Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Công ty cổ phần Thiết bị là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu để
phục vụ mục đích kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy kinh doanh nhập
khẩu sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Một thực tế được
đặt ra là phải làm sao cho kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả tốt hơn nữa.
Chính điều đó cho thấy tính bức thiết của việc phải hoàn thiện hơn nữa hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính vì vậy em đã quyết định chọn
đề tài “ Kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng
và giải pháp”
Đề tài này có thể là tài liệu để công ty cổ phần Thiết bị đánh giá lại
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Từ đó nhận ra những mặt mạnh
mà công ty đã đạt được, những mặt còn hạn chế và đâu là nguyên nhân dân
đến những tồn tại đó. Đồng thời thông qua đề tài công ty có thể tham khảo
một số giải pháp được đưa ra để thực hiện tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của mình. Đặc biệt trong tình hình thực tiễn hiện nay đã và đang có
rất nhiều công ty khác cạnh tranh với công ty cổ phần Thiết bị thì việc hoàn
thiện khả năng thực hiện công việc có ý nghĩa tốt hơn bao giờ hết
+Đối với bản thân:
-Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn
thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
+Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu về công ty cổ phần Thiết bị và thực
trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh
giá để làm rõ hơn những mặt đã đạt được những mặt còn hạn chế
-Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình kinh doanh nhập khẩu của công ty,
các nhân tố ảnh hưởng tới việc kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Phạm vi nghiên cứu
+Về không gían: Đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp kinh
doanh nhập khẩu của công ty. Hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là
nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia…Vì đây là những
đối tác có quan hệ làm ăn trong thời gian tương đối lâu dài và là bạn hàng có
uy tín, tin cậy của công ty.
+Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp kinh doanh
nhập khẩu của công ty trong 3 năm gần đây từ năm 2005-2007. Đây là
khoảng thời gian có ý nghĩa quan trọng với công ty cụ thể là công ty đã
chuyển đổi hình thức hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần.
-Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện chuyên đề này em
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đánh giá trực quan và một số phương
pháp khác
-Kết cấu chuyên đề: Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị và
những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu
Chương II. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần Thiết
bị- Bộ Thương mại
Chương III. Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu của công ty
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Văn Hòe đã hướng
dẫn em trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em xin chân thành
cảm ơn giám đốc công ty và toàn thể đội ngũ nhân viên trong công ty đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề này
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KINH DOANH NHẬP KHẨU.
I.Tổng quan về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.Khái niệm kinh doanh nhập khẩu
Để hiểu rõ hơn về khái niệm kinh doanh nhập khẩu ta cần phải tìm hiểu
khái niệm về kinh doanh, về nhập khẩu hàng hóa. Trước hết, kinh doanh là
một hoạt động được một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện với mục
đích sáng tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là sản xuất hoặc
mua bán hàng hóa và dịch vụ để bán cho khách hàng. Trong hoạt động kinh
doanh có hai loại lưu thông: lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ
Theo luật Thương mại “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa
vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”
Vì vậy, ta có thể hiểu: Kinh doanh nhập khẩu là dùng tiền của, công
sức, tài năng…vào việc mua hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam ( được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật) để bán nhằm mục đích kiếm lợi.
Kinh doanh nhập khẩu là trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức có mối quan hệ
xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
2.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có vai trò to lớn, tiếp thu nguồn lực từ
bên ngoài, là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đại hóa đất nước. Quốc gia cũng như các cá nhân không thể sống một cách
tách biệt riêng rẽ mà đầy đủ mọi thứ hàng hóa. Kinh doanh nhập khẩu mở ra
khả năng tiêu dùng của một nước cho phép nước này tiêu dùng những mặt
hàng mà nước đó không sản xuất được, hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Kinh doanh nhập khẩu là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối, một bên là tiêu dùng. ( Sản xuất sáng tạo ra sản phẩm thích hợp
với nhu cầu, phân phối là phân chia các sản phẩm theo các quy luật xã hội;
trao đổi một lần nữa lại phân phối hàng hóa theo các nhu cầu riêng và tiêu
dùng sản phẩm đưa lại cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng). Đối với
lĩnh vực sản xuất vật chất, kinh doanh nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hóa
cần thiết cho sản xuất một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất
lượng, chính xỏc với quy mô ngày càng mở rộng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng,
các cá nhân có thể dễ dàng thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị
trường một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh
Kinh doanh nhập khẩu đặc biệt kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị
có tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ bởi
nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ cải tiến các ngành công nghiệp còn non yếu
trong nước nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động thông qua việc
khai thác những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng thành công ở các
nước công nghiệp phát triển khác
Đối với công ty cổ phần Thiết bị nói riêng, kinh doanh nhập khẩu giữ
vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh
doanh nhập khẩu tạo ra lợi nhuận giúp việc duy trì sự tồn tại và phát triển của
công ty. Kinh doanh nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về phôi thép và các loại thép
của các doanh nghiệp trong nước mà nước ta không đáp ứng đủ.
