Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động NK trong lĩnh vực xây dựng ở công ty WASEENCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.62 KB, 74 trang )

Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
MỤC LUC

TRANG
Lời nói đầu..................................................................................................3
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường việt nam –
VIWASEEN........................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Doanh Nghiệp..........5
1.1.1. Khái niệm chung về nhập khẩu hàng hóa..................................................5
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp...................11
1.1.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và xây dựng kế hoạt kinh hoanh hàng
nhập khẩu...........................................................................................................11
1.1.2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa............................................................14
1.1.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa........................23
1.2. Đặc điểm của tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường
Việt Nam............................................................................................................23
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty ...............................23
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của tổng công ty.....................27
1.2.3. Đặc điểm của nguồn lực của tổng công ty...............................................32
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Tổng Công Ty
Đầu Tư Xây Dựng Cấp Thoát Nước Và Môi Trường Việt Nam –
VIWASEEN......................................................................................................33
2.1. Thực trạng kinh doanh của tổng công ty.....................................................33
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của tổng công ty.....................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của tổng công ty......................................34
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty trong
những năm gần đây ...........................................................................................47
2.2.1. Kết quả chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công
ty VIWASEEN..........................................................................................47


1
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
2.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu ở Tổng công ty
VIWASEEN.......................................................................................................52
2.3. Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty đầu tư cấp thoát
nước và môi trường Việt Nam............................................................................58
2.3.1.Ưu điểm và lợi thế mà tổng công ty có được...........................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................59
Chương III: Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát
nước và môi trường Việt
Nam..................................................................................61
3.1 Phương hướng nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty trong thời gian tới...61
3.1.1 Thuận lợi và khó khăng của tổng công ty.................................................61
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch trong năm 2008 -2009 của Tổng công
ty........................................................................................................................62
3.1.3. Khuynh hướng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty.............................63
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá
tại Tổng công ty VIWASEEN............................................................................64
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
của tổng công ty........................................................................................64
3.2.2. Hoàn thiện chiến lược kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu của
tổng công
ty................................................................................................................65
3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu......................................................65
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ........................................................................66
3.2.5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ.............................................................67
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................68
KẾT

LUẬN.......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................72
2
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hóa
và toàn cầu hóa, đã đưa nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn
lao cũng như mở ra những cơ hội mới của sự phát triển đó. Nếu nắm lấy cơ hội
ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy nội lực của nước mình phát triển.
Đồng thời nó cũng có thể trở thành một tác động ngược lại nếu như việc nắm bắt
các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy trong một nền kinh
tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ đủ cả hai tác động trên.
Nếu như XK có thể góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước thì NK giúp cho
quá trình tái sản xuất được mở rộng và hiệu quả, đồng thời NK cho phép bổ
xung những sản phẩm hàng hóa trong nước chưa sản suất được hoặc sản xuất
không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt đối vưới VN là
một quốc gia đang phát triển thì nhu cầu về hàng NK ngày càng cao. Là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Xây Dựng, Công ty xây dựng cấp thoát nước
WASEENCO đã sớm khẳng định được vai trò của mình trong công cuộc xây
dựng đất nước. Hoạt động NK của công ty không những mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc NK hàng hóa trong lĩnh vực xây dựng nhằm
từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng trong nước, việc đánh giá hoạt động nhập
khẩu trong lĩnh vực nhập khẩu và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này
có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ vị trí và vai trò hoạt động kinh doanh NK trong bối cảnh nền

kinh tế mở ở VN. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động NK trong
lĩnh vực xây dựng ở công ty WASEENCO trong thời gian tới.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh XNK trong lĩnh vực xây dựng của công ty WASEENCO trong nền kinh tế
mở cửa VN trong giai đoạn hiện nay.
3
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Trên cơ sở phân tích thực trạng, các mặt ưu nhược điểm của các hoạt động kinh
doanh NK của công ty WASEENCO trong những năm qua, từ đó đề xuất các
quan điểm, những giải pháp mới nhằm phát triển và hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại công ty WASEENCO theo yêu cầu của nền kinh tế mở hiện
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên lý luận cơ bản của triết học, sử dụng phép duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mac – Lênin, dùng phương pháp tư duy đi từ cái chung đến cái
riêng, phương pháp phân tích tổng hợp đúc kết thành lý luận trên cơ sở thực tiễn
để nghiên cứu.
5. Nội dung bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của tổng
công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường việt nam – VIWASEEN
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Tổng Công Ty Đầu
Tư Xây Dựng Cấp Thoát Nước Và Môi Trường Việt Nam – VIWASEEN.
Chương III: Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi
trường Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Đức Thân cùng toàn thể
các thầy cô trong khoa Thương Mại - ĐH Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng

