Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.57 KB, 30 trang )

Đề tài: Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng
thơng mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay
Mục lục trang
Lời mở đầu 2
Chơng I 3
Chơng II 14
Chơng III 24
Kết luận 29
1
Lời mở đầu
Trong một xã hội phát triển, sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm mà một trong những sản
phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng.
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, toàn bộ hệ thống tổ chức
và hoạt động của NHNNVN đã đổi mới sâu sắc và đã đạt đợc những kết quả bớc
đầu đáng khích lệ. Có những kết qủa đó là nhờ vào việc đổi mới hoạt động tín
dụng từ việc hoạch định đến chỉ đạo thực hiện.
Trong nền kinh tế xuất hiện nhu cầu cần vốn và nhu cầu cho vay vốn. Hai
nhu cầu này đều giống nhau ở chỗ để thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời.
Nhng chúng khác nhau về chiều vận động và quyền sở hữu. Do đó, trong nền kinh
tế tất yếu tồn tại quan hệ tiêu dùng và tín dụng. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng tín
dụng có ý nghĩa to lớn đối với Ngân hàng Thơng Mại (NHTM) trong chiến lợc
huy động vốn và phát triển .
Trong thời gian qua, việc hoạt động của NHTM còn gặp nhiều khó khăn và
hạn chế. Nhận thức đợc thực trạng và tầm quan trọng của tín dụng đối với nền kinh
tế trong công cuộc cải cách và phát triển, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của một số Ngân hàng th ơng
mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay
Bài viết của em đi sâu vào nghiên cứu ba vấn đề chính:
- Chơng I:Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của các


NHTM
- Chơng II: Thực trạng về hoạt động cho vay của NHTM Việt
Nam hiện nay
- Chơng III: Một số giải pháp về nâng cao chất lợng hoạt động cho
vay của NHTM ở Việt Nam hiện nay
Nhng do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức của bản thân có hạn,
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận đợc sự góp ý của các thầy,
cô giáo để em có những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc hơn về vấn đề này. Em xin
chân thành cảm ơn./.
2
Chng I: Nhng vn c bn v hot ng cho vay ca
NHTM
1.1. S ra i v phỏt trin i vi hot ng cho vay ca ngõn hng
thng mi:
Lịch sử ra đời và phát triển của hoạt động cho vay gắn liền với lịch sử phát
triển của sản xuất hàng hoá. Hình thức sơ khai của cho vay l cho vay nặng lãi, có
đợc do sự phân chia của tập đoàn nguời thành những ngời có nhiều hơn và những
ngời có ít hơn ,dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mợn do có sự chênh lệch d thừa
sản phẩm. Ngời đi vay không những phải trả vốn mà còn phải trả lãi cho ngời cho
vay, đó chính là tín dụng nặng lãi. Hình thức này chỉ tồn tại ở xã hội trớc t bản và
mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những ngời cần vay.Đến phơng thức
TBCN, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp, sản xuất phát triển, đi vay không
những cho để tiêu dùng mà còn để phát triển sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải
thấp hơn do có nhiều nhà cho vay hơn và để cho nhà t bản đi vay đảm bảo cho sản
xuất có lợi nhuận, Vay mợn không chỉ đơn thuần là tiền mà còn là các máy móc
thiết bị, t liệu sản xuất....Lãi suất không còn bị áp đặt bởi những ngời cho vay mà
phải là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Nh kinh t phỏp Louis Baundin, ó nh ngha tớn dng nh l Mt s
trao i ti hoỏ hin ti ly mt ti hoỏ tng lai. õy, chỳng ta thy yu t thi
gian ó xen ln vo,cng vỡ cú s xen ln ú, cho nờn cú s bt trc, ri do xy ra v