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, đối với công ty cổ phần Thiết bị, kinh doanh nhập khẩu
không những có quan hệ với nhà sản xuất nước ngoài mà còn liên quan chăt
chẽ với các doanh nghiệp trong nước. Nếu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
công ty có thể thu thập đầy đủ và chính xác các thông tin về cung cầu, giá cả
lên xuống, những nhân tố khách quan tác động trực tiếp đến thị trường, khách
hàng của công ty.
3.Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
3.1.Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản
xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của các nhà sản xuất và phải tự tổ chức
các khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung gian. Hình thức này có ưu
điểm là tiết kiệm được chi phí trung gian nhưng mức độ rủi ro lại cao nếu như
không tìm hiểu kỹ về mặt hàng cũng như quan hệ với các đối tác. Đối với
hình thức này doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt
động, tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch, giao nhận lưu
kho, quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hóa và thuế.
3.2.Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp
muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay
không có khả năng tham gia, khi đó sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác
giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Hình thức này có đặc
điểm là:
-Bên nhận ủy thác không phải bỏ vốn cũng không phải xin hạn ngạch,
không phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu mà
chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài,
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên ủy thác khiếu nại, bồi
thường với bên nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra
-Trong hình thức kinh doanh này, doanh nghiệp nhận ủy thác được
nhận một phần thù lao gọi là chi phí ủy thác trị giá khoảng 0.5% đến 1.5%
tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, không
được tính doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng
3.3.Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở hợp tác một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp tác một cách tự nguyện giữa
các doanh nghiệp nhằm phối hợp thế mạnh để cùng giao dịch nhập khẩu và
cùng đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này theo hướng có lợi cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng
chia lãi và cùng chịu lỗ.
Hình thức này có ưu điểm là chịu rủi ro ít hơn vì mỗi doanh nghiệp liên
doanh, liên kết nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, cùng với đó là
quyền hạn, trách nhiệm, chi phí, lỗ lãi …của hai bên cũng với số vốn góp này
Doanh nghiệp đứng ra nhận hàng nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch
xuất nhập khẩu nhưng đến khi tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng
tính theo tỉ lệ vốn góp và chịu thuế giá trị gia tăng theo số vốn góp
-Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp sẽ phải lập hai hợp đồng, một hợp
đồng mua hàng với đối tác nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các
doanh nghiệp khác.
3.4.Nhập khẩu tái xuất
Là hình thức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước, không
nhằm mục đích tiêu thụ mà nhằm mục đích tái xuất sang nước thứ ba để thu
được lợi ích lớn hơn.
Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm sau:
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép
mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận, thu được số tiền lớn hơn
số tiền đã bỏ ra.
-Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế suất nhập khẩu.
-Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường được thanh toán
bằng thư tín dụng giáp lưng
-Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng tiền hàng thì trả luôn cho người tái
xuất. Số tiền này thu được từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu
3.5.Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Trong đó người bán chính
là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.Ưu điểm của hình thức
này là vừa bán được hàng, vừa mua được hàng, tiết kiệm được chi phí
Hình thức này có đặc điểm:
-Mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu
được vừa nhập khẩu được hàng hóa mà không phải mất chi phí liên quan.
-Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu
-Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp có nhu cầu buôn vấn đối
lưu đối với hai nước. Hàng hóa nhập khẩu tuơng đương nhau về giá trị và cân
bằng về giá cả.
3.6.Nhập khẩu đấu thầu
Là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước các
điều kiện giao hàng để người bán báo giá cả và các điều kiện khác. Sau đó
người mua sẽ tiến hành lựa chọn để mua hàng của những người bán có báo
giá và các điều kiện phù hợp nhất với những yêu cầu của người mua đặt ra.
Đây là phương pháp được các nhà nhập khẩu sử dụng phổ biến. Ưu điểm của
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nó là chỉ có một người mua nhưng lại có rất nhiều người bán. Do vậy thông
qua đấu thầu sẽ phát huy được tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, nhờ đó
người mua sẽ có lợi hơn và thỏa mãn được nhu cầu của mình dễ dàng hơn.
4.Chức năng kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị.
Công ty Cổ phần Thiết bị kinh doanh nhập khẩu thông qua hình thức
nhập khẩu trực tiếp để kinh doanh và nhập khẩu ủy thác.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp để kinh doanh: Hiện nay công ty không
thực hiện nhiều hợp đồng thuộc hình thức này và các hợp đồng này có giá trị
không lớn bởi công ty đã xác định nhập khẩu là thế mạnh của mình và đã
quyết định chuyên sâu kinh doanh lĩnh vực nhập khẩu ủy thác.