dẫn em trong quá trình học tập và làm đề tài này. Em xin chân thành cám ơn tập
thể cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc công ty WASEENCO đã
giúp em trong việc tìm tài liệu phục vụ đề tài này.
4
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM – VIWASEEN
1.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Doanh Nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về nhập khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu:
5
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi buôn bán đơn lẻ mà là một hệ thống quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây, NK hàng hóa là việc mua bán hàng hóa từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa NK tại thị trường
nội địa hoặc tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận và nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động NK là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để
NK vật tự hàng hóa phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và đời sống
người dân trong nước, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển nhịp nhàng và nâng
cao năng suất lao động bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, giải quyết sự khan
hiếm của thị trường nội địa. Bên cạnh đó, thông qua NK bảo đảm sự phát triển
ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất
trong nước chưa đẳm bảo cho chúng, tạo ra những năng lực mới cho sản xuất,

khai thác hết lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nhằm mục đích kết hợp hài hòa
giữa NK với XK và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tiêu chuẩn hiệu quả của NK là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về trình độ
công nghệ của sản xuất trong nước nhằm nâng cao năng suet lao động xã hội
tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc chao đổi hàng hóa dịch vụ
giữa các nước được phát triển góp phần tích lỹ nâng cao hiệu quả kinh tế chung
và đảm bảo cho lợi ích của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động NK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ
khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa NK,
tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho
tới khi hàng hóa ra tới bến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và
hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải được nghiên cứu thực
hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được
lợi thế nhằm đẳm bảo cho hoạt động NK đạt kết quả cao, phục vụ đầy đủ và bổ
xung kịp thời nhu cầu trong nước.
Cơ cấu NK là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, nó phải phù hợp với mục tiêu
chung cho sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vừa bảo vệ lợi ích xã hội, vừa tạo
ra lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhập khẩu gắn liền với quá
trình sản xuất, đổi mới công nghệ, vừa bảo hộ sản xuất nội địa đưa sản xuất
trong nước xích gần tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.1.2. Các hình thức NK
6
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Thực tế cho thấy, nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng,
cùng với sự tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế và sự năng động sáng
tạo của nhiều người trực tiếp kinh doanh đã tạo nên nhiều hình thức nhập khẩu
khác nhau.
Nh ập khẩu ủy thác
NK ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có

vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu NK một số loại hàng hóa không có quyền giao
dịch ngoại thương tiến hành NK hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu
cầu của bên ủy thác và được nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác.
Nh ập khẩu tư doanh
NK tự doanh chính là hoạt động NK độc lập cảu một doanh nghiệp NK trực
tiếp. Hoạt động này đòi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng
phương hướng, chính đách, luật pháp quốc gia cũng như luật quốc tế.
NK li ên doanh
NK liên doanh là một hoạt động NK hàng hóa trên cơ sở liên doanh liên kết
một cách tự nguyện (trong đó có tính chất ột doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực
tiếp) giữa các doanh ngiệp với nhau, nhằm phối hợp cùng giao dịch và đề ra các
chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động NK, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hướng có lợi cho tất cả các bên tham gia, các bên tham gia cùng
có lợi và cùng chịu rủi ro.
NK h àng đổi hàng
NK hàng đổi hàng là một phương thức giao dịch trong đó NK kết hợp chặt
chẽ với XK, doanh nghiệp là người mua nhưng cũng đồng thưoif là người bán,
lượng hàng hóa trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
Mục đích của hình thức này không chỉ tiến hành NK mà cần phải XK được hàng
hóa mang lại hiệu quả cho hoạt động XK cho doanh nghiệp.
NK t ái xuất
NK tái xuất là hoạt động NK hàng hóa vào trong nước nhưng không phải để
tiêu dùng mà để xuất sang một nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những
hàng hóa nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NK
7
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================

