Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.34 KB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phßng Đào tạo trường Đại học
Hùng Vương đã tạo điều kiện để tơi có cơ hội học tập, nghiên cứu và thực hiên
đề tài của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thạc sĩ Trần Ngọc Thủy - Trưởng
khoa Giáo dục tiểu học và mầm non đã hết lòng giảng dạy vµ trực tiếp h-íng
dÉn tơi trong suốt q trình hc tp v nghiờn cu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giỏo, các em häc
sinh khối lớp 4 tr-êng tiÓu häc Giấy Bãi Bng, huyn Phự Ninh, tnh Phỳ Th ó
tạo điều kiện hợp tác v giỳp tụi trong quá trình thực nghim đề tài tại tr-ờng.
Do thi gian nghiờn cu cũn hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi từ các
thầy cơ và các bạn sinh viên để đề tài của tơi có thể hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2013.
Sinh viên thực hiện.
Hoàng Thị Trang

Hoàng Thị Trang

1Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương
MỤC LỤC



Mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................2
5. Giả thuyết khoa học...........................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
7. Đóng góp của luận văn......................................................................................4
8. Dàn ý nội dung đề tài.........................................................................................4
NỘI DUNG ..........................................................................................................5
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn...............................................................5
1.1 Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới................................................................................................5
1.2.1. Trong nước..................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ ..8
1.2.1. Hoạt động....................................................................................................8
1.2.2. Hoạt động học tập .....................................................................................10
1.2.3. Tính tích cực..............................................................................................10
1.2.4. Tích cực hố hoạt động học tập.................................................................10
1.3. Những căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập chủ đề phân số ...........................12
cho học sinh lớp 4.
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ mơn tốn ở tiểu học. .................................................12
1.3.2. Mục tiêu và nội dung dạy học chủ đề phân số ở lớp 4. ..............................13
1.3.3. Nhận thức hiện đại về quá trình dạy học. ....................................................16
1.3.4. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 4.............................................................17
1.3.5. Vị trí chức năng của bài tập tốn phân số. ...................................................17

Hồng Thị Trang


2Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

1.4. Tìm hiểu thực trạng về tính tích cực của học sinh trong q trình dạy và học
tốn ở nhà trường tiểu học hiện nay. ..................................................................18
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................22
Chương 2. Xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập chủ đề phân số
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. ........................23
2.1. Yêu cầu của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tích cực
hố hoạt động học tập của học sinh. ...................................................................23
2.1.1. Cơ sở phân loại của hệ thống bài tập trong dạy học mơn tốn. ................23
2.1.2. Các u cầu của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.....................................................................26
2.2. Hệ thống bài tập chủ đề phân số theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh.........................................................................................................31
2.2.1. Bài tập tái hiện. (A) ..................................................................................31
2.2.2. Bài tập phát triển. (B) ...............................................................................34
2.2.3. Bài tập sáng tạo. (C)..................................................................................36
2.3. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập. ..........................................................40
2.4. Hướng dẫn giải hệ thống bài tập .......................................................................41
2.4.1. Bài tập tái hiện: ............................................................................................41
2.4.2. Bài tập phát triển. (B) ...............................................................................45
2.4.3. Bài tập sáng tạo. (C) .................................................................................49
Tiểu kết chương 2................................................................................................57
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm.....................................................................58
3.1. Mục đích thử nghiêm....................................................................................58

3.2. Đối tượng thử nghiệm..................................................................................58
3.3. Nội dung thử nghiệm.....................................................................................58
3.4. Tổ chức thử nghiệm......................................................................................59
3.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả thử nghiệm....................................................60
3.6. Kết quả thử nghiệm......................................................................................61
Tiểu kết chương 3................................................................................................66
Hoàng Thị Trang

3Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

KẾT KUẬN........................................................................................................67
1. Kết luận ............... ..........................................................................................67
2. Kiến nghị.........................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................69
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng.
Phụ lục 2: Giáo án giảng dạy.
Phụ lục 3: Đề kiểm tra khảo sát.

Hoàng Thị Trang

4Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Hùng Vương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ

Viết tắt

1

Đối chứng

ĐC

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4


Nhà xuất bản

NXB

5

Sách giáo khoa

SGK

6

Số thứ tự

STT

7

Thử nghiệm

TN

Hoàng Thị Trang

5Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
Bảng biểu

Trang

Bảng 1: Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng

20

Bảng 2: Tổng hợp các dạng bài tập trong hệ thống

41

Bảng 3: Dang sách bài dạy thử nghiệm

59

Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra khảo sát

61

trước thực nghiệm
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra khảo sát trước

62

thử nghiệm giữa lớp thử nghiệm và lớp đối chứng
Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm sư phạm