Hình thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác: Đây là loại hình kinh doanh
chủ yếu của công ty.Nhập khẩu ủy thác được hình thành do một doanh nghiệp
trong nước có vốn, có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng lại
không có quyền tham gia vào các quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp hay xét
thấy nhập khẩu trực tiếp không có lợi, bởi vậy doanh nghiệp này ủy thác cho
một doanh nghiệp khác có đầy đủ quyền tham gia vào quan hệ sản xuất nhập
khẩu, để doanh nghiệp này trực tiếp giao dịch ngoại thương và tiến hành nhập
khẩu hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu đặt ra. Bên nhận ủy thác có nghĩa vụ đàm
phán ký kết hợp đồng với phía đối tác nước xuất khẩu, làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và được nhận một khoản phí gọi là phí
ủy thác. Hiện tại, công ty có phòng kinh doanh 2 chuyên thực hiện công tác
kinh doanh nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị có nhu cầu. Mặt khác việc
chuyên môn hóa việc kinh doanh nhập khẩu theo thế mạnh của mình đã tạo ra
bước đột phá trong sự phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị. Các cán bộ
thực hiện công tác kinh doanh nhập khẩu ủy thác có sự hiểu biết tương đối
sâu về các nghiệp vụ nên phần lớn các hợp đồng mà công ty đã ký kết đều
được thực hiện một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Đặc điểm hàng hóa và thị trường nhập khẩu của công ty Cổ phần
Thiết bị
1.Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu của công ty
Công ty Cổ phần Thiết bị là một đơn vị thương mại kinh doanh có quy
mô lớn, mạng lưới kinh doanh của công ty được trải rộng khắp miền Bắc. Vì
vậy, hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự
tổng hợp của quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Công ty tổ chức
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài sau đó cung cấp hàng hóa cho những
khách hàng có nhu cầu.
Hiện nay, công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng như: phôi thép; thép
không gỉ dạng cuộn, tấm, thanh, hình các loại; thép cuộn cán nóng, cán nguội
các loại....Những mặt hàng này có đặc điếm sau:
Thứ nhất, đó là mặt hàng vô cơ, có tính chất khá trơ đối với tác động
của môi trường, chịu được nhiệt độ, va đập và các tác động cơ, lý hóa khác.
Do vậy khi vận tải xếp dỡ và bảo quản chỉ cần chú ý tránh cho độ ẩm ảnh
hưởng tới chất lượng của mặt hàng này
Thứ hai, đây là mặt hàng thuộc lĩnh vực công nghiệp tức là có thể sản
xuất với số lượng lớn trên các dây chuyền công nghệ trong các nhà máy, khu
chế xuất. Chất lượng của các mặt hàng này có độ đồng đều cao
Thứ ba, đó chính là tính đa dạng và phong phú trong chủng loại và
danh mục cụ thể. Do đó trong khi tiến hành nhập khẩu cần quan tâm đến
chủng loại, quy cách
Thứ tư, để sản xuất được các mặt hàng thép như thép cuộn không gỉ,
thép không gỉ, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội…cần rất nhiều vốn
và dây chuyền công nghệ. Vì vậy các nước phát triển thường có ưu thế trong
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc sản xuất các mặt hàng này. Đó cũng là lý do tại sao các nước đang phát
triển lại là những nước nhập khẩu nhiều thép hơn. Đây là một trong những
mặt hàng quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân.Do vậy, mỗi sự biến động
nhỏ của mặt hàng này cũng tác động mạnh tới giá cả của các mặt hàng khác
trên thị trường
2. Đặc điểm thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị
Với quy mô hoạt động như vậy, thị trường nhập khẩu của công ty
tương đối rộng và đa dạng. Điển hình như thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Đài
Loan, Nga, Nhật Bản, Tây Ban Nha…và các thị trường khác
Thị trường Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường truyền thống, thị trường lớn của công ty trong
hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu phôi thép. Trong thời gian gần
đây, những mặt hàng thép của Trung Quốc có bước nhảy vọt về số lượng, có
những biến động lớn về giá cả. Chủng loại thép của Trung Quốc vô cùng
phong phú và đa dạng. Do đó với quan hệ láng giêng, hợp tác các doanh
nghiệp Việt Nam có cơ hội khá lớn để tận dụng thị trường này. Tuy nhiên khi
làm việc với những đối tác này doanh nghiệp Việt Nam cần chặt chẽ trong
thanh toán và chất lượng vì những mặt hàng thép ở đây thường có chất lượng
không cao như nước khác.
Thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia:
Có thể nói đây là những thị trường tiềm năng của công ty. Nó có xu
hướng ngày càng mở rộng trong quan hệ mua bán với công ty. Các thị trường
này có trình độ sản xuất khá cao, chất lượng thép ổn định. Tuy nhiên giá cả lại
là vấn đề cần quan tâm vì nó tỷ lệ với chất lượng hàng hóa. Với xu hướng thị
trường trong nước cần những sản phẩm có chất lượng cao, những thị trường
này ngày càng tạo tiềm năng cho sự phát triển của công ty.