cn cú s tớn nhim, s dng s tớn nhim ca nhau nờn mi cú danh t tớn dng.
Ti Vit Nam cỏc quyt nh 1627/2001_Q_NHNN ngy 31/12/2001 ca thng
c ngõn hng v vic ban hnh quy ch cho vay ca t chc tớn dng i vi khỏch
hng
Cho vay l mt hỡnh thc cp tớn dng, theo ú ngõn hng cho vay giao cho khỏch
hng mt khon tin s dng vo mc ớch v thi gian nht nh theo tho
thun vi nguyờn tc cú hon tr c gc v lói. nh ngha trờn c cỏc ngõn hng
v t chc tớn dng khỏc ỏp dng lm tin cn bn cho cỏc hot ng cho vay
ca mỡnh.
1.2. Vai trũ cho vay ca Ngõn hng thng mi :
3
1.2.1. Vai trũ i vi nn kinh t:
a. Cho vay gúp phn thu hỳt vn u t cho nn kinh t:
Do c im cho vay l quy mụ rng, khỏch hng a dng mt khỏc nú l
hỡnh thc kinh doanh ch yu ca ngõn hng. Vi vai trũ l trung gian ti chớnh
ngõn hng úng vai trũ l cu ni vn cho nn kinh t, gia ngi tha vn v
ngi cn vn u t. Vỡ th m ngõn hng gii quyt c mt trong nhng c
im ca tin l. Tin cú giỏ tr theo thi gian cỏc ngun vn nhn ri c tp
hp v u t cho cỏc phng ỏn, d ỏn kinh doanh khỏc nhau ang cn vn
thc hin d ỏn. ỏp ng c nhu cu vn ca d ỏn ngha l phng ỏn, d ỏn ó
c gii quyt v vn vn. õy l yu t khú khn, quan trng bin ý tng
kinh doanh thnh thc t. V chớnh nú gii quyt c cỏc vn kinh t xó hi nh
tng trng, phỏt trin kinh t. Gii quyt cụng n vic lm cho ngi lao ng
b. Hot ng cho vay gúp phn m rng sn xut, thỳc y i mi cụng
ngh, thit b, ci tin khoa hc k thut
Viờc vay vn khụng nhng gii quyt c nhu cu vn kinh doanh m cũn
lm thay i cỏch ngh, cỏch lm lm th no s dng vn cú hiu qu kinh t
v vn phn m rng sn xut, thỳc y i mi cụng ngh, thit b, ci tin
khoa hc k thut s lm tin cho s phỏt trin cú hiu qu ú. Trong ú vn
quyt nh mi vn trong kinh doanh. c bit trong xu th hi nhp nn kinh t

th trng thỡ õy l vn quan trng cn gii quyt ca cỏc doanh nghip Vit
Nam.
Thông qua hoạt động cho vay, các tổ chức tín dụng tăng cuờng kiểm tra,
giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung
của nền kinh tế quốc dân.
Cho vay là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải dự
tính, phán đoán đợc khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và hiệu
quả hoạt động cũng nh lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó thất
thoát thì trớc tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho ngời gửi tiền.
Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp
lí cũng nh mức lơng nhất định đối với nhân viên. Chính vì vây, ngân hàng luôn
4
phải thận trọng đối với các khoản tín dụng và tăng cờng kiểm soát đối với khách
hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục đích có hiệu quả
không,...đồng thời có thể t vấn chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lợng tín
dụng sẽ đợc nâng cao, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và cả khách hàng, rộng
hơn là cho cả nền kinh tế của quốc dân,
1.2.2. Vai trũ i vi ngi i vay:
Hot ng cho vay ca ngõn hng thng mai cú cỏc k hn khỏc nhau.
Ngn hn, trung han v di hn bờn cnh ú lói sut linh hot c nh hay th ni
vỡ th khỏch hng tu ý la chn k hn vay v tho thun hỡnh thc lói sut vay
phự hp vi mc tiờu kinh doanh ca mỡnh.
Mt khỏc vic vay vn ngõn hng giỳp khỏch hng tp chung c vn kinh
doanh ng b, gim chi phớ huy ng v ch ng trong vic hon tr gc v lói
theo hp ng. Bờn cnh ú vic thoó thun gia ngõn hng v khỏch hng khi ht
hp ng cho vay to iu kin cho khỏch hng kinh doanh tip nh tr giỳp
vn, gia hn hp ng.
1.2.3. Li ớch ca ngõn hng:
Hot ng cho vay l hot ng cha nhiu ri ro tim n, nhng nú li l