63

Biểu đồ 2: So sánh kết quả thử nghiệm và đối chứng

63

Bảng 6: So sánh kết quả trước và sau thử nghiệm

64

Hoàng Thị Trang

6Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ

Viết tắt

1

Số thứ tự


STT

2

Sách giáo khoa

SGK

3

Sách giáo viên

SGV

4

Giáo viên

GV

5

Học sinh

HS

6

Nhà xuất bản


NXB

7

Thử nghiệm

TN

8

Đối chứng

ĐC

9

Tạp chí giáo dục

TCGD

10

Đại học sư phạm

ĐHSP

11

Trung học cơ sở


THCS

12

Trung học phổ thơng

THPT

13

Tiếng Việt

TV

Hồng Thị Trang

7Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước địi hỏi nhà trường cần
phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng
lực giải quyết vấn đề. Một yếu tố quan trọng góp phần đáp ứng yêu cầu nói trên
là nhà trường phải tiến hành đổi mới phương pháp dạy học nhằm " Phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người

học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên".
Để thực hiện nhiệm vụ này cần tổ chức hợp lý q trình học tập của học sinh,
kích thích nhu cầu, động cơ và hứng thú học tập của học sinh; giúp học sinh có khát
vọng, niềm tin để nắm vững và hoàn thiện tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Tất cả các môn học ở trường tiểu học đều đã được cải cách và đầu tư kĩ lưỡng
để phù hợp với nhiệm vụ của mơn học đó đối với sự phát triển của trẻ, đối với sự
hình thành và phát triển tính tích cực học tập trong đó đặc biệt coi trọng là mơn tốn.
Tốn học là mơn học quan trọng đối với học sinh ở mọi cấp học nhất là đối
với học sinh tiểu học. Mơn tốn khơng chỉ cung cấp cho các em những kiến thức
cơ bản về các quy luật tính tốn trong cuộc sống mà nó cịn giúp học sinh tư duy,
suy nghĩ, tạo cho học sinh hứng thú tìm tịi, khám phá, suy luận và phát triển khả
năng tư duy lơ gíc, phát triển trí thơng minh ở trẻ.
Mục tiêu của mơn tốn ở tiểu học là nhằm giúp học sinh có những kiến thức
cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số và số thập phân. Phân số không
chỉ đóng vai trị quan trọng trong mạch kiến thức số học, mà nó cịn giữ vai trị
quan trọng trong đời sống thực tiễn. Phân số được giới thiệu cho học sinh làm
quen bắt đầu từ lớp 2 và được đưa vào dạy hoàn chỉnh từ lớp 4.
Hệ thống bài tập về chủ đề phân số được kết cấu trong sách giáo khoa,
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng về phân số và các phép tính với phân số. Tuy
nhiên cần xem xét hệ thống bài tập về phân số nh- một cơng cụ góp phần tích cực
hố hoạt động học tập của học sinh.

Hoàng Thị Trang

8Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


Trong thực tế, nhiều giáo viên chỉ chú trọng đến mục tiêu cung cấp kiến thức,
mà chưa chú ý phát huy được tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh.
Việc sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học của giáo viên còn lúng túng,
chưa phát huy được tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học mơn tốn. Chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“ Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học sinh lớp 4
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học mơn tốn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu về hoạt động học tập và tính tích cực học tập của học sinh tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học tốn phân số cũng như khả năng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh thông qua bài tập chủ đề phân số và hệ thống
bài tập chủ đề phân số đang được sử dụng trong quá trình dạy học ở lớp 4.
- Xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học
sinh lớp 4 theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Học sinh lớp 4 trường tiểu học Giấy Bãi Bằng, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu và làm rõ về tính tích cực học tập và xây dựng hệ thống bài
tập chủ đề phân số ở lớp 4 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

5. Giả thuyết khoa học

Hoàng Thị Trang


9Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Nếu xây dựng và sử dụng được một hệ thống bài tập hợp lý, kết hợp với
việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thì sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học chủ đề phân số ở lớp 4, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học mơn tốn.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhúm phng phỏp nghiờn cu lý thuyt.
Phân tích, so sánh, hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến đề tài:
Tâm lí học, giáo dục học, lý luận giáo dục dạy học, ph-ơng pháp dạy học phân
số ở tiểu häc..
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sỏt.
Dự các tiết học trên lớp về môn toán, quan sát cách dạy và học để rút ra kinh
nghiệm cho bản thân v khả năng tiếp thu của học sinh vµ viƯc phát huy tính tích
cực, chủ động cđa trẻ nh- thế nào khi học và giải các bài toán về phân số.
6.2.2. Phng phỏp trũ chuyn.
Nói chuyện với giáo viên và học sinh để hiểu hơn về các vấn đề cân truyền tải
trong quá trình dạy và những thuận lợi, khó khăn của học sinh trong quá trình học. Từ
đó rút ra khi dạy ng-ời giáo viên cần phải làm nh- thể nào và ng-ời học cần gì khi học
toán phân số, từ đó tìm ra nguyên nhân và đ-a ra biện pháp khắc phục.
6.2.3. Phng phỏp iu tra.
Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh tiểu học để tìm ra thực
trạng dạy và học cũng nh- thực trạng về khả nng tớch cc hoát hoạt động học tập

của học sinh khi làm các bài tập về phân số.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thư nghiƯm mét sè tiÕt häc sư dơng mét sè bài tập về phân số theo đúng
cách thức đà đề ra để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa häc.