Thị trường Ấn Độ:
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ấn Độ cũng có thể coi là một thị trường truyền thống của công ty trong
hoạt động nhập khẩu. Ấn Độ là đất nước có trình độ sản xuất thép ở mức khá
trong khu vực. Mặt hàng công ty thường xuyên nhập vể từ Ấn Độ là thép
không gỉ. Mặt hàng này có số lượng không lớn nhưng lại có giá trị lớn, khả
năng sinh lời khá cao. Do có quan hệ thường xuyên qua các năm nên công ty
có thể nhập khẩu thép dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, Ân Độ là bạn hàng lâu năm
nên công ty cũng được hưởng những ưu đãi nhất định trong mua bán. Do đó
trong thời gian tới công ty cần tập trung khai thác nhiểu hơn thị trường giàu
tiềm năng này
Thị trường Nga, Tây Ban Nha, Phần Lan:
Đây là những thị trường chưa ổn định của công ty. Mặc dù những
nước này đặc biệt nước Nga là những nước có trình độ luyện kim thuộc hạng
cao của thế giới nhưng do chưa tìm được đối tác trên đất bạn nên công ty vẫn
gần như để ngỏ thị trường này. Do đó trong thời gian tới công ty cần lên kế
hoạch khai thác tiềm năng to lớn của các thị trường này và đặc biệt cần chủ
động mở rộng quy mô vốn vì mức giá ở đây khá cao
III. Nguồn hàng nhập khẩu và giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty
Cổ phần Thiết bị
1.Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị
Bảng số liệu sau thể hiện các bạn hàng cung ứng hàng hóa cho công ty
cổ phần Thiết bị
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Các nước cung ứng hàng hóa cho công ty
TT Tên nước
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
( USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
( USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 Trung Quốc 7.770.233 44,9
4.809.80
5
89,64 7.013.781 85,61
2 Nga 2.146.982 12,4 - - - -
3 Đài Loan 332.005 1,92 21.780 0,41 76.840 0,94
4 Tây B.Nha 133.098 0,77 - - - -
5 Singapore 1.865.859 10,78 - - 108.425 1,32
6 Malaysia - - 281.481 5,25 449.338 5,48
7 Ấn Độ 50.308 0,29 46.526 0,87 77.749 0,95
8 Phần Lan 60.725 0,35 - - - -
9 Nam Phi 124.560 0,72 - - 121.605 1,48
10 Thái Lan 17.800 0,1 - - 49.050 0,6
11 Nhật Bản 2.421.077 14 15.795 0,29 63.555 0,78
12 Hồng Kông 1.919.249 11,09 - - - -
13 Ukraina - - 30.540 0,57 62.832 0,77
14 Italia - - - - 61.926 0,76
15 Mỹ - - - - 43.555 0,53
16 Nước khác 462.226 2,68 159.941 2,97 64.428 0.78
17 Tổng
17.304.12
2
100
5.365.86
8
100 8.193.084 100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hàng nhập về của Phòng kinh doanh 2
Qua thông tin từ bảng 9 cho ta thấy Công ty đã có mối quan hệ bạn
hàng với hơn 15 quốc gia khác nhau trên thế giới, ngoài ra công ty cũng có
quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia khác như Indonesia, Bỉ, Đức..Việc đa
dạng hóa các thị trường nhập khẩu của Công ty cho ta thấy các hàng hóa mà
công ty nhập khẩu cũng rất đa dạng về chủng loại và chất lượng. Việc đa dạng
hóa các nguồn hàng sẽ tạo cho công ty nhiều lợi thế hơn về cơ hội lựa chọn
hàng hóa nhập khẩu với chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý hơn. Việc đa dạng
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa nguồn hàng cũng tạo cho công ty có được lợi thế về khả năng đáp ứng
nhanh chóng kịp thời nhu cầu của hàng hóa nhập khẩu ở trong nước đồng thời
thỏa mãn được thị hiếu tiêu dùng của các khách hàng trong nước.
Thông qua bảng trên ta thấy được công ty có các bạn hàng truyền thống
lâu năm như Trung Quốc,Ấn Độ.Trong đó phải kể đến Trung Quốc không
những là bạn hàng truyền thống của công ty mà còn là bạn hàng lớn nhất của
công ty. Thật vậy, năm 2005 tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu từ thị trường
nảy chiếm 44,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Cụ thể trong năm
2005 công ty đã nhập từ thị trường Trung Quốc với tổng giá trị hàng hóa là
7.770.233 USD, tiếp đó là đến các thị trường Nga (12,4%),
Singapore(10,78%)…Tuy nhiên chênh lệch này đã có những biến đổi lớn và
kèm theo đó là sự thay đổi về cơ cấu thị trường nhập khẩu thể hiện một sự
chuyển dịch thị trường nhập khẩu của công ty sang thị trường có giá cả hợp lý
hơn, chất lượng tương đương, chi phí giảm và đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty hơn. Năm 2006 tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của công ty từ thị
trường Nga đã giảm, công ty không còn nhập khẩu từ thị trường này nữa
trong khi đó, tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc vẫn tăng, năm
2006 đạt 89,64%, năm 2007 đạt 85,61% tổng kim ngạch nhập khẩu của công
ty. Trong khi đó các thị trường khác cũng không ngừng gia tăng thị phần của
mình trong kim ngạch nhập khẩu của công ty như Malaysia tăng từ 5,25% lên
5,48%, Ấn Độ tăng từ 0,29% lên 0,87% và 0,95%
Công ty ngày càng đa dạng hóa các thị trường nhập khẩu của mình.
Đặc biệt trong năm 2006 công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu của mình
sang Ukraina và năm 2007 công ty mở rộng thị trường sang cả Italia, Mỹ
2.Giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty cổ phần Thiết bị.
Kinh doanh nhập khẩu là vấn đề tuy hấp dẫn nhưng cũng rất khó khăn.