hot ng chớnh ca ngõn hng cho vay. Bờn cnh ri ro tim n thỡ ngõn hng cho
vay thu c lói sut phự hp vi cỏc khon vay ú v ú cng l thu nhp chớnh
ca ngõn hng cho vay.Trong nn kinh t th trng, cho vay l chc nng kinh t
c bn ca ngõn hng. i vi cỏc hu hờt cỏc ngõn hng, d n tớn dng chim ti
hn 50% tng ti sn cú v thu nhp t hot ng cho vay chim khong t ẵ n
2/3 tng thu nhp ca ngõn hng. Mt khỏc ri ro trong hot ng cho vay cú xu
hng tp chung ch yu vo danh mc cho vay. Khi ngõn hng ri vo trng thỏi
ti chớnh khú khn nghiờm trng, thỡ nguyờn nhõn thng phỏt sinh t hot ng
cho vay ca ngõn hng, viờc ngõn hng khụng thu hi c vn, cú th l do ngõn
hng buụng lng qun lý, cp tớn dng khụng minh bch, ỏp dng mt chớnh sỏch
tớn dng kộm hp lý, hay do nn kinh t i xung khụng lng trc hay do nguyờn
nhõn ch quan t phớa khỏch hng
1.3. Cỏc hỡnh thc cho vay:
5
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng có 3 loại chủ yếu sau:
-Tín dụng ngắn hạn với thời hạn dới 1 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn
ngắn hạn nh bổ xung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ xung nhu
cầu vốn lu động hoặc đáp ứng nhu cầu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm.
- Tín dụng dài hạn từ 3 năm đến vài chục năm thờng đợc sử dụng để phát
triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng
mức sản xuất và của cải xã hội.
1.3.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng:
-Tín dụng thơng mại
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đợc thực hiện thông qua hình thức
mua bán chịu hàng hoá, trong đó ngời cho vay là ngời bán chịu hàng vì đã chuyển
nhợng tạm thời quyền sử dụng lợng giá trị hàng hoá bán chịu cho ngời mua. Ngợc
lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, ngời mua đợc sử dụng số tiền đó một thời gian
nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu.
-Tín dụng nhà nớc.

Là quan hệ tín dụng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
một bên là nhà nớc và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
-Tín dụng doanh nghiệp
Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ
vay m ợn này đ ợc thể hiện dới hai hình thức hoàn toàn khác nhau
+Quan hệ tín dụng tiêu dùng
+Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng với t cách là ngời tiết
kiệm.
-Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ng ời đi vay, vừa là ng ời cho
vay.
6
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngời tiết kiệm, thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
1.4. Quy nh phỏp lý v cho vay:
Cỏc qui nh phỏp lý v hot ng cho vay ca NHTM tp trung vo cỏc
vn sau:
1.4.1. Nguyờn tc cho vay:
S dng vn vay ỳng mc ớch ó tho thun trong hp ng tớn dng v cú
hiu qu kinh t. Tớn dng cung ng cho nn kinh t phi hng n mc tiờu v
yờu cu v phỏt trin kinh t xó hi trong tng giai on phỏt trin. éi vi cỏc t
chc kinh t, tớn dng cng phi ỏp ng cỏc mc ớch c th trong quỏ trỡnh hot
ng sn xut kinh doanh thỳc y cỏc t chc ny hon thnh nhim v sn
xut kinh doanh ca mỡnh.
Vn vay phi c hon tr y c vn gc v lói vay theo ỳng thi hn
ó cam kt trong hp ng tớn dng: Nguyờn tc ny ra nhm m bo cho cỏc
ngõn hng thng mi tn ti v hot ng bỡnh thng. Bi ngun vn cho vay
ca ngõn hng ch yu l ngun vn huy ng. éú l mt b phn ti sn ca cỏc
s hu ch m ngõn hng tm thi qun lý v s dng, ngõn hng phi cú ngha v

