt buộc (bao gồm các hoạt
động tập thể) và tự chọn, được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng
tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung hoạt động trải nghiệm được xây dựng
thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội, sản xuất, khoa học cơng nghệ, giáo dục,
văn hóa, chính trị xã hội,… của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc
tế để học sinh và nhà trường chọn lựa, tổ chức thực hiện một cách phù hợp,
hiệu quả.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Quan điểm về hoạt động trải nghiệm
Trong cơng cuộc cải cách giáo dục căn bản và tồn diện của nước ta hiện
nay, hoạt động trải nghiệm trong học tập của học sinh được coi trọng ở tất cả


8

các môn học cũng như các nội dung, hoạt động giáo dục nằm ngồi mơn học.
Tuy nhiên, trên thế giới, lí luận và thực tiễn coi trọng HĐTN ở trường học đã
xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ đầu thế kỉ XX, lí luận của nhà giáo dục người
Mĩ John Dewey (1859-1952) với ngun lí “học thơng qua làm” (learning by
doing) đã có ảnh hưởng lớn tới giáo dục Mĩ và giáo dục thế giới.
Các nhà nghiên cứu về tâm lí, giáo dục hiện đại cho thấy, q trình học là
quá trình HS tìm kiếm cách thức giải quyết các vấn đề đang đối mặt dựa trên
các kinh nghiệm (trải nghiệm) đã có và những thơng tin cần thiết thu thập
được. Trong trường hợp đó, những kinh nghiệm của HS càng phong phú, sâu
sắc, được lặp đi lặp lại nhiều lần và gia tăng mức độ thì sẽ càng có ích cho HS
khi gặp phải vấn đề mới, khó trong cuộc sống cũng như trong học tập.
Sự phát triển của lí luận giáo dục hiện đại cũng dẫn tới quan niệm cho
rằng, trường học thực ra không phải là nơi chuẩn bị cho HS hòa nhập vào đời

sống mà bản thân trường học chính là đời sống. Trường học thực ra không
phải là nơi tạo điều kiện và hướng dẫn học sinh một cách có hệ thống về sời
sống xã hội để các em được trải nghiệm và thực hành làm người cơng dân dân
chủ ngay khi cịn đang đi học. Khi đã quan niệm như vậy, những trải nghiệm
phong phú của HS ở trường học sẽ có mối quan hệ mật thiết với quá trình
trưởng thành về thể chất và trí tuệ của các em. Trường học, ở ý nghĩa này, sẽ
trở thành nơi giáo dục nên những người cơng dân có tư duy độc lập và năng
lực hành động.
Các nhà giáo dục dù dễ dàng đồng thuận trong việc đánh giá vai trò của
trải nghiệm trong học tập nhưng giữa họ vẫn nảy sinh những bất đồng xung
quanh việc đưa ra quyết định về “học tập trải nghiệm” và “hoạt động trải
nghiệm”. Sự phong phú của các thuật ngữ như “học thông qua làm”, “học tập
trải nghiệm”, “học đi đơi với hành”… đã phần nào nói lên điều đó.
Tuy nhiên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những đặc trưng chung nhất
của hoạt động trải nghiệm, hay ở nghĩa rộng hơn, là học tập trải nghiệm của
HS ở trường học như sau:
 Hoạt động trải nghiệm diễn ra có chủ đích, có kế hoạch, có hệ thống và


9

có tính giáo dục cao.
 Trong hoạt động trải nghiệm, HS sẽ đóng vai trị chủ thể năng động,
sáng tạo và giáo viên sẽ đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn. Vì vậy, để
hoạt động trải nghiệm diễn ra sn sẻ, đạt hiệu quả cao thì GV và HS phải
hợp tác nhịp nhàng.
 Trong hoạt động trải nghiệm, học sinh có cơ hội được sử dụng năm
giác quan để học thơng các hoạt động cụ thể như: nhìn - quan sát, ngửi, sờ tác nghiệp, nói (tường thuật, kể), vẽ - tạo hình…
 Học sinh có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng cần tìm hiểu
và có cơ hội được sử dụng các phương tiện để tìm hiểu đối tượng đó cũng như