Vì vậy tạo nguồn hàng cho kinh doanh nhập khẩu là công việc hết sức quan
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm tốt tạo
nguồn hàng, công ty cổ phần Thiết bị đã đề ra những giải pháp sau:
Trước tiên, nghiên cứu từ nhu cầu trong nước: Công ty sẽ dựa vào đơn
đặt hàng của các doanh nghiệp khác trong nước từ đó tìm nguồn hàng cho
công ty. Công ty cổ phần Thiết bị là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, điều
đó tạo ra uy tín nhất định cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty
mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng, được các khách hàng tin tưởng. Căn
cứ vào các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong nước công ty biết được
những doanh nghiệp này cần loại hàng hóa nhập khẩu nào, của những nước
nào. Từ đó công ty liên hệ với những đối tác đó để giao dịch đàm phán ký kết
hợp đồng nhập khẩu
Thứ hai, Dựa vào các đơn chào hàng của đại diện nước ngoài ở Việt
Nam để tạo nguồn hàng cho công ty. Các đơn chào hàng được gửi tới công ty
thường giới thiệu các loại mặt hàng, giá cả…Căn cứ vào đó công ty chọn ra
mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Từ đó sẽ tiến hành đàm phán
và ký kết hợp đồng nhập khẩu, tạo nguồn hàng cho công ty
Thứ ba, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để công ty tìm
nguồn hàng cho mình. Căn cứ vào các loại báo, tạp chí quảng cáo về sản
phẩm thép, phôi thép, các mặt hàng mà công ty đang có nhu cầu nhập về.
công ty lựa chọn được nguồn hàng cho mình. Thông qua hội chợ, triển lãm
quốc tế công ty có thể so sánh các mặt hàng nhập khẩu với chất lượng và giá
cả của các nước. Từ đó lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với công ty. Để tìm
nguồn hàng của công ty không thể bỏ qua Internet. Internet là phương tiện
hữu ích đảm bảo liên hệ trực tiếp, nhanh chóng và hiệu quả với nhiều thị
trường nước ngoài. Thông qua internet công ty tra cứu các website giới thiệu
về các mặt hàng nhập khẩu phôi thép, các loại thép, nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị…của các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó công ty lựa chọn cho mình
những nhà nhập khẩu phù hợp nhất
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. Các bước thực hiện kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Thiết bị.
1.Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh
1.1.Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm
khi muốn tham gia vào thị trường. Mục đích của hoạt động này nhằm xác
định nhu cầu của thị trường và nhu cầu có khả năng thanh toán trên một địa
bàn nhất định mà doanh nghiệp dự định sẽ kinh doanh trong tương lai. Nếu
nghiên cứu thị trường đúng đắn và nghiêm túc sẽ đem lại cho doanh nghiệp
những thông tin sát thực nhất về lượng cung, lượng cầu hiện tại cũng như
tương lai của thị trường. Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị cũng vậy. Nghiên
cứu thị trường là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty, nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của công tác này, Công ty đã rất chú trọng đến việc
nghiên cứu thị trường trong nước để xác định được thị hiếu và nhu cầu của
khách hàng và dung lượng thị trường. Công ty đã thực hiện nghiên cứu thị
trường thông qua các tiêu thức sau:
• Kế hoạch sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp
• Công nghệ, công suất của máy móc mà các doanh nghiệp đang và sẽ
sử dụng
• Định mức sử dụng nguyên liệu của từng doanh nghiệp
• Khả năng tự cung ứng và khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu
thay thế khác.
• Số lượng đối thủ cạnh tranh và khả năng cung ứng của các đối thủ.
• Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh.
Về phương pháp nghiên cứu, công ty cổ phần Thiết bị chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiên cứu tại chỗ. Đầu tiên, công ty thu thập thông tin từ tài liệu
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và thông qua các
loại báo và tạp chí cũng như các tài liệu khác có liên quan. Qua những số liệu
tổng hợp đó Công ty có thể hình thành nên một cái nhìn khái quát về những nhu
cầu của thị trường, dung lượng của toàn thị trường, khả năng cung ứng của các
nhà sản xuất trong nước, số lượng còn thiếu cần nhập khẩu, số lượng đối thủ
cạnh tranh, giá cả hiện tại và dự đoán tương lai của hàng hóa. Qua những đánh
giá đó công ty nắm bắt sơ lược về dung lượng hiện tại và nhu cầu trong tương lai
của thị trường. Bước hai, công ty tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế nhu cầu
của thị trường mà cụ thể là các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất mặt hàng công
ty đang và sẽ kinh doanh. Tuy nhiên tại bước này việc thực hiện của công ty còn
nhiều hạn chế do thiếu nhân lực, đội ngũ nghiên cứu điều tra còn quá nhỏ và
thiếu kinh nghiệm. Do vậy chất lượng thực tế của công tác nghiên cứu thị trường
còn chưa cao, tính trung thực còn thấp nên khả năng đưa vào sử dụng là rất hạn
chế
1.2.Lập phương án kinh doanh.