6.2.5. Phương pháp thống kê tốn học.

Hồng Thị Trang

10Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Sư dơng c¸c công thức thông kê toán học để sử lý kết quả điều tra thực trạng
và kết quả thực nghiệm.
7. úng góp của luận văn
- Xây dựng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học sinh lớp 4, theo hướng
tích cực hố hoạt động học tập của học sinh và hướng dẫn giáo viên cách sử dụng
hệ thống bài tập trong q trình dạy học tốn phân số ở lớp 4.
- Thiết kế một số giáo án minh hoạ có sử dụng bài tập trong hệ thống để
làm cơ sở cho việc vận dụng hệ thống bài tập vào thực tiễn.
8. Dàn ý nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài cấu trúc thành ba chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề phân số theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm.


PHẦN NỘI DUNG

Hoàng Thị Trang

11Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.1 Lịch sử nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới.
Vấn đề phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh trong quá trình
dạy học được các nhà giáo dục học quan tâm ngay từ thời cổ đại. Sôcrat đã đề ra
phương pháp Ơristic buộc người học phải tích cực suy nghĩ để trả lời câu hỏi, tìm
ra chân lý dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành những “Nhà trường mới”, đặt
vấn đề phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, khuyến khích các hoạt động do chính
học sinh tự quản. Phương pháp này đã có ảnh hưởng đến Hoa Kì và nhiều nước
châu Âu.
Ở Pháp, sau đại chiến thế giới thứ hai đã ra đời “ Lớp học kiểu mới” tại một
số trường tiểu học thí điểm. Điểm xuất phát của mỗi hoạt động đều tùy thuộc vào
sáng kiến, hứng thú, lợi ích, nhu cầu của học sinh, hướng vào sự phát triển nhân
cách trẻ. Vào những năm 70 của thế kỷ XX ở nước này trong các tài liệu lý luận
dạy học có chú ý khuyến khích giáo viên và học sinh áp dụng các phương pháp
dạy học mới để rèn luyện tính tích cực, chủ động cho học sinh từ bậc tiểu học đến
trung học.

Những năm gần đây, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực
hóa người học, với các biện pháp tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tích cực,
chủ động đã trở thành xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo I.F. Kharlamop: "Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là
trạng thái hoạt động của học sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố
gắng trí tuệ với nghị lực cao trong q trình nắm vững kiến thức cho chính mình".
[18, tr. 23 - 24].
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội,
hình thành và phát triển tính tích cực học tập cho học sinh là một trong các nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp

Hồng Thị Trang

12Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nh- là một điều kiện, đồng thời
là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
G.L.Sukina chia tính tích cực ra làm ba cấp độ: [27, tr. 86 - 87].
Cấp độ 1: Tính tích cực bắt chước, tái hiện: Tính tích cực chủ yếu dùa vào
trí nhớ và tư duy tái hiện.
Cấp độ 2: Tính tích cực tìm tịi: Được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê
phán, tìm tịi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lịng khao khát hiểu biết,
hứng thó học tập. Tính tích cực đó khơng bị hạn chế trong khn khổ những yêu
cầu của giáo viên trong giê học.
Cấp độ 3: Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó

đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, khơng giống với con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá, để đạt được mục đích.
Căn cứ theo các cấp độ của tính tích cực, giáo viên có thể đánh giá được
mức độ tích cực của học sinh. Tuy nhiên, cũng còn hết sức khái quát, muốn cụ thể
và sát thực, giáo viên còn phải căn cứ vào một loạt các chỉ số khác như: Kết quả
học tập sau một tiết, một chương, một phần; thời gian duy trì sự chú ý trong một
giê học; năng lực giải bài tập, khả năng đưa ra những cách giải độc đáo...
Từ đó có thể nói tích cực hố hoạt động học tập là q trình làm cho người
học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính họ.
1.1.2. Trong nước.
Ở Việt Nam vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh đã trở thành vấn đề quan trọng, cấp bách của nền giáo dục
nước ta hiện nay. Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, nhiều bài báo và tài liệu đã
được cơng bố, xuất bản. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
Kỳ với cuốn “ Phương pháp giáo dục tích cực” - NXB Giáo dục năm 1994 đã tìm
hiểu, phân tích và đưa ra những phương pháp dạy và học nhằm phát huy được tính
tích cực của học sinh.
Tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong cuốn Giáo dục học - NXB Giáo
dục Hà Nội năm 1978 đã nêu lên ý nghĩa và việc sử dụng một số biện pháp nhằm
Hoàng Thị Trang

13Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

phát huy tính tích cực học tập của học sinh như: sử dụng đồ dùng trực quan, dạy
học nêu vấn đề...