tìm kiếm, khai thác, tái cơ cấu và biểu đạt thông tin thu nhận được dưới nhiều
dạng thức khác nhau: tranh, ảnh, bài viết, tập san, bài báo, áp phích, kịch,
triển lãm…
 Học sinh có cơ hội được học tập ở nhiều khơng gian khác nhau. Nói
cách khác là khơng gian học tập khơng chỉ giới hạn trong lớp học, trường học
mà có thể sẽ mở rộng ra không gian khác như bảo tàng, thư viện, di tích lịch
sử, thắng cảnh, cơng viên, đường phố, đồng ruộng…
 Học sinh cũng có cơ hội được học hỏi, hợp tác và trao đổi thông tin với
nhiều người khác thay vì chỉ là thầy cơ và bạn bè cùng lớp. Đó có thể là các
giáo viên bộ môn khác ở trong nhà trường, phụ huynh học sinh, những người
công dân, các công chức, viên chức ở địa phương, nhân viên bảo tàng, hướng
dẫn viên du lịch hoặc các nhà chuyên môn, các chuyên gia ở những lĩnh vực
cụ thể.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng, học tập trải nghiệm được tiến hành thông qua
những hoạt động trải nghiệm. Những hoạt động trải nghiệm này có thể ở quy
mô nhỏ với thời lượng 5 – 10 phút trong một bài học nào đó có thể có quy
mơn lớn, diễn ra ở không gian rộng hơn. Trong trường hợp này, nó sẽ bao
gồm một hệ thống các hoạt động trải nghiệm nhỏ khác.
Ở đây, có thể dử dụng định nghĩa “hoạt động trải nghiệm” được nêu ra
trong tài liệu “Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng tổ chức các hoạt động trải


10

nghiệm sáng tạo trong trường Tiểu học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Hoạt
động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn, tổ chức
của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trường hoặc xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất
nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân”.

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
1.2.2.1. Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
Nội dung HĐTN rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo
dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao
thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phòng
chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục phẩm chất người lao động, nhà
nghiên cứu,… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng trong thực
tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
1.2.2.2. Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như:
trị chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch,
thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia…), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ
chức các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật…Mỗi hình
thức hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng và phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn; khơng gị
bó và khơ cứng; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các HĐTN, cả
giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt
của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt
động.


11

1.2.2.3. Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực và hiệu quả
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ

động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng phát huy
động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho
các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và
lựa chọn ý tưởng hoạt động , được thể hiện, tự khẳng định bản thân, của nhóm
mình và của bạn bè,… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá
trị sống và các năng lực cần thiết.
1.2.2.4. Học trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với các hoạt động dạy học, HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia,
phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như:
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, Tổng phụ trách Đội,
Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu
chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt
động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,
những tổ chức kinh tế,… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh
riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực
lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối
hợp; có thể về những mặt khác nhau (như hỗ trợ kinh phí, phương tiện, địa
điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chun mơn, trí tuệ, chất xám hay
sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho học
sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh
hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của
hoạt động trải nghiệm.
1.2.2.5. Học trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các em chưa có



12

Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách là mục tiêu quan
trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể
lĩnh hội thơng qua trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ: phân biệt mùi vị, cảm thụ
âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng, hạnh phúc,…
những điều này chỉ thực sự có khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự
đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh kinh nghiệm sống
phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay
định luật, định lý,…
1.2.3. Sự cần thiết của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm
Theo một nghiên cứu (Edgar Dale 1946) chỉ ra rằng:
Chúng ta nhớ:
20% những gì chúng ta đọc
20% những gì chúng ta nghe
30% những gì chúng ta nhìn
90% những gì chúng ta làm
Theo PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa: “Làm, thực hành, trải nghiệm đều là
những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với
đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải
nghiệm đều giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo
hướng tiếp cận khơng hồn tồn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa
giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả làm và thực hành”. Theo chúng tôi
thấy, điều này là rất hợp lí bởi lẽ:
Trải nghiệm khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi,...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả
năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ

đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn


13

với người dạy.
Khi HS được chủ động tham gia tích cực vào q trình, các em sẽ có
hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân
thủ kỷ luật.
HS có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các
bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó
vào thực tế.
Các mối quan hệ được hình thành và hồn thiện: người học với bản thân
mình, người học với những người khác và người học với thế giới xung quanh.
Từ nhận định trên, theo chúng tôi, với phương pháp trải nghiệm sẽ giúp
cho HS có thể rèn luyện học tập một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Phương
pháp học mới giúp các em rèn luyện được cả về kiến thức chuyên mơn và kĩ
năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp dụng phương pháp này đối với việc giáo
dục HSTH, các em sẽ có được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho
bản thân kĩ năng xã hội một cách tồn diện.
1.2.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường Tiểu học
1.2.4.1. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ Tiếng Việt (CLBTV) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của
những nhóm HS cùng sở thích học Tiếng Việt, có nhu cầu, năng khiếu học tập
Tiếng Việt, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục (có thể là GV, phụ
huynh hoặc nhà giáo dục, nhà khoa học) nhằm tạo mơi trường giao lưu thân
thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với GV, với những người lớn
khác. Hoạt động của câu lạc bộ (CLB) tạo cơ hội để HS được chia sẻ những
kiến thức, hiểu biết của mình về Tiếng Việt mà HS quan tâm, qua đó phát

triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt
ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh,
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,...
câu lạc bộ Tiếng Việt giúp HS có điều kiện tiếp cận với Tiếng Việt, giúp các
em phát huy năng lực Tiếng Việt của mình và tiếp cận nhanh nhất, nhớ lâu,
hiểu sâu các vấn đề về Tiếng Việt. Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự


14

nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì. Có thể tổ chức câu lạc bộ Tiếng
Việt ở Tiểu học theo khối lớp, theo trường... Tên của câu lạc bộ Tiếng Việt ở
tiểu học có thể đặt: “Câu lạc bộ Tiếng Việt tuổi thơ”, “Câu lạc bộ Tiếng Việt
1, 2, 3...” hoặc “Câu lạc bộ Tiếng Việt...”. Hình thức sinh hoạt câu lạc bộ có
thể là: Hội vui học tập, Hái hoa dân chủ, Giải ô chữ, Rung chuông vàng, Tọa
đàm, Hội thảo, Thảo luận về một đề tài được lựa chọn,… hay tham quan, dã
ngoại học tập các địa danh du lịch, làng nghề của địa phương, tiếp cận các
vấn đề Tiếng Việt qua việc tham quan đó như tìm hiểu về lịch sử của địa
danh, cách thiết kế, xây dựng các di tích, chụp ảnh, kí họa, tạo mơ hình trên
máy tính hoặc phác họa trên bản vẽ khi trải nghiệm tham quan... Ngoài câu
lạc bộ Tiếng Việt, ở Tiểu học cịn có các câu lạc bộ khác như Câu lạc bộ thể
dục thể thao; Câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; Câu lạc bộ võ thuật; Câu lạc bộ
hoạt động thực tế; Câu lạc bộ trò chơi dân gian, các giáo viên hồn tồn có
thể tích hợp giáo dục Tiếng Việt học thông qua hoạt động của các câu lạc bộ
này.
1.2.4.2. Tổ chức trò chơi học tập
Trò chơi học tập là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung
kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học,
học mà chơi”. Qua trò chơi giúp HS quan tâm, hứng thú đến nội dung của chủ
đề từ đó giúp HS tìm cách tiếp cận, tự học và bộc lộ hết khả năng một cách tự

nhiên, đảm bảo đầy đủ “hành động” và “cảm xúc”. Trị chơi có thể được sử
dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động,
dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết
quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,... Trị
chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS
dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực
khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong
nhanh nhẹn,...
1.2.4.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự


15

tham gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của
mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người
lớn khác có liên quan. Qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến,
quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về các vấn đề học Tiếng Việt
thể hiện nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của HS. Học sinh có thể chia sẻ kinh
nghiệm học tập của mình. Đây cũng là dịp để HS biết lắng nghe ý kiến, học
tập lẫn nhau. Diễn đàn được tổ chức linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với HS. Có thể tổ chức cho HS
nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập, ngày lễ lớn, có thể ở buổi sơ kết, tổng kết
năm học hoặc hướng dẫn các em tham gia diễn đàn trên báo Hoa học trị, báo
Nhi đồng, báo Thiếu niên... qua đó GV, phụ huynh hiểu biết hơn về tâm tư,
nguyện vọng, khó khăn trong học Tiếng Việt để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ
HS.
1.2.4.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt
động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần

cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một
cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này
là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và
cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc
sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của HS được tăng cường và
thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện
vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những
thay đổi của cuộc sống,... Sử dụng sân khấu tương tác, HS có thể tổ chức diễn
kịch, kể các mẩu chuyện hay và có ý nghĩa giáo dục cao,... qua đó HS hiểu
biết, yêu thích Tiếng Việt hơn ngồi ra cịn phát triển các năng lực như sân
khấu hóa, thiết kế mĩ thuật, ánh sáng, màu sắc, năng lực ngôn ngữ, năng lực
biểu diễn, tương tác, kết nối với người khác...


16

1.2.4.5. Tham quan, dã ngoại
Đây là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục
đích là giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê
hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho HS. Tham quan, dã ngoại là một
hình thức tổ chức trải nghiệm tốt trong giáo dục tiếng Việt cho HSTH vì
HSTH nhận thức vẫn cịn cảm tính, kết hợp giữa vận động, ngơn ngữ, nhận
thức qua hình ảnh, thực tế sẽ giúp HS dễ hiểu, nhớ lâu và gợi nhiều tưởng
tượng sáng tạo... Có thể tổ chức cho HS đi thăm, tìm hiểu và học hỏi bằng
cách: tìm hiểu về một di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy, các cơ sở
sản xuất, làng nghề truyền thống; tham quan các di tích liên quan đến văn học
và Tiếng Việt, thăm và gặp gỡ các tác giả, tham quan bảo tàng;... hoặc dã
ngoại theo các chủ đề học tập hay hoạt động nhân đạo,... Tham quan, dã ngoại

có thể tổ chức với lớp đại trà, khối lớp, hoặc chỉ tổ chức trong câu lạc bộ
Tiếng Việt, các nhóm HS.
1.2.4.6. Hội thi/cuộc thi
Là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lơi cuốn HS và
đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị
cho HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể
ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thơng qua
việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Tổ chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan
trọng, cần thiết của nhà trường, của GV trong q trình tổ chức HĐTN. Mục
đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách chủ động,
tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui
chơi giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả
năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho HS
động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội
thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ,
thi chụp ảnh nghệ thuật hình học với cuộc sống, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi
tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo
tranh, thi sáng tác thơ, sáng tác bài hát, hội thi học tập... Các hội thi có thể gắn


17

với giáo dục về một chủ đề nào đó như giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục
về mơi trường.... Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục
nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng
khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, phù hợp
tâm sinh lí lứa tuổi Tiểu học, điều kiện thực hiện của HS, thời gian chuẩn bị
và tổ chức hội thi phù hợp, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
1.2.4.7. Một số hoạt động khác
Có nhiều cách phân loại khác nhau, dưới đây là cách phân loại tên các hoạt