Căn cứ vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, công ty tiến
hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu một cách chi tiết về:
-Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: Trong bước này, công ty đã xác định
được mặt hàng kinh doanh: phôi thép, thép không gỉ, thép cuộn không gỉ,
màng nhựa PVC,thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, nhôm tấm…, quy
cách phẩm chất của hàng hóa, khối lượng hàng dự định sẽ kinh doanh. Khối
lượng hàng kinh doanh này công ty cần phải xác định dựa vào nhu cầu có khả
năng thanh toán của thị trường chứ không phải nhu cầu của thị trường
-Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa: Trên cơ sở đã xác định được loại hàng
hóa kinh doanh, chất lượng và khối lượng hàng hóa kinh doanh, công ty đã
lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa sao cho có thể đạt được nhiều lợi nhuận
nhất, chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cho hàng
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa. Công ty lập kế hoạch cụ thể về hình thức nhập khẩu, phương thức
chuyên chở, phương thức thanh toán, thời gian ký kết hợp đồng, các điều kiện
giao nhận đảm bảo nguồn hàng được ổn định.
-Kế hoạch bán hàng: Công ty cần phải tính thật kỹ về chi phí kinh
doanh bỏ ra cho từng mặt hàng , lợi nhuận dự kiến trên từng đơn vị hàng hóa
từ đó sẽ đưa ra mức giá bán dự kiến cho từng loại hàng, sau đó tính tổng
doanh thu và tổng lợi nhuận có thể đạt được với từng mức giá và mức lợi
nhuận dự kiến cho mỗi đơn vị hàng hóa. Tuy nhiên việc tính toán chi phí kinh
doanh và lợi nhuận dự kiến vào giá bán phải dựa vào giá bán hiện tại của
hàng hóa trên thị trường để đảm bảo sao cho khi hàng hóa bán ra thị trường
có mức giá cạnh tranh nhất, hợp lý nhất.
2.Tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa
Sau khi đã hoàn tất việc nghiên cứu thị trường và lập được phương án
kinh doanh hoàn chỉnh, khả thi bước tiếp theo Công ty Cổ phần Thiết bị thực
hiên là tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa. Việc tổ chức nhập khẩu hàng
hóa phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau như: Điều kiện cơ sở giao
hàng, hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty, những chính sách của nhà
nước đối với mặt hàng mà công ty dự định nhập khẩu. Việc tổ chức nhập
khẩu của công ty bao gồm:
• Đàm phán ký kết hợp đồng, trong bước này cần phải chú ý đến các
điều khoản: tên hàng, số lượng, giá cả, chất lượng, chủng loại,
phương thức giao nhận hàng, phương thức thanh toán…
• Xin giấy phép nhập khẩu
• Mở L/C
• Thuê tàu ( nếu mua FOB), mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu trong
hợp đồng ký kết không quy định người bán phải mua bảo hiểm)
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tổ chức nhận hàng: kho bãi, phương tiện vận chuyển nội địa,
phương thức bảo quản…
• Làm thủ tục hải quan, tiếp nhận hàng và tiến hành kiểm tra hàng hóa
• Làm thủ tục thanh toán
• Khiếu nại về hàng hóa ( nếu hàng hóa có những hư hỏng hoặc sai
lệch so với hợp đồng đã ký kết)
3.Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu
Sau khi đã nhập được hàng về, công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ
chức bán hàng và giao hàng cho các đơn đặt hàng. Việc làm này tiến hành
càng nhanh thì càng giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh chóng, và tốc độ
quay của vòng vốn càng nhanh. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ giảm được chi
phí về kho bãi, chi phí cơ hội, chi phí bán hàng và sẽ làm tăng lợi nhuận của
công ty. Để phát triển thêm danh tiếng và thương hiệu của mình, công ty đã
tham gia hội chợ triển lãm, tạo cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thu
thập thông tin trực tiếp từ khách mua hàng. Đồng thời cũng có thể thu thập
được ngay những ý kiến phản hồi phía khách hàng về hàng hóa của công ty.
Từ những thông tin thực tế thu thập được sẽ giúp công ty rút ra những điểm
mạnh cũng như điểm yếu, những mặt còn hạn chế để kịp thời sửa đổi.
Khách hàng của công ty là khách hàng công nghiệp nên công ty đã tiến
hành một kế hoạch phân phối phù hợp với tình hình thực tế và đã đạt được
những kết quả cao trong việc góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Hệ thống kênh phân phối hàng hóa nhập khẩu của công ty trong thời
gian qua được thiết kế theo dạng kênh hỗn hợp tức là sự kết hợp của hai dạng
kênh phân phối gồm kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp như
sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP
Kênh phân phối trực tiếp tức là công ty sẽ trực tiếp tiến hành các hoạt
động giao dịch, mua bán hàng với khách hàng mà không thông qua trung gian
nào cả. Đảm nhiệm vai trò phàn phối trực tiếp này chính là hệ thống 5 cửa
hàng của công ty, có trách nhiệm bán và giao hàng đến tận tay khách hàng.