Nhân tố bên trong
- Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính:
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm được
ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp DN thực hiện
các công việc kinh doanh cảu mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện để tận
dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trường vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh chính xác do có điều
kiện sử dụng các phương tiện hiện đại. Ngoài ra òn cho phép doanh nghiệp thực
hiện tốt các công việc marketing trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh đoanh nhập khẩu.
- Nhân tố con người:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty
là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực
doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh nhạy
khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khuâu của hoạt động
NK sẽ được thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh được những rủi ro đáng tiếc
có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi chỉ có điều là
xảy ra ít hay nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thường xuyên phải giao dịch
với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giưoir nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ . Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh
hưởng điến hiệu quả công việc.
- Lợi thế bên trong của doanh nghiệp:
Một doanh ngiệp kinh doanh lâu nắm có uy tín trên thị trường là một điều
kiện thuận lợi. Có uy tín với người XK về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận
lợi cho những lần mua hàng sau. Nếu có chức năng Nk ủy thác thì DN có uy tín
sẽ có nhiều các đơn vị trong nước ủy thác việc NK cho DN. Hàng hóa của DN
dễ tiêu thụ hơn những DN làm ăn không đúng đắng, mất uy tín với khách hàng.
Ngoài ra, một DN có kinh nghiệm trong NK một sản phẩm nào đó sẽ lựa
chọn được nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu

dùng trnog nước do am hiểu về thị trường, có những mối quan hệ rộng lâu năm.
Chính những điều đó làm cho hoạt động NK của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Nhân tố bên ngoài
8
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
- Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ có tác động không nhỏ đến hoạt động NK. Các
chính sách tài chính tín dụng ưu đãi cho các nhà NK sẽ tạo điều kiện cho họ nắm
được cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách bảo hộ nền sản xuất các
nhà Nk muốn thu lợi nhuận qua việc bán hàng nhập khẩu trong nước, nhưng
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động hơn
nữa khuyến khích các ngành sản xuất trong nước phát huy được khả năng của
mình.
- Thuế NK
Thuế NK là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa hoặc tính thưo phần
trăm với tổng giá trị hàng hóa hay là kết hợp cả hai cách nói trên đối với hàng
nhập khẩu. Theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoái NK
một khoản lớn hơn nữa mà người XK nước ngoài nhận được.
Thuế NK nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong
nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thuế NK là
cho giá bán trong nước của hàng NK cao hơn mức giá nhập và người tiêu dùng
trong nước phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đưa đến tình trạng giảm
mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập và làm hạn chế mức NK của
doanh nghiệp.
- Hạn ngạch NK:
Hạn ngạch NK là quy định của nhà nước nhằm hạn chế NK về số lượng hoặc
giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trường nhất định trong một
khoảng thời gian thường là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý NK bằng hạn ngạch của nhà nước

nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo
đảm các cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài.
Hạn ngạch NK đưa đến tình trạng hạn chế số lượng NK đồng thời gây ảnh
hưởng đến giá nội địa của hàng hóa. Hạn ngạch NK có tác động tương đối giống
với thuế NK tức là do có hạn ngạch làm giá hàng NK trong nước sẽ tăng lên.
Nhưng hạn ngạch không làm tăng thu ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các
doanh nghiệp trong nước, việc cấp hạn ngạch NK có lợi xác định được khối
lượng NK biết trước.
Hiện nay nhà nước ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực
tiếp như trước đây nữa. DN nào thắng thầu thì sẽ có quyền NK mặt hàng đó với
9
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
số lượng quy định. Tuy nhiên việc NK nhiều hay ít khi DN đã thắng thầu phụ
thược vào định ngạch (tông hạn ngạch) mà chính phủ đưa ra.
- Tỷ giá hối đoái
Các phương tiện thanh toán Quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái
bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy giá cả của
một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia được gọi là tỷ
giá hối đoái (TGHĐ).
Việc áp dụng loại TGHĐ nào, TGHĐ cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động NK.
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng khuyến
khích XK, hạn chế NK. Ngược lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế XK và đẩy mạnh NK.
- Nhân tố cạnh tranh:
Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành sản
xuất trong nước và cạnh tranh với các dối thủ nước ngoài. Trong một thời kỳ,
nếu có nhiều loại doanh nghiệp cùng NK một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị
trường nội địa hay NK để sản xuất một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh
hưởng rất lớn đến giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hưởng tới mức tiêu thụ và do

đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà NK cùng
quan tâm đến một loại hàng hóa, giá NK cũng tăng lên làm tăng các khoản chi
phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Khi có nhiều nhà NK cùng quan tâm đến một loại hàng hóa, giá NK
cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí giảm hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp cùng một lĩnh vực kih doanh.
Các nhà sản xuất nước ngoài khi thâm nhập thị trường nội địa cũng trở thành
một đối thủ cạnh tranh của doanh nghệp trong nước. Họ cạnh tranh bằng giá cả,
chất lượng, mẫu mã, uy tín... khi thu hút được khách hàng về phía mình, các sản
phảm của nước ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm được sản xuất trong nước
từ nguyên liệu NK, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp
kinh doanh NK.
Do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XXNK nói chung và công
ty xây dựng cấp thoát nước nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt này họ cần phải biết tự phát huy lợi thế bên trong của doanh
nghiệp như về sức mạnh tài chính, về uy tín của công ty trên thị trường về trình
độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên... cũng như phải chủ động hơn nữa về vấn
đề nắm bắt các chính sách chủ trương của Đảng và Chính phủ và điều quan
10
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
trọng hơn nữa doanh nghiệp phải năng động hơn trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế “sân nhà” của mình.
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
NK là một trong nhai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương, là
một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc
gia. Nó tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất, thể hiên sự phụ thuộc gắn bó
lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực
tới sự phát triểncaan đối và khai thác tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế mỗi
quốc gia về tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nước không ngừng tham gia

vào các tổ chứcchung để mở rộng buôn bán quốc tế, phân công lao động quốc
tees ngày càng phát triển. Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày
càng lớn, việc hình thành trung tâm thương mại khối mậu dịch tự do đã chứng tổ
việc lưu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia này ngày càng hoàn thiện và nâng
cao. Khi đó vai trò của hoạt động NK ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phát triển và ổn định của mỗi quốc gia ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối
với việc phát triển và ổn định của mỗi quốc gia, cũng như các nước trong khu
vực, cụ thể ở những điểm như sau:
- Trước hết, NK là cơ sở để bổ xung hàng hóa trong nước để sản xuất được hoặc
sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nó cho phép tiêu dùng một lượng hàng
hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, làm tăng mức sống của người dân.
Ngoài ra, NK còn làm đa dạng các hàng hóa về chủng loại và quy cách, cho phép
làm thỏa mãn nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng.
- NK tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng độc
quyền trong sản xuất kinh doanh trong nước, phát huy nhân tố mới trong sản
xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh
trên thương trường trong khu vực cũng như trên thế giới.
- NK còn có vai trò tích cực thúc đảy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng
hàng XK, tạo điều kiện thuận lợi cho việc XK hàng hóa của một quốc gia, xích
gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế, hội nhập với thị trường trong và ngoài khu vực.
- NK tạo ra sự biến đổi giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Tạo
điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh
của đất nước trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nược, trên cơ sở lợi thế so sánh
của chuyên môn hóa sản xuất. Đưa nề kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với
nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc phát huy hêt vai trò của NK còn phụ thuộc vào đường lối,
quan điểm của mỗi quốc gia. Việt Nam trước đây trong thưoif kỳ kinh tế kế
11
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================

hoạch hóa tập trong quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế quốc tế chỉ thu hẹp trong
phạm vi các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa. Các quan hệ XNK chủ yếu diễn ra
dưới các hình thức viện trợ hoặc mua bàn theo nghị định, do đó không kích thích
được hoạt động thương mại quốc tế nói chung và NK nói riêng phát triển. Sự
tham gia quá sâu của nhà nước đã mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt
động NK, do đó không phát huy được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế
xã hội. Chủ thể của hoạt động NK trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp nhà
nước độc quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh kém năng động. Do vậy,
công tác NK diễn ra trì trệ, không đáp ứng nhu cầu hàng hóa trong nước. Đứng
trướchoanf cảnh đó tại Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) Đảng ta đã mạnh dạn đưa
ra những cải cách có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của
nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước ngoặt đưa nền kinh tế nước ta
hội nhập với nền kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất NK cũng bắt đầu phát
huy mạnh mẽ vai trò của nó. Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng
động trong nền kinh tế thị trường cũng như khẳng định vai trò của thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đến nền kinh tế nước ta.
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1.1.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và xây dựng kế hoạt kinh hoanh
hàng nhập khẩu.
Ngiên cứu thị trường là một hoạt động của các nhà marketing sử dụng một hệ
thống các công cụ, kỹ thuật để thu thập và sử lý thông tin thị trường về nhu cầu
và mong muốn của khách hàng trên cơ sở đó đưa ra quyết định marketing đúng
đắn.
Trong TMQT nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài.
Nghi ên cứu thị trường trong nước
Trên thị trường luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó
lượng hóa được. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trươgnf thông qua hoạt
động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trường có ý nghĩa cho
việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp.

Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được các câu
hỏi sau:
+ Thị trường trong nước đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng, quy cách,
mẫu mã chủng loại...
+ Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao?
12
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
+ Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
Nghi ên cứu thị trường nước ngoài:
Mục đích của giai đoạn này là lữa chọn được nguồn hàng NK và đối tác giao
dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu gặp
nhiều khó khăn và không được kỹ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh
nghiệp cần biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến
động của thị trường. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán
kinh doanh của nước bạn hàng.
Ph ương pháp nghiên cứu thị trường
Công việc đâu tiên của phương pháp nghiên cứu thị trường là thu thập những
thông tin liên quan đến thị trường và mặt hàng doanh nghiệp cần quan tâm.
Có hai phương pháp nghiên cứu thị trường:
+ Phương pháp nghiên cứu văn phòng hay phương pháp nghiên cứu tại bàn
+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn tư
liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó.
Có thể lấy tài liệu từ 3 nguồn cơ bản đó là:
+ Những thông tin từ các tổ chức quốc tế như: Trung tâm TMQT (ITC), tổ chức
thươgn mại và phát triển của liên hiệp quốc (UNCTAD), hội đồng kinh tế xã hội
Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP).
+ Những thông tin từ các sách báo thương mại do các tổ chức quốc gia hoặc các

cả nhân xuất bản như: Niên giám thống kê xuất bản khẩu của các nước, thời báo
tài chính, thời báo kinh tế…
+ Những thông tin từ quan hệ với thương nhân. Số liệu thông kê là một trong
những loại thông tin quan trọng nhất, được sẻ dụng trong nghiên cứu thị trường,
đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ,
XK,NK dự trữ, tồn kho, giá cả… Nó giúp cho người nghiên cứu có một cái nhìn
bao quát về dung lượng thị trường và xu hướng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trường
vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới tham
gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậm và
13
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
mức độ tin cậy có hạn. Kết quẳ nghiên cứu tại bàn cũng cần phải được bổ sung
bằng nghiên cứu hiện trường.
Nghiên cứu tại hiện trường:
Nghiên cứu tại hiện trường bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông
qua tiếp xúc với mọi người trên thị trường. Đây là một phương pháp quan trọng.
Về mặt trình tự, nghiên cứu tại hiện trường có thể được thực hiện sau khi đã
sơ bộ phân tích, đánh giá những kết quả nghiên cứu tại bàn, nghĩa là sau khi đã
sử lý thông tin. Nghiên cứu tại bàn chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn đã
được công khai xuất bản, công nghiên cứu tại hiện trường chủ yếu thu thập
thông tin từ trực quan thông qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với
người tiêu dùng. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện
trường là một hoạt động tốn kém, đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm cao do đó
không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng làm được.
Nghiên cứu hiện tronwgf có thể được thực hiện bằng các câu hỏi, phiếu điều
tra, phỏng vấn qua điện thoại, điều tră qua bưu điện.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu:
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong việc nghiên cứu thị trường,

lựa chọn đối tác và quyết định mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập phương
án kinh doanh.
Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc, trong đó có các công việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định mặt hàn NK.
+ Xác định số lượng hàng NK.
+ Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch…
+ Đề ra các phương pháp để đạt được mục tiêu trên như hội thảo, giới thiệu,
quảng cáo…
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động NK.
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá như:
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu NK – Tổng chi phí NK
- Tỷ suất ngoại tệ hàng NK: đó là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đồng
ngoại tệ.
14
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng NK lớn hơn tỷ giá hối đoái tì phương án kinh doanh
này hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập. Ngược lại, khong nên nhập. Trường hợp
tỷ suất bằng tỷ giá hối đoái thì doanh nghiệp có thể thực hiện hay không còn tùy
thuộc vào trường hợp cụ thể.
1.1.2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa
1.1.2.1. Giao dịch và ký kết hợp đồng
a) Giao dịch đàm phán trước khi ký kết
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trước hết hai bên phải đạt
được những thỏa thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai
bên sẽ đưa ra những yêu cấu, ý muốn của mình để cùng xem xét, thảo luận để
cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thường có ba hình thức đàm phán là:
+ Đàm phán qua thư tín
+ Đàm phán qua điện thoại

+ Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp
Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thường áp dụng đối với hợp đồng lớn, cần trao
đổi cặn kẽ. Hình thức này tốn nhiều chi phí nhưng hiệu quả công việc cao hơn.
Trong buôn bán Quốc tế, những bước giao dịch chủ yêu thường diểna như
sau:
• Hỏi giá:
Đây là việc người mua đề nghị người bán báo giá cho mình giá cả các điều
kiện để mua hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể bao gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lượng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua có thể trả cho mựt
hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi
lại, người mua nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở giao hàng…
Hỏi giá khong giàng buộc trách nhiệm của người hỏi giá song không nên hỏi
giá quá nhiều nơi vì như vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó điều này không
có lợi cho người mua.
• Phát giá hay còn gọi là chào hàng:
15
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Phát giá là chào hàng, là việc người bán thể hiện rõ ý định bán hàng của mình,
trong chào hàng người ta nêu rõ: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả,
điều kiện sơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể thức giao nhận hàng, điều kiện
thanh toán…
Phân biệt hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do:
+ Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng cố định cho một người ma nhất
định. Nừu người mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao
kết. Người chào hàng bị giàng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình.
+ Chào hàng tự do là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng. Việc
khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do không có
nghĩa là hợp đồng được ký kết. Người mua cũng không thể trách người bán nếu

sau đó người bán không ký kết hợp hợp đồng với mình vì trào hàng tự do không
giàng buộc trách nhiệm của người phát ra nó.
• Đặt hàng:
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới
dình thức đặt hàng. Trong mặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua
và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Trên thực tế, người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường
xuyên.
• Hoàn giá:
Hoàn giá là mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao hàng. Khi người nhận được
chào hàng mà không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đưa ra một đề nghị mới
thì đề nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bá quốc tế, mỗi lần giao dịch
thường trải qua nhiều lần giá mới đi đến kết thúc. Như vậy hoàn giá bao gồm
nhiều sự trả giá.
• Chấp nhận
Chấp nhận là sự đoongf ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được thành lập.
• Xác nhận
Sau khi hai bên đã thống nhất thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch,
khi ghi lại mọi điều đã thỏa thuận rồi gửi cho bên kia. Đó là văn bẳn xác nhận.
Xác nhận thường được thành lập thành hai văn bản, bên lập xác nhận ký trước rồi
gửi cho bên kia. Bên kia ký song giữ lại một bản và gửi lại một bản.
16
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có được tiếng nói
chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán.
Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận của những đương sự có quốc tịch
khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lượng

hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đoxcj thành lập bằng văn bản, đó là chúng từ cụ thể
và cần thiết về sự thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên
nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy
trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng chính là bằng chắng
để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời
cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng
của các bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
+ Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán
+ Bên mua xác nhận thư chào hàng của bên bán
+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua
Một hợp đồng mua bán ngoại thương thường có nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên đương sự
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
- Các điều khoản bắt buộc để ký kết hợp đồng (theo điều 50 luật thương mại)
gồm:
+ Tên hàng
+ Số lượng
+ Quy cách chất lượng
+ Giá cả
+ Phương thức thanh toán
17
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
+ Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản khác như điều

khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Cụ thể, một hợp đồng NK có thể gồm cac điều khoản như sau:
Điều1: các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng Nk dây truyền sản xuất).
Điều 2: hàng hóa và số lượng
Điều 3: Giá cả
Điều 4: Thanh toán
Điều 5: Giao hàng
Điều 6: Kiểm tra hàng hóa
Điều 7: Trọng tài
Điều 8: Phạt
Điều 9: Bất khả kháng
Điều 10: Thời biểu thực hiện hợp đồng
Điều 11: bảo hành hàng hóa
Điều 12: Các quy định khác
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản kê
chi tiết… tùy thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng sáng sủa, dễ hiểu để tránh sự mặc
nhiên suy luận của các bên theo các hướng khác nhau. Phải có chữ ký của người
đại diện và con dấu của các bên.
b)Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanh
NK với tư cách là một bên ký kết – Phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là
một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và bảo đảm uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện một hợp đồng Nk, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
18
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Ký hợp
đồng