Tác giả Bùi Văn Huệ trong cuốn Tâm lí học - NXB Đại học quốc gia, Hà
Nội năm 2000 đã nêu lên sự lĩnh hội trí thức của học sinh là q trình hiểu biết
bản chất sự vật hiện tượng và vận dụng tri thức vào những tình huống khác nhau,
trong đó ơng nhấn mạnh đến việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Tác giả Đặng Thành Hưng trong tác phẩm Dạy học hiện đại lí luận - biện
pháp- kĩ thuật - NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2002 đã nêu lên một số kĩ
thuật sử dụng và khai thác các phương tiện dạy học trên lớp để phát huy tính tích
cực trong học tập của học sinh.
Cịn trong cuốn sách Q trình dạy- tự học do Nguyễn Cảnh Tồn, Nguyễn
Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường biên soạn năm 2001 đã nhấn mạnh việc phát huy
tính tích cực của người học là đề cao quá trình tự học, tự nghiên cứu. Tài liệu này
đã chỉ rõ: “ Quá trình dạy- tự học là kết quả sự kết hợp truyền thống hiếu học, tự
học và tư tưởng lấy việc học làm gốc của dân tộc với tư tưởng và thành tựu của
giáo dục thế giới hiện đại, đặc biệt là các học thuyết về việc học, về các phương
pháp giáo dục hiện đại lấy người học làm trung tâm”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: "Tính tích cực nhận thức - học tập vận dụng
đối với học sinh địi hỏi phải có những nhân tố, tính lựa chọn thái độ đối với đối
tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần phải giải quyết sau khi đã
lựa chọn đối tượng trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề: Hoạt động mà
thiếu những nhân tố đó thì chỉ có thể nói đó là sự thể hiện trạng thái hành động nhất
định của con người mà khơng thể nói là tính tích cực nhận thức".
Trong bài viết: “Một số biện pháp góp phần tích cực hố hoạt động của học
sinh, khi dạy khái niệm phân số và các phép tính về phân số” (TCGD - Số 3 1999), tác giả Trần Ngọc Lan đã nêu ra một số biện pháp khi dạy khái niệm và
các phép tính về phân số như: Trò chơi học tập, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp trực quan... và nêu ra các hình thức tổ chức dạy học khác nhau để
giúp giáo viên phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình dạy và học.
Hoàng Thị Trang

14Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Ngồi ra, ở nước ta cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà giáo dục
biên soạn những cuốn sách giáo khoa, sách bài tập tốn thơng thường và nâng cao
về tốn nói chung và tốn phân số nói riêng với hệ thống bài tập tương đối đa
dạng phục vụ cho quá trình dạy và học như: Sách giáo khoa toán 4, vở bài tập
toán 4, các sách toán nâng cao, sách bồi dưỡng toán 4, cách sách hướng dẫn dạy
học phân số... đã và đang được sử dụng trong quá trình dạy và học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Hoạt động.
Theo A.N. Leonchiev: một hoạt động bao giờ cũng nhằm vào đối
tượng nhất định. Hai hoạt động khác nhau được phân biệt bởi hai đối tượng khác
nhau". Hoạt động gắn liền với động cơ và mục đích. Khơng thể có hoạt động khơng
có động cơ, mục đích. Một hoạt động bao gồm nhiều hành động thành phần với các
mục đích riêng. Thực hiện xong các hoạt động thành phần thì mục đích chung của
cả hoạt động cũng được thực hiện”. [28, tr. 67].
Q trình chủ thể chiếm lĩnh từng mục đích gọi là hành động. Chủ thể chỉ
có thể đạt mục đích bằng những phương tiện (điều kiện) xác định, mỗi phương
tiện quy định cách thức hành động gọi là thao tác.
Có thể mơ tả tóm tắt qua sơ đồ sau :
Đối tượng

Chủ thể

Động cơ

Hoạt động


Mục đích

Hành động

Điều kiện

Thao tác

( phương tiện )
Giáo dục thực chất là cách tổ chức quá trình hoạt động liên tục của người
học mà đối với trẻ em ở trường tiểu học, đó là hoạt động học tập. Dạy cho học
sinh mơn tốn là dạy các hoạt động toán học mà cơ bản là giải toán. Nh- vậy, hoạt
Hoàng Thị Trang

15Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

động tốn học vừa là mục đích vừa là nhiệm vụ của dạy học toán trong nhà trường.
Giáo viên nên biết rõ một đối tượng lúc nào là mục đích cần đạt, lúc nào là phương
tiện để đạt mục đích khác.
1.2.2. Hoạt động học tập.
Hoạt động học là một trong những hoạt động của con người, vì thế nó cũng
tn theo cấu trúc tổng quát của hoạt động nói chung. Học sinh tiến hành hoạt
động học nhằm lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, được thực hiện dưới dạng những
tri thức, kỹ năng.