động phụ thuộc vào hình thức của hoạt động:
- Hoạt động tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện trong trường Tiểu học là
một hoạt động tạo cơ hội cho HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng
tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám
sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện HS được rèn luyện tính tỉ
mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả
năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe
và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện HS sẽ thể hiện được sức bền
cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình, tạo ra nhiều cảm xúc mới,
năng lực mới. Ngồi ra, HS cịn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi
tình huống bất kì xảy đến. Ở trường Tiểu học có thể tổ chức các sự kiện sau
để giáo dục Tiếng Việt cho HS: Lễ ra mắt câu lạc bộ Tiếng Việt, lễ gia nhập
cậu lạc bộ Tiếng Việt của thành viên mới, lễ chia tay của thành viên câu lạc
bộ Tiếng Việt, lễ kỉ niệm ngày thành lập câu lạc bộ, lễ vinh danh thành tích
của thành viên câu lạc bộ... Các buổi triển lãm kết quả của các dự án Tiếng
Việt , hội thảo khoa học về tổ chức, bồi dưỡng học tập, trải nghiệm Tiếng
Việt ở Tiểu học, hội diễn nghệ thuật của các câu lạc bộ Tiếng Việt; hội thi
giao lưu giữa các câu lạc bộ Tiếng Việt,...
- Hoạt động giao lưu: là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các
điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trị chuyện và trao đổi thơng tin
với những người nổi tiếng, những tấm gương. Qua đó, giúp HS có tình cảm
và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong


18

học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Những vấn đề trao đổi phải thiết
thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu học tập của
HS. Có thể tổ chức giao lưu gắn với một chủ đề nào đó để HS thấy được tiếng
Việt gắn với thực tế cuộc sống. Đam mê, yêu thích học Tiếng Việt, khơng

ngại khó khăn vất vả, có phương pháp học tập đúng sẽ có thành tích trong học
tập. Mở mang suy nghĩ cho HS.
- Hoạt động chiến dịch: Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm
tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như
vấn đề mơi trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội, hoạt động nhân đạo
hay từ thiện,... tập dượt cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát
triển ở HS một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng thiết kế, kĩ năng hợp tác, kĩ
năng thu thập thông tin, kĩ năng tuyên truyền, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra
quyết định. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình trong cộng
đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người
vì mình”. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt
động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường; Chiến
dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, Chiến dịch tình nguyện
hè,... Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để
triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS
phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào
chiến dịch. Nhân dịp tổ chức chiến dịch có thể cho các em thiết kế tranh tuyên
truyền, cổ động cho chiến dịch. Thiết kế tờ rơi, làm báo tường, làm báo ảnh,
chụp ảnh, quay phim, viết bài về chủ đề của chiến dịch... Tạo kênh thông tin
để HS có nhiều cơ hội tham gia, tuyên truyền về chiến dịch cùng với nhiều
đối tượng khác nhau tham gia chiến dịch.
1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt ở
trường Tiểu học Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
1.3.1. Khái quát về trường Tiểu học Hà Thạch
Trường Tiểu học Hà Thạch được xây dựng tại khu 6, xã Hà Thạch, thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Phát huy truyền thống hiếu học, từ khi thành lập


19


trường đến nay các thế hệ thầy và trò của nhà trường không ngừng thi đua dạy
tốt, học tốt, vượt qua mọi khó khăn vật chất cũng như tinh thần để nâng cao
chất lượng giáo dục đảm bảo chỉ tiêu cả về số lượng và chất lượng đưa nhà
trường ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt trong nhiều năm gần đây chất lượng GV
giỏi, HS giỏi, chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục đại trà và
mọi mặt hoạt động của nhà trường tăng lên rõ rệt.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển trường Tiểu học Hà Thạch
hiện nay đã có nhiều khởi sắc. Phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt” được
phát huy hiệu quả. Chất lượng giáo dục tồn diện có nhiều chuyển biến tích
cực. Đội ngũ GV tuy khơng đồng đều về tuổi tác, trình độ chun mơn nhưng
đều đồn kết thống nhất không ngừng học tập, rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất,
đạo đức nhà giáo, nâng cao năng lực dạy học, hết lịng vì học sinh thân u.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, mỗi thầy, cơ giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo.
1.3.2. Nội dung điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra những vấn đề sau:
- Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Tiếng Việt.
- Thời điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tiếng Việt
của giáo viên.
- Những khó khăn khi giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn Tiếng Việt mà giáo viên thường gặp phải.
- Những yếu tố giáo viên quan tâm khi tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Tiếng Việt.
1.3.3. Phương pháp điều tra
- Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: nhằm thu thập thông tin chất lượng
học tập môn Tiếng Việt, hiện trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn Tiếng Việt lớp 4 theo các nội dung như trên.
- Phỏng vấn: Được tiến hành đối với giáo viên giảng dạy lớp 4 và học sinh
lớp 4 nhằm có những kết quả chính xác, khách quan của kết quả điều tra.