Giấy xin
phép (nếu
có)
Mở L/
C
Đôn đốc phía
bán giao
hàng
Tiếp nhận
hàng(kiểm
tra SL,CL)
Làm thủ tục
hải quan
(nhập khẩu)
Mua bảo
hiểm
(nếu có
quyền)
Thuê tầu (nếu
có quyền)
Thuê hàng cho
người đặt hàng
(DNTM)
Làm thủ tục
thanh toán
Xử lý tranh
chấp (nếu có)
Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tương đối. Có những công việc
tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không tùy từng hợp đồng
và có những công việc thay đổi vị trí cho nhau.

K ý hợp đồng
Trước đây các đơn vị kinh doanh NK, mỗi lần muốn nhập hàng phải xin
giấy phép chuyển của b99u thương mại. Hiện nay, hình thưcs này không còn
sử dụng nữa.
Theo nghị định 57 của Chính phủ ban hành ngày 31/7/1998 thì tất cả mọi
thương nhân Việt Nam được XNK hàng hóa kể cả ủy thác XK ra nước ngoài
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không cần phải xin giấy phép
của bộ thương mại trừ những hàng hóa cấm XNK có điều kiện. Đối với
19
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
những hàng hóa này do chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặt ủy quyêtnf cho các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đăng ký kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đăng ký mã số
doanh nghiệp xuất khẩu với tổng cục hải quan ở các tỉnh, thành phố.
Nhà nước thống nhất quản lý XNK hàng hóa thông qua việc cấp hạn
ngạch. Các giấy phép kinh doanh XNK Bộ thương mại đã cấp, hết hiệu lực thi
hành ngày 01/09/1998
M ở L/C
Có nhiều phương thức để thanh toán nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn
thanh toán theo phương thức L/C (Letter of credit).
L/C là một văn bản pháp lý do ngân hàng ra theo yêu cầu của người Nk cam
kết trả cho người XK (người hưởng lợi) một số tiền nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đủ
những điều kiện quy định trong thư tín dụng.
Để mở một L/C doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi điến ngân hàn
được quyền thanh toán quốc tế cùng với hai ủy nhiệm chi: một để trả thủ tục
phí mở L/C. Khoản tiền ký quỹ tính theo tỷ lệ % tổng giá trị hợp đồng. Tỷ lệ
này có thể lên đến 100% hoặc chỉ 10 -20% tổng giá trị hợp đồng tùy thuộc
vào mối quan hệ, uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng.

Đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng Việt Nam và theo thủ tục hiện
hành của ngân hàng quy định.
Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán ký
kết giữa người NK và người XK. Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin
mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập ra một bức thư tín dụng và ngân hàng đại
lý của mình để thông báo và chuyển đến cho người XK.
Đô n đốc phía bán giao hàng
Để quá trình Nk đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng thì phía đôn
đốc phía bán giao hàng theo đúng số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và
đúng thời hạn. Việc giao hàng như vậy mới đáp ứng được phương án kinh
doanh đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
Thu ê tàu vận chuyển
20
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Hiện nay, do điều kiện nước ta còn hạn chế như đội tau chưa phát triển,
kinh nghiệm thuê tàu ít… nên chúng ta thường NK theo điều kiện CIF, tức là
chuyển quyền thuê cho bên XK.
Nừu NK theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu dựa vào các căn cứ
sau:
+ Những điều khoản hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hóa mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Tùy thuộc vào khối lượng và đặc điểm của hàng hóa chuyền chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng
hóa có khối lượng nhỏ thường thuê tàu chợ hoặc lưu khoang tàu chợ thì có thể
cho thuê tàu chuyến.
Mua b ảo hiểm
Nếu NK theo điều kiện CIF thì bên NK cũng không phải mua bảo hiểm vì
phí bảo hiểm đã có trong giá CIF (do bên XK mua).