Theo V.A.Krutexki cấu trúc của hoạt động học tập bao gồm các giai đoạn sau:
+) Giai đoạn định hướng tìm tịi, nhận thức rõ ràng về nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết.
+) Giai đoạn lập kế hoạch thực hiện, chọn lùa biện pháp hành động hợp lý nhất.
+) Giai đoạn thực hiện.
+) Giai đoạn kiểm tra kết quả, sửa chữa sai lầm và đánh giá. [20, tr. 112].
Theo tâm lý học dạy- học hiện đại: Hoạt động học tích cực được đặc trưng
bởi nhu cầu, hứng thú và tính tự giác chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng chuyển biến
thái độ. Đối tượng của hoạt động học là tri thức mà người học cần. Trên cơ sở đó
hình thành kỹ năng, hành vi, thái độ đúng đắn. Mục tiêu mà hoạt động học hướng
tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành nhân cách. Do đó, việc
học không thể thực hiện được nếu học sinh chỉ học tập một cách thụ động, máy
móc, mà họ phải tích cực bằng chính ý thức tự giác, bằng năng lực, trí tuệ của bản
thân.
Về khía cạnh tâm lý nhận thức, hoạt động học là hoạt động được điều khiển
một cách có ý thức, nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hướng tới làm thay
đổi chính bản thân người học. Nội dung của tri thức thường không mới đối với
nhân loại, nhưng khi chủ thể chiếm lĩnh được, thì nhờ sự chiếm lĩnh này, tâm lý
của chủ thể đã thay đổi và phát triển. Sự tiếp thu này có tính tích cực cao sẽ hình
thành được phương pháp tự học cho học sinh. Nó có vai trị đặc biệt quan trọng
giúp các em biết tự học suốt đời. Muốn cho việc tự học đạt kết quả cao, người học

Hoàng Thị Trang

16Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


phải biết cách học, người dạy phải ý thức được những tri thức cần được hình
thành, những kỹ năng, kỹ xảo cần được phát triển ở học sinh.
1.2.3. Tính tích cực.
Theo từ điển Tiếng Việt, tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng
khẳng định và thúc đẩy sự phát triển.
Theo I.F. Kharlamop: "Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái
hoạt động của học sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với
nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình".[18, tr. 74].
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên,
mà cịn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển
của xã hội. Đồng thời sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi thời đại, chủ động cải biến
môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực học tập cho học sinh là một trong các
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích
ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nh- là một điều
kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong q trình giáo
dục.
1.2.4. Tích cực hố hoạt động học tập.
Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong những
hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập về thực chất - là tích cực nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: "Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể, thông qua sù huy động ở mức độ cao các chức năng
tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập - nhận thức". [2, tr. 31].
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận
thức trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều loài người chưa biết, mà
Hoàng Thị Trang


17Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

nhằm lĩnh hội những tri thức mà lồi người đã tích luỹ được. Tuy nhiên, trong học
tập học sinh cũng phải "khám phá" ra những hiểu biết đối với bản thân. Học sinh
sẽ hiểu những gì đã nắm được thơng qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính
mình.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan trước hết đến động cơ học
tập. Động cơ tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tính tự giác. Hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy
độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học
tập tích cực độc lập, sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ
học tập.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: Hăng hái trả lời các
câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của
mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề
chưa rõ; chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
chung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước
những tình huống khó khăn.
G.L.Sukina chia tính tích cực ra làm ba cấp độ: [28, tr. 67].
Cấp độ 1: Tính tích cực bắt chước, tái hiện: Tính tích cực chủ yếu dựa vào
trí nhớ và tư duy tái hiện.
Cấp độ 2: Tính tích cực tìm tịi: Được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê
phán, tìm tịi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lịng khao khát hiểu biết,
hứng thú học tập. Tính tích cực đó khơng bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu

cầu của giáo viên trong giờ học.
Cấp độ 3: Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó
đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, khơng giống với con đường
mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hố, để đạt được mục đích.
Căn cứ theo các cấp độ của tính tích cực, giáo viên có thể đánh giá được
mức độ tích cực của học sinh. Tuy nhiên, cũng còn hết sức khái quát, muốn cụ thể
và sát thực, giáo viên còn phải căn cứ vào một loạt các chỉ số khác như: Kết quả
Hoàng Thị Trang

18Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

học tập sau một tiết, một chương, một phần; thời gian duy trì sự chú ý trong một
giờ học; năng lực giải bài tập, khả năng đưa ra những cách giải độc đáo...
Từ đó có thể nói tích cực hố hoạt động học tập là quá trình làm cho người
học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính họ.
1.3. Những căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập chủ đề phân số cho học sinh lớp 4.
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ mơn tốn ở tiểu học.
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học tốn ở tiểu học:
Dạy học mơn tốn ở tiểu học nhằm giúp học sinh :
+) Có những kiến thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số,
các số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản .
+) Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài tốn
có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống .
+) Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái qt
hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả

năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản
góp phần rèn luyện phương pháp học tập, làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo.
Ngoài những mục tiêu trên, cũng nh- các môn học khác ở tiểu học, mơn tốn góp
phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao
động trong xã hội hiện đại. [9, tr. 20].
1.3.1.2. Nhiệm vụ dạy học mơn tốn ở tiểu học:
Mơn tốn ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
+) Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời
sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân.
+) Có những hiểu biết ban đầu thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản nh-:
Độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn
vị đo thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường,
biết sử dụng các đơn vị đo đơn giản.
+) Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về
bốn phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, các số đo đại lượng.
Hoàng Thị Trang

19Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

+) Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số các hình hình học
thường gặp. Biết tính chu vi, diện tích thể tích một số hình. Biết sử dụng các dụng
cụ đơn giản để đo và vẽ một số hình.
+) Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu thức
tốn học, về phương trình và bất phương trình đơn giản nhất bằng phương pháp
phù hợp với tiểu học.

+) Biết cách giải và trình bày bài giải với các bài tốn có lời văn. Nắm chắc,
thực hiện đúng quy trình giải tốn. Bước đầu biết giải các bài tốn bằng các cách
khác nhau.
+) Thơng qua các hoạt động học tập toán, để phát triển đúng mức một số
khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: So sánh, phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bước đầu làm
quen với các chứng minh đơn giản.
+) Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn
thận, kiên trì tự tin.
1.3.2.Nội dung dạy học toán chủ đề phân số ở lớp 4.
1.3.2.1. Mục tiêu dạy học toán chủ đề phân số ở lớp 4.
Dạy học chủ đề phân số ở lớp 4 nhằm giúp học sinh:
+ Có những tri thức ban đầu về cách nhận biết phân số, biết đọc và viết
phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết cách rút gọn phân số và tìm ra phân số
tối giản; biết cách quy đồng mẫu số các phân số và so sánh các phân số cùng mẫu
số hoặc khác mẫu số.
+ Hình thành kỹ năng thực hành 4 phép tính với phân số và giải những bài
tập có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
+ Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng trừu tượng hoá, khái qt
hố, kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập, hình thành năng lực làm
việc chủ động, linh hoạt, sáng tạo của học sinh.
1.3.2.2. Nội dung dạy học tốn chủ đề phân số ở lớp 4.
Hồng Thị Trang

20Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Hùng Vương

Chủ đề phân số trong mơn tốn ở lớp 4 có những nội dung sau
* Phân số. Các phép tính về phân số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số; đọc viết, so sánh các phân số,
phân số bằng nhau.
- Phép cộng, phép trừ có cùng hoặc khơng cùng mẫu số (trường hợp đơn
giản: mẫu số của tổng hoặc hiệu không có q ba chữ số).
-Tính chất giao hốn và tính chất kết hợp của phép cộng các phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên
(trường hợp đơn giản: mẫu số của tổng hoặc hiệu khơng có q ba chữ số).
- Tính chất giao hốn và tính chất kết hợp của phép nhân các phân số. Giới
thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0.
- Giới thiệu quy tắc nhân một tổng hai phân số với một phân số.
- Thực hành tính: Tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, tử
số của tổng hoặc hiệu khơng có quá hai chữ số. Tính nhẩm về nhân phân số với
phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của tích khơng có q hai chữ số.
- Tính giá trị biểu thức với các phân số đơn giản.
* Các bài tốn có lời văn liên quan đến phân số
+ Tìm phân số của một số
+ Tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của chúng.
1.3.2.3. Cấu trúc của hệ thống bài tập chủ đề phân số trong mơn tốn ở lớp 4.
Hệ thống bài tập chủ đề phân số quán triệt các tư tưởng của tốn học hiện
đại và phù hợp với q trình lĩnh hội tri thức của học sinh tiểu học. Các bài tập về
khái niệm phân số giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về phân số; việc giải
các bài tập về tính chất cơ bản của phân số giúp học sinh có kỹ năng để tìm ra các
phân số bằng nhau rồi từ đó vận dụng nội dung kiến thức này để giải các bài tập
về rút gọn phân số; việc coi trọng đúng mức các bài tập về quy đồng mẫu số giúp
các em có kỹ năng cơ bản để giải các bài tập về so sánh phân số và phép cộng phép
trừ với phân số. Các bài tốn có lời văn liên quan đến phân số có nội dung gần gũi

với cuộc sống của trẻ em, giúp các em có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học
Hoàng Thị Trang

21Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

vào thực tế, ... đều có tác dơng qn triệt tư tưởng của tốn học hiện đại và phù hợp
với q trình lĩnh hội tri thức về chủ đề phân số của học sinh tiểu học.
Hệ thống bài tập chủ đề phân số của các tài liệu đang được sử dụng trong
quá trình học tập hiện nay đã giúp học sinh ôn tập, củng cố nội dung kiến thức đã
học; nó là phương tiện cơ bản để giúp các em rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình
điều tra thực tế (bằng cách phỏng vấn một số giáo viên đang trực tiếp giảng dạy
ở lớp 4). Chúng tôi nhận thấy rằng:
+ Hệ thống bài tập cần phải tạo điều kiện cho thầy trị tổ chức những hoạt
động tích cực, tăng thêm loại bài tập nhằm phát triển trí thơng minh cho học sinh.
Bởi vì, trong các hệ thống bài tập đang được sử dụng trong quá trình dạy học hiện
nay, có bài tập cịn đơn giản, chưa địi hỏi học sinh phải phát huy khả năng tư duy
của mình trong q trình giải bài tập.
Ví dụ: Viêt số thích hợp vào ơ trống :
a)

2 23


5 5 3


b)

7 4 2


4 72

Khi giải bài tập này, học sinh chỉ cần tính kết quả của phép nhân ở trên tử số
và mẫu số rồi ghi vào ô trống, mà chưa cần phải tái hiện lại nội dung kiến thức đã
học về tính chất của phân số.
+ Một số bài tập chưa phù hợp với quá trình phát triển tư duy của học sinh.
Ví dụ: Trong các phân số dưới đây, phân số nào bằng

2
?:
3

20 8 8
; ;
30 9 12

Bài tập này có 3 phân số, trong đó có 2 phân số bằng
cầu tìm phân số nào bằng

2
. Vì vậy, khi giải bài tập học sinh nghĩ rằng: Các em chỉ
3

cần tìm được 1 phân số bằng


Hoàng Thị Trang

2
, mà bài tập chỉ yêu
3

2
là đủ.
3

22Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

+ Các nội dung trong hệ thống bài tập đưa ra chưa cân đối, có nội dung đưa ra
số lượng bài tập quá nhiều hoặc quá ít.
Chẳng hạn: Phần rút gọn phân số [11, tr33]), chỉ có 3 bài tập. Trong khi đó,
việc vận dụng kiến thức về rút gọn phân số để giải các bài tập về các phép tính với
phân số là rất nhiều. Chính vì vậy mà trong phần rút gọn phân số cần đưa thêm một
số bài tập, để học sinh có được kỹ năng, kỹ xảo đối với về rút gọn phân số. Từ đó,
các em có vận dụng một cách thành thạo kiến thức về rút gọn phân số, trong quá
trình giải bài tập.
+ Một số bài tập đưa ra chủ yếu nhằm mục đích cung cấp kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh; chưa thực sự chú ý đến các bài tập phát huy tính
tích cực của học sinh.
Ví dụ: Quy đồng mẫu số các phân số sau [10, tr116]

a)

7
2

9
3

b)

4
11

10
20

c)

9
16

25
75

Bài tập này chủ yếu nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.
Bởi vì, mẫu số của các cặp phân số này đều có đặc điểm chung là mẫu số của phân
số này, gấp mẫu số của phân số kia một số lần. Nh- vậy, khi giải bài tập này, học
sinh chỉ rèn được kỹ năng quy đồng mẫu số theo một cách duy nhất. Đó là quy đồng
mẫu số bằng cách: cùng nhân tử số và mẫu số của phân số này lên một số lần, còn
phân số kia thì giữ ngun

Chính vì vậy, trong nội dung dạy học chủ đề phân số cần đưa ra một hệ thống
bài tập mới để tích cực hố hoạt động học tập của học sinh.
1.3.3. Nhận thức hiện đại về quá trình dạy học.
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học, thì q trình dạy học có những
tính chất sau:
+ Trước hết quá trình dạy học, phải xem như là một quá trình nhận thức:
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực
tiễn". Điều đáng lưu ý trong quá trình nhận thức của học sinh là nhận thức những
cái mà nhân loại đã biết, nên người thầy có thể biên soạn tài liệu hướng dẫn học