20

- Quan sát: Được tiến hành qua các hoạt động lên lớp hoặc hoạt động
ngồi giờ (có liên quan đến giờ học Tiếng Việt) nhằm thu thập thông tin hỗ
trợ, bổ sung cho phương pháp điều tra đạt kết quả cao.
- Thống kê toán học: Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu bởi
các phương pháp trên.
1.3.4. Phân tích kết quả điều tra
Tơi tiến hành điều tra thực trạng tại trường Tiểu học Hà Thạch. Dưới đây
là kết quả điều tra:
Bảng 1: Mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
trong dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên
Thường
Mức độ
Phương pháp

xuyên

Đôi khi

Hiếm khi

Khơng
dùng

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

PP phân tích ngơn ngữ

6

75

2

25

0

0

0

0


PP thực hành giao tiếp

7

87,5

1

12,5

0

0

0

0

PP luyện theo mẫu

6

75

1

12,5

1


12,5

0

0

PP dạy học theo nhóm

4

50

3

37,5

1

12,5

0

0

3

37,5

2


25

2

25

1

12,5

5

62,5

1

12,5

1

12,5

1

12,5

Tổ chức hoạt động trải
nghiệm
PP và hình thức tổ chức dạy

học khác

Từ bảng 1 cho thấy: Các phương pháp phân tích ngơn ngữ, phương pháp
thực hành giao tiếp, phương pháp dạy học theo mẫu và phương dạy học theo
nhóm được sử dụng thường xuyên trong các giờ học, chiếm tỉ lệ lớn ý kiến
của giáo viên. Như vậy, các phương pháp dạy học đã được sử dụng một cách
thường xuyên và linh hoạt. Các phương pháp dạy học khác được sử dụng ở
mức độ vừa phải. Đồng thời, qua bảng 1 cũng cho thấy: hình thức tổ chức


21

HĐTN được sử dụng vẫn khá hạn chế vì có ý kiến cho rằng đôi khi việc tổ
chức HĐTN học sinh sẽ không quan tâm tới bài học, mất thời gian, tốn kém.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ
giúp học sinh hứng thú, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp thu và hình
thành kiến thức. Nhờ đó mà kết quả học tập môn Tiếng Việt được nâng cao và
đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa quan trọng nhất của
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt
Đánh giá

Số

Tỉ lệ

lượng

(%)


2

25

3

37,5

1

12,5

2

25

Tất cả các ý kiến trên

8

100

Ý kiến khác

0

0

Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng nhanh kiến
thức đã học

Tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tiếp
thu bài học nhẹ nhàng, hiệu quả
Phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh trong
học tập và khả năng đồn kết, hợp tác
Hình thành, phát triển các năng lực trí tuệ và nhân cách
học sinh

Qua bảng 2 có thế thấy, việc tổ chức HĐTN trong dạy học tiếng Việt như
thế nào, quan điểm về ý nghĩa và vai trò của HĐTN trong dạy học tiếng Việt
là khác nahu. Nhưng nhìn chung hầu hết các ý kiến đều cho rằng tổ chức các
HĐTN trong qua trình dạy học là một phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy tính tích cực nhằm phát huy khả năng nhận thức của học sinh.
Có 37,5% ý kiến cho rằng hoạt động trải nghiệm giúp tăng cường khả
năng thực hành, vận dụng nhanh các kiến thức đã học, tạo hứng thú học tập
cho học sinh, giúp HS tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng, hiệu quả, hình
thành, phát triển các năng lực trí tuệ và nhân cách học sinh. Có 12,5% ý kiến
cho rằng hoạt động trải nghiệm giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động