Đây là kênh phân phối rất thích hợp vì nó giảm được chi phí hoa hồng qua
khâu trung gian, hơn nữa tiếp cận trực tiếp với khách hàng sẽ nắm bắt được
thị hiếu và những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất. Tuy
nhiên kênh phân phối này còn có hạn chế là hệ thống cửa hàng của công ty
chỉ tập trung ở miền Bắc. Vì vậy mà việc mở rộng hệ thống cửa hàng ra các
tỉnh xa, miền trung, miền nam của công ty là một việc khó vì đòi hỏi chi phí
rất tốn kém. Để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối này, công ty đã
vận dụng cả kênh phân phối gián tiếp
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
19
Các nhóm
khách hàng
Công ty cổ
phần Thiết bị
Các phòng kinh
doanh của công ty
Hệ thống cửa
hàng của công
ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: KÊNH PHÂN PHỐI GIÁN TIẾP
Kênh phân phối gián tiếp đã khắc phục được nhược điểm của kênh
phân phối trực tiếp. Kênh phân phối này giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, tận
dung được cơ sở vật chất sẵn có của các trung gian.Ta thấy công ty đã kết hợp
cả hai kênh phân phối này một cách hợp lý.
4.Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Đánh giá kết quả kinh doanh là một hoạt động mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải thực hiện và công ty cổ phần Thiết bị cũng vậy. Đây là một
hoạt động nhằm xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một
thời gian nhất định thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Từ những đánh giá về
các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…
công ty sẽ rút ra được những điểm mạnh của mình đồng thời cũng thấy được
mặt yếu của mình và từ đó cần phải có những biện pháp giải quyết nhằm hoạt
động kinh doanh hiệu quả hơn. Khi đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu,
công ty thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.1.Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu và lợi nhuận chính là thước đo phản ánh hiệu quả kinh
doanh phổ biến nhất. Doanh thu bán hàng có thể được tính một cách đơn giản
bằng công thức sau:
TR= P x Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu bán hàng
P: Giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa
Q: Số lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
20
Người trung
gian
Công ty cổ
phần Thiết bị
Khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu
TP= TR – TC
Trong đó: TP: tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu
TR: tổng doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm cả giá gốc hàng
bán
4.2.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán
P
P1=---------- x100
DS
Trong đó: P1’: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biêt 1 đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị
trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
4.3.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P
P2’=--------- x100
VKD
Trong đó:
P2’: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ(%)
VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
4.4.Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P
P3’=---------- x 100
Cfkd
P3’: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ( %)
Cfkd: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong
kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp
4.5.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Tổng giá thành nhập khẩu( ngoại tệ)
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = ----------------------------------------------
Tổng thu nhập nhập khẩu( nội tệ)
Chỉ tiêu này cho biết công ty bỏ ra bao nhiêu đồng ngoại tệ thì thu được
một đồng nội tệ. Người ta thường lấy chỉ tiêu này so sánh với tỷ giá trao đổi
ngoại tệ tại thời điểm thực hiện hợp đồng để biết rằng nếu so với việc đổi
trong nước việc kinh doanh của công ty lợi hơn bao nhiêu. Từ đó công ty đưa
ra quyết định liệu có tiến hành kinh doanh hay không
(Nguồn: Sách kinh tế thương mại)
V.Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Cổ phần Thiết bị
1.Các nhân tố bên ngoài Công ty.
-Cơ chế chính sách nhập khẩu của chính phủ: Chính sách nhập khẩu là
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Chính phủ quản lý hàng hóa
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch nhập khẩu,
danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện, danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu…Đối với hàng hóa nhập khẩu
có điều kiện thì doanh nghiệp nhập khẩu cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền. Đối với hàng hóa bị quản lý bằng hạn ngạch thì doanh nghiệp nhập
khẩu phải xin hạn ngạch được cấp bởi Bộ Thương mại mới được phép nhập
khẩu. Do vậy việc nhập khẩu càng trở nên khó khăn hơn, rất tốn kém thời
gian tiền của và công sức. Ngày nay, hầu hết các nước đều bãi bỏ hạn ngạch
mà chỉ quản lý hàng hóa bằng phương thức thu thuế quan. Đó là một điều
kiện thuận lợi giúp cho công tác nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng và
thuận lợi hơn.