Thông thường, trong mua bán quốc tế, hàng hóa chủ yếu được vận chuyển
bằng đường biển. Hành trình dài lênh đênh trên biển rất dễ xảy ra rủi ro hư
hỏng mất mát. Vì vậy, việc mua bảo hiểm hàng hóa là rất cần thiết. Tùy thuộc
vào đặc điểm tính chất của hàng hóa, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm
chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có
ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A) bảo hiểm có tổn
thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miến tổn thất riêng (Điều kiện C). Cũng
có một số điều kiện bảo hiểm Phụ như: vỡ, rò gỉ, không giao hàng, hư hại do
móc cẩu… Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: Bảo hiểm
chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động…
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hóa
+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
L àm thủ tục hải quan
21
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Hàng NK phải qua biên giời quốc gia nên phải làm thủ tục hải quan. Việc này
tiến hành như sau:
- Khai báo hải quan
Người khai báo phải có trách nhiệm tự khai và tự tính thuees các đối tượng
làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do tỏng cục tổng cục hải quan quy
định. Yêu cầu của việc khai báo này là phải trung thực và chính xác.
Nộp và xuất trình bộ hoof sơ hải quan. Theo điều 6 – nghị định só 16/1999/
NĐ - CP ban hành ngày 27/3/1999. Đối với hàng hóa nhập khẩu hồ sơ bao
gồm:
+ Tờ khai hải quan

+ Hợp đồng thương mại
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng hóa không thống nhất)
+ Hóa đơn thương mại
+ Vận đơn (bản sao)
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập có điều kiện hoặc có quy định riêng)
- Xuất trình hàng hóa
Theo điều 7 nghị định số 16/1999.NĐ CP thì người làm thủ tục hải quan phải:
+ Xuất trình đầy đủ hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian và
tại địa điểm quy định
+ Bố trí phương tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hóa của cơ
quan hải quan
+ Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hóa
- Thực hiện các quy định của hải quan
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định như:
cho hàng được phép thông quan, hoặc không thông quan có điều kiện (phải
sưa chữa lại bao bì…) nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các
quy định đó.
Giao nh ận hàng hóa NK
Theo quy định của chính phủ: các cơ quan vận tải (ga, càng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hóa NK trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào,
22
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
bảo quản hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi và giao hàng
cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp nhập hàng đó.
Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh NK phải trực tiếp hoặc thông qua một
đơn vị nhận ủy thác hoặc giao nhận như Vietrans.
Trong trường hợp hàng NK được xếp trong container có thể là:
+ Hàng đủ một Container: càng giao container cho chủ hàng nhận về cơ sở
mình và hải quan kiểm hóa tại cơ sở.

+ Hàng không đủ một container: Cảng giao container cho chủ hàng có
nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng và phân chia với sự giám sát của
hải quan. Nếu cảng là người mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ
tục như nhận hàng lẻ.
L àm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh NK. Hiện nay chúng ta chủ yếu sử dụng phương thức thanh
toán từ tín dụng chứng từ trong hoạt động NK.
Để tiến hành thanh toán, bên NK phải mở một L/C. Thông thường L/C
được mở khoảng 20-25 ngày trước khi đến thười gian giao hàng (nếu người
XK ở châu Âu) hoặc từ 15-20 ngày (nếu người XK ở châu Á).
23
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng chứng từ như sau:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình, yêu cầu mở một thư tín dụng cho người XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK
thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người XK
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người XK toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi
nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người XK.
24
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/
C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Nguyễn Thanh Phú – Thương mại 46B Chuyên đề tốt nghiệp
========================================================================
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì chấp nhận giao hàng, nếu

không thì đề nghị lên ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho
phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín
dụng, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín
dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu không phù hợp, ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người XK
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng, đòi tiền người NK và chuyển bộ chứng từ cho
người NK sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
X ử lý tranh chấp
Nếu người Nk có vấn đề cần khiếu nại thì phải kịp thời lập hồ sơ khiếu nại
ngay để không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đơn khiếu nại phải đi kèm theo
những bằng chứng về việc tổn thất, hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn…
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau
tai rung tâm trọng tài hoặc tào tán tùy theo quy định trong hợp đồng.
1.1.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Sau khi kết thúc một hợp đồng NK, để biết kết quả cụ thể của thương vụ,
nhà NK phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả hợp đồng. Có thể dùng
một số chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá. Ngoài việc hoạch toán lỗ lãi còn phải
25

×