Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN
CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2014

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN
CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành : Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội - 2014

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT……………………….……………....i
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………....................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ………………………….........................iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU ............................... 9
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu .......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.1.2. Vị trí, vai trị của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế ............ 15
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu................................. 17
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của quản lý tài chính ......................................... 17
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ...... 18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
có thu ........................................................................................................... 30
1.2.4. Sự cần thiết phải hồn thiện quản lý tài chính đối với các bệnh viện
cơng lập điạ phương .................................................................................... 35
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu ở một số
quốc gia ............................................................................................................... 40
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số quốc gia ............................ 40
1.3.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam . ................................................ 43

CHƢƠNG 2: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH .............................................................. 45
2.1. Tổng quan về các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............. 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của các bệnh viện
công lập. ...................................................................................................... 49

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Thực trạng quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn. . 52
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài chính ở bệnh viện
cơng lập ở tỉnh Ninh Bình ........................................................................... 52
2.2.2. Về quản lý Nguồn thu ....................................................................... 54
2.2.3. Về quản lý chi.................................................................................... 65
2.2.4. Tình hình về quản lý tài sản, trang thiết bị........................................ 68
2.2.5. Kiểm tra giám sát quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập ở tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................... 71
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. ....................................................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 80
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH................................................................................... 84
3.1. Định hướng chung về hồn thiện quản lý tài chính ..................................... 84
3.1.1 Định hướng chung về quản lý tài chính ............................................. 84
3.1.2. Định hướng hồn thiện quản lý tài chính của các bệnh viện công lập
trên địa bàn tỉnh ........................................................................................... 88

3.2. Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập .. 91
3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn thu đối với các bệnh viện cơng lập trên địa
bàn ............................................................................................................... 91
3.2.2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả các khoản chi ở các bệnh viện công lập
trên địa bàn .................................................................................................. 94
3.2.3. Công tác quản lý tài sản công cần chặt chẽ hơn ............................... 99
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ....................................... 100
3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức tại các bệnh viện .... 101
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 102

TIEU LUAN MOI download :


3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh
viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. ....................................................... 104
3.3.1. Xây dựng chiến lược phát triển công tác khám chữa bệnh. ........... 104
3.3.2. Đa dạng hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và các
nguồn lực đầu tư cho y tế. ......................................................................... 105
3.3.3. Tăng chi ngân sách nhà nước cho y tế một cách hợp lý. ................ 106
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 109

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆUVIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa


Ký hiệu

1

BV

Bệnh viện

2