Hoàng Thị Trang

23Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

sinh lĩnh hội kiến thức với q trình mà lồi người đã kiểm tra. Do có đặc điểm
này, nên chúng ta có thể vận dụng để xây dựng hệ thống bài tập, theo hướng tích
cực hố hoạt động học tập của học sinh.
+ Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý: Trong quá trình học tập, học
sinh phải cảm giác, tri giác, vận dụng trí nhớ, ý thức,...Vấn đề động cơ học tập,
hứng thó nhận thức, có ý nghĩa rất quan trọng đến hiệu quả của quá trình dạy học.
Để đảm bảo quá trình dạy học đạt hiệu quả, giáo viên phải đặc biệt chú ý tới quá
trình tâm lý này.
Nh- vậy, căn cứ vào quá trình nhận thức hiện đại về quá trình dạy học, hệ
thống bài tập cần phản ánh tính tích cực sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển các chức
năng tâm lý. Đặc biệt là cần tạo ra nhu cầu, hứng thó trong hoạt động học tập của

học sinh.
1.3.4. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 4.
Đối với học sinh lớp 4, giai đoạn cuối của bậc tiểu học, các em đã hình
thành cho mình những năng lực học tập, được tạo bởi các thành tố như cách làm
việc trí óc, với những cơ sở ban đầu theo kiểu tư duy khoa học, tư duy lí luận. Bản
thân các em đã hình thành cho mình năng lực thực hiện các q trình tâm lí có
chủ định, các kĩ năng công cụ như kĩ năng sử dụng ngơn ngữ nói và ngơn ngữ
viết, kĩ năng tính tốn đã trở nên thành thạo hơn.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển tư duy của học sinh, mà chúng ta có thể xây
dựng các dạng bài tập, địi hỏi học sinh phải phát huy tính tích cực chủ động và khả
năng tư duy khoa học để giải quyết các tình huống trong bài học.
1.3.5. Vị trí chức năng của bài tập toán phân số.
Hoạt động học tập của học sinh trong các giờ học tốn có thể diễn ra
dưới nhiều hình thức khác nhau: Nghe lời giảng giải của giáo viên, trả lời câu hỏi,
trao đổi thảo luận, đọc sách giáo khoa,.... Nhưng hoạt động cơ bản nhất, chủ đạo
nhất vẫn là giảt bài tập tốn. Vì vậy, bài tập tốn có vị trí và chức năng quan trọng
trong q trình dạy học bộ mơn tốn.
1.3.5.1. Vị trí của bài tập tốn phân số
Hồng Thị Trang

24Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Bài tập tốn có vị trí quan trọng, nó là phương tiện rất có hiệu quả, để giúp
học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và ứng
dụng toán học vào thực tiễn. Hoạt động giải bài tập toán học là điều kiện để thực

hiện tốt các mục tiêu dạy học toán.
1.3.5.2. Chức năng của bài tập toán phân số
Trong thực tiễn dạy học, bài tập toán học được sử dụng với những dụng ý
khác nhau. Mỗi bài tập có thể dùng để tạo điều kiện xuất phát, để gợi động cơ học
tập, để vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hoặc để ôn tập, kiểm tra kiến thức của
học sinh... Tuy nhiên, mỗi bài tập toán cụ thể, được đưa ra ở một thời điểm nào
đó, trong q trình dạy học đều chứa đựng một cách tường minh hay hàm Èn
những chức năng khác nhau. Những chức năng này, đều hướng đến việc thực hiện
các mục đích dạy học.
Bài tập tốn học có những chức năng sau:
+ Chức năng dạy học: Hình thành củng cố cho học sinh những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo khác nhau của quá trình dạy học.
+ Chức năng giáo dục: Nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật
biện chứng, tạo hứng thó học tập, niềm tin vào chân lý và giáo dục phẩm chất đạo
đức của người lao động.
+ Chức năng phát triển: Phát triển năng lực tư duy của học sinh, đặc biệt là
rèn luyện những thao tác trí tuệ, hình thành khả năng tư duy khoa học.
+ Chức năng kiểm tra: Đánh giá kết quả quá trình dạy- học của giáo viên
và học sinh. Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và trình độ phát triển tư duy của
học sinh.
Nh- vậy, hiệu quả của việc dạy học toán sẽ phụ thuộc vào việc khai thác và
thực hiện một cách đầy đủ, các chức năng khác nhau của bài tập toán, mà người
thầy đã thiết, kế xây dựng.
1.4. Tìm hiểu thực trạng về tính tích cực của học sinh trong q trình dạy và
học tốn ở nhà trường tiểu học hiện nay
1.4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp điều tra
Hoàng Thị Trang

25Lớp K7 ĐHSP Tiểu học A



×