ỏp ng cỏc nhu cu rỳt tin ca khỏch hng m h yờu cu. Nu cỏc khon tớn
dng khụng c hon tr ỳng hn thỡ nht nh s nh hng n kh nng hon
tr ca ngõn hng.
Vic bo m tin vay phi thc hin theo qui nh ca chớnh ph: Quỏ trỡnh
cung ng vn tớn dng ngn hn ca ngõn hng thng mi i vi nn kinh t s
lm tng sc mua ca xó hi, lm tng khi lng tin trong nn kinh t, lm tng
ỏp lc i vi lng hng hoỏ trờn th trng. Ngoi ra do tớnh cht vn ng ca
vn tớn dng l gn lin vi s vn ng ca vt t hng hoỏ, gn lin vi hot ng
sn xut kinh doanh ca cỏc n v. Do ú cn thc hin nguyờn tc bo m giỏ
tr vt t hng hoỏ tng ng cho nhng khon tớn dng ang thc hin. Bo m
tin vay cú th thc hin bng th chp, cm c hoc bo lónh ca bờn th ba, hoc
bo m bng chớnh ti sn c to ra do s dng vn vay hoc bo m bng tớn
chp.
1.4.2. éiu kin vay vn:
7
- Ðịa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực
pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả
năng hoàn trả vốn vay.
1.4.3. Ðối tượng cho vay:
Ðối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có nhu cầu
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng… Theo qui định của
Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn
để thực hiện các việc sau:
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Ðáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.4.4. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các
hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm
tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và
có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn
vay của người vay vốn
- Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó qui định giới hạn cho vay của
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh
được rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng.
- Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay.
8
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản
bảo đảm áp dụng đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng.
b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
NHTM cho vay dựa vào uy tín của khách hàng, đó là người trung thực trong
kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử
dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
1.4.5. Hợp đồng tín dụng:
Hợp dồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa NH cho vay
và người đi vay. Là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu hồi
nợ và xử lý các khiếu nại (nếu có).
1.4.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Ngân hàng phải tổ chức tốt việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định

trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, đồng thời NH có trách
nhiệm kiểm tra, giám sat quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay, NH sử
dụng một số biện pháp kiểm soát vốn vay như sau:
• Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay theo chu
kỳ (tháng, quí, năm) đối với các khoản tín dụng lớn nhưng đồng thời cũng kiểm tra
bất thường.
• Kiểm soát thường xuyên những khoản cho vay lớn vì rủi ro xãy ra sẽ ảnh
hưởng lớn đến tình trạng tài chính của ngân hàng.
• Ðánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quá trình thanh toán của
khách hàng. Chất lượng của tài sản thế chấp, cầm cố…
• Theo dõi thường xuyên các khoản tiền vay có vấn đề.
• Tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình kinh
tế xã hội hay hoạt động của hệ thống NH có biến động đột biến đe dọa đến sự an
9
toàn, hiệu quả vốn tín dụng (EX: nền kinh tế suy giảm, xuất hiện đối thủ cạnh
tranh…)
1.5. Các phương pháp cho vay:
Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng”, các Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để
lựa chọn phương thức cho vay cho phù hợp. Các phương thức cho vay theo Quyết
định bao gồm:
1.5.1. Phương pháp cho vay từng lần:
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần
thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết hợp
đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản tiền
cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và
các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng
có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp
dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay

được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp.
Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo tiến
độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê rút
vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng duyệt
rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín dụng,
bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải chủ
động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền
10
gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền
trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình
thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn
kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá
trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng
thu được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết
khấu bộ chứng từ bán hàng.
1.5.2. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định
mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có
nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Ví dụ một doanh
nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá giá thấp để chế

biến kịp thời vu,ï ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tín dụng
từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút tiền vay nhiều lần trong
suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này được xác định trên cơ sở dự
tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào
trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời
gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân
chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách hàng.
1.5.3. Cho vay theo dự án đầu tư :
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.5.4. Cho vay hợp vốn :
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối
11
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện
theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
1.5.5. Cho vay trả góp :
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay.
1.5.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng
dự phòng.
1.5.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng :
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt

tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các qui định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.5.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi :
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với
các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.5.9. Các phương thức cho vay khác: mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
12

×