22

trong học tập và khả năng đoàn kết, hợp tác. 100% ý kiến cho rằng các đánh
giá trên đều đúng và khơng có ý kiến khác.
Nhu vậy, các giáo viên đều nhận thức đúng vai trò và ý nghĩa của HĐTN
trong q trình dạy học mơn tiếng Việt. Mặc dù vậy nhưng giáo viên lại ít sử
dụng phương pháp này trong giờ học với lý do rất khó quản lý học sinh nếu tổ
chức khơng tốt. Ngồi ra, một số HĐTN tốn rất nhiều thời gian và tiền của
trong việc tổ chức. Trong đề tài này, chúng tôi đã đưa ra một hệ thống trải
nghiệm đơn giản, dễ tổ chức.
Bảng 3: Thời điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng

Việt của giáo viên
STT

Thời điểm

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Hình thành kiến thức mới

1

12,5

2

Kiểm tra bài cũ

2

25

3

Luyện tập

4


50

4

Củng cố

8

100

Giáo viên sử dụng rất ít HĐTN trong hoạt động trải nghiệm trong hoạt
động kiểm tra bài cũ và hình thức kiến thức mới. Giáo viên chưa thực sự thấy
được vai trò của HĐTN trong việc tạo hứng khởi trong hoạt động đầu giờ
học. Trong hoạt động luyện tập và củng cố với tỉ lệ 100%. Các ý kiến cho
rằng việc tổ chức HĐTN vào hoạt động thực hành và luyện tập để chức, giúp
HS khắc sâu kiến thức và việc học tập trở nên nhẹ nhàng hơn.
Bảng 4: Nguồn kiến thức để giáo viên lựa chọn, sử dụng cho hoạt động
trải nghiệm
STT

Các nguồn kiến thức

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Sách giáo viên


3

37,5

2

Sách thiết kế các hoạt động trải nghiệm

6

75

3

Tự thiết kế

5

62,5

4

Tham khảo từ đồng nghiệp

3

37,5

5


Từ bài tập trong sách giáo khoa

0

0

6

Từ nội dung Tiếng Việt có liên quan
đến bài học

2

25


23

Trong việc lựa chọn và sử dụng những bài tập trong sách giáo khoa để
thiết kế và tổ chức các hoạt động là trải nghiệm là khơng có. Giáo viên tự
thiết kế các hoạt động trải nghiệm liên quan đến nội dung bài học chiếm
37,5%. Việc làm này giúp cho HS mở rộng được kiến thức nhưng việc giải
quyết tất cả các bài tập trong sách giáo khoa trong giờ học cũng đã chiếm rất
nhiều thời gian. Vì thế việc lựa chọn bài tập trong sách giáo khoa giúp cho
giáo viên giảm bớt lượng công việc, HS không quá tải mà vẫn hứng thú, hào
hứng trong quá trình học.
Sách giáo khoa có rất nhiều những hệ thống bài tập giúp GV phát huy tối
đa tính sáng tạo của mình trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, đặc biệt
là việc sử dụng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm.

Một số giáo viên tham khảo các tài liệu thiết kế HĐTN với tỉ lệ 75%. Một
số giáo viên đã tìm và tham khảo các tài liệu khác nhau để thiết kế các HĐTN
trong dạy học Tiếng Việt. Nhưng đó lại không phải phần lớn và tất cả GV mà
chỉ nằm ở một bộ phận. Nguồn các HĐTN mà giáo viên sử dụng cịn khá ít và
việc thiết kế HĐTN trong dạy học Tiếng Việt chưa được quan tâm đúng mức.
Bảng 5: Quan niệm của giáo viên về việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Tiếng Việt
Quan niệm
HĐTN phù hợp với
HSTH

Đồng ý

Không đồng ý

Phân vân

7

87,5

0

0

1

12,5

5


62,5

1

12,5

2

25

6

75

0

0

2

25

7

87,5

0

1


12,5

HĐTN tốn kém và tốn
thời gian, khó quản lý
học sinh
HĐTN giúp học sinh
tích cực, chủ động, sáng
tạo
HĐTN giúp học sinh
nhận thức nhanh, khắc