-Sự biến động của nguồn hàng nhập khẩu: Như chúng ta đã biết các
mặt hàng nhập khẩu chính của công ty trong những năm gần đây là các mặt
hàng về phôi thép, thép cuộn, thép không gỉ…Trong những năm qua, sự biến
động của mặt hàng này đã tác động rất lớn tới công ty. Trong đầu năm 2005
giá nhập khẩu của mặt hàng phôi thép đã tăng đột biến lên 410USD/ tấn, giá
thép thành phẩm cũng tăng cao có thời điểm lên tới 8,5 triệu đồng/tấn. Đồng
thời nhu cầu về phôi thép tại thị trường trong nước cũng không giảm dù cho
giá nhập khẩu vẫn tăng. Khó khăn vẫn chưa hết, khi mà Trung Quốc một
trong những nguồn hàng lớn nhất của công ty tuyên bố bắt đầu từ ngày
1/4/2005 sẽ bãi bỏ chính sách hỗ trợ 13% thuế xuất nhập khẩu thép, tiếp đó
tháng 5/ 2006 sẽ cấm chế biến sắt thép xuất khẩu. Vì vậy mà nhiều nhà cung
cấp phôi thép nước ngoài cũng tạm dừng việc cung cấp phôi thép cho thị
trường Việt Nam để xem xét tình hình. Giá phôi chào hàng vỉ thế cũng tăng
lên 425USD/ tấn. Đến thời điểm này, toàn bộ các nhà cung cấp thép Trung
Quốc đã dừng việc bán phôi thép cho Việt Nam. Đối với các hợp đồng đã ký,
họ sẵn sàng chịu bồi thường vì nếu bán thì họ phải chịu thiệt 45USD còn nếu
phá hợp đồng họ chỉ phải bồi thường 8 USD theo cam kết của hợp đồng đã
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ký. Đây là khó khăn lớn đối với công ty vì giá phôi thép tăng cao sẽ làm giảm
nhu cầu nhập khẩu phôi thép của các doanh nghiệp trong nước. Do vậy doanh
thu bán hàng của công ty sẽ giảm. Song song với việc đó là các mặt hàng thép
thành phẩm sẽ ồ ạt tràn vào thị trường nội địa vì giá thép thành phẩm nhập
khẩu chỉ cao hơn giá phôi thép nhập khẩu từ 10-20 USD/tấn.Đây là một khó
khăn lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và công
ty cổ phần Thiết bị nói riêng. Nhưng khó khăn chưa hết khi mà chỉ sau đó vài
tháng giá phôi thép nhập khẩu đột ngột giảm xuống còn 350USD/tấn và xu
hướng này ngày càng giảm mạnh. Vào cuối năm 2005 xảy ra vụ bán phá giá
thép của các doanh nghiệp miền Bắc. Đến năm2006 giá thép lại bắt đầu tăng.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, nếu năm 2006 giá phôi nhập khẩu mới ở mức
389 USD/tấn thì từ tháng 5 đến tháng 8.2007 giá phôi thép nhập khẩu đã tăng
từ 485 USD lên tới 530USD/tấn. Nếu giá phôi tiếp tục duy trì ở mức này, giá
thép trên thị trường có thể bình ổn được. Tuy nhiên, từ đầu tháng 9.2007
nguồn cung cấp phôi thép nhập khẩu đã bị đẩy lên cao chưa từng có. Các đơn
chào hàng đã tới 570-580 USD/tấn. Theo Hiệp hội thép giá phôi thép tăng cao
là do nguồn cung ứng phôi thép trên thế giới bị hạn chế bởi chính sách giảm
xuất khẩu bán thành phẩm của Trung Quốc. Đến cuối tháng 12/2007 giá phôi
thép nhập khẩu của các doanh nghiệp là 685USD/tấn. Mặc dù giá tăng cao,
nhưng nguồn cũng rất khan hiếm. Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam
nhập khẩu tới 70% phôi thép từ thị trường Trung Quốc thì nay đã giảm mạnh,
chỉ còn từ 30-40%. Sang đến đầu năm 2008, giá phôi thép nhập khẩu vẫn khá
ổn định trung bình từ 640USD/tấn. Điều đáng chú ý là giá nhập khẩu từ các
thị trường như Ucraina thấp hơn nhiều so với giá nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc, thấp hơn khoảng 60-80 USD/tấn. Sự biến động của nguồn hàng
nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu phôi thép ảnh hường không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Sự biến động của tỷ giá hối đoái: Tỳ giá hối đoái là một trong những
yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần Thiết bị nói riêng. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm
cho đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ và như vậy giá cả hàng hóa
nước ngoài cũng sẽ tăng do đó thúc đẩy xuất khẩu, nhưng sẽ kìm hãm và hạn
chế nhập khẩu. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ hạn chế xuất khẩu nhưng thúc
đẩy nhập khẩu hàng hóa. Khi mà tỷ giá hối đoái biến động thất thường thì
lượng tiền mà doanh nghiệp dự trù cho công tác nhập khẩu sẽ không phù hợp
nữa, đặc biệt khi tỷ giá hối đoái biến động bất lợi làm cho doanh nghiệp nhập
khẩu phải thanh toán tiền hàng với số tiền lớn hơn làm tăng chi phí và có thể
doanh nghiệp không đề phòng và không có những dự tính phù hợp để khắc
phục sự việc này. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu
Bảng 2: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và
đồng đô la Mỹ từ năm 2005-2007
Năm 2005 2006 2007
Tỷ giá VND/USD 15.863 15.964 16.090
Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet
Qua số liệu thống kê trên ta thấy tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và
đồng đô la Mỹ liên tục tăng. Mức tỷ giá này tăng đều qua các năm và mỗi
năm tăng trung bình khoảng 113 đồng. Đây là con số tăng rất nhỏ đối với
những giao dịch nhỏ nhưng lại là một con số khổng lồ đối với những giao
dịch lớn của công ty lên tới hàng triệu đô la. Nhận thấy từ năm 2005 đến năm
2007 tỷ giá hối đoái đã tăng 1,43%. Đây là con số đáng lo ngại đối với công
ty vì tương ứng với nó là giá hàng hóa nhập khẩu cũng trở lên đắt tương đối
khoảng 1,43% chưa kể chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển…Đây là một giai
đoạn khó khăn đối với công ty.
Nguyễn Thị Thắm Thương mại 46A
25