24

sâu kiến thức hơn

Khó tổ chức, mất nhiều
cơng sức trong việc tổ

7

87,5

0

0

1


12,5

5

62,5

1

12,5

2

25

8

100

0

0

0

0

0

0


7

87,5

1

12,5

chức và chuẩn bị
Học sinh mải vui chơi,
không tập chung vào
quá trình học
Chỉ tổ chức với các bài
và thời gian phù hợp
Chỉ tổ chức khi có thời
gian thừa

Giáo viên đã nắm vai trị và vị trí quan trọng của HĐTN trong dạy học
môn Tiếng Việt. Hoạt động trải nghiệm đã được đặt đúng vị trí vốn có của nó
trong phương châm “học mà chơi, chơi mà học”, giúp khơi gợi hứng thú, khả
năng sáng tạo của HS. Với 87,5% các ý kiến chỉ ra rằng HĐTN giúp học sinh
học tập tốt hơn, nhận thức nhanh hơn và khắc sâu kiến thức hơn.
Hoạt động trải nghiệm phù hợp với tâm sinh lý của cả lứa tuổi Tiểu học.
Phần lớn giáo viên cũng nhận thức đúng việc tổ chức HĐTN trong nhà trường
Tiểu học là phù hợp; 87,5% đồng ý với đánh giá HĐTN phù hợp với HSTH.
87,5% giáo viên không đồng ý với việc chỉ sử dụng trò chơi trong thời
gian thừa. 100% các ý kiến đều cho rằng nên tổ chức HĐTN với nội dung bài
học phù hợp. Như vậy, việc nhận thức của GV về lựa chọn thời gian và nội
dung tổ chức HĐTN là đúng đắn.



25

Bảng 6: Những khó khăn của giáo viên khi thiết kế và tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong quá trình giảng dạy
STT

Khó khăn

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Xây dựng, thiết kế, lựa chọn các HĐTN

7

87,5

2

Thời gian tổ chức

3

37,5

3


Cơ sở vật chất (địa điểm, phương tiện,

5

62,5

6

75

kinh phí tổ chức)
4

Chưa có kỹ năng và quy trình thiết kế, tổ
chức HĐTN

5

Thiếu nguồn các hoạt động, sách tham
khảo, sách hướng dẫn

5

62,5

6

Học sinh khơng có hứng thú và khơng có
khả năng tham gia HĐTN


0

0

7

Các khó khăn khác

0

0

Qua bảng 6 có thể thấy khó khăn lớn nhất của giáo viên là xây dựng,
thiết kế và lựa chọn hệ thống các HĐTN. Điều này khiến cho việc tổ chức
HĐTN bị hạn chế. Cùng với đó vấn đề cơ sở vật chất không đủ để tiến hành
tổ chức HĐTN và việc giáo viên chưa có kỹ thuật và quy trình tổ chức cũng là
khó khăn lớn khiến cho việc thiết kế và tổ chức HĐTN bị hạn chế. Điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường khơng có sẵn và cịn thiếu thốn, GV lại khơng
có đủ thời gian. Việc chưa có kỹ thuật và quy trình thiết kế là nguyên nhân
trực tiếp và quan trọng dẫn đến việc thiếu nguồn hoạt động trải nghiệm.
Vấn đề thiếu nguồn các HĐTN, thiếu sách tham khảo và tài liệu hướng
dẫn việc sử dụng và thiết kế HĐTN trong dạy học tiếng Việt (62,5%) gây nên
hạn chế về kỹ năng tổ chức và thiết kế của giáo viên.
Những kết luận rút ra từ thực trạng:
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, giáo viên Tiểu học đã chú ý đến vai
trò quan trọng của HĐTN trong dạy học môn Tiếng Việt. Tuy nhiên, mức độ
tổ chức các HĐTN trong dạy học Tiếng Việt chưa được thường xuyên và
chưa đạt hiệu quả cao. Một trong những nguyên nhân đó là giáo viên gặp khó
khăn trong việc thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học môn Tiếng Việt ở

cấp Tiểu học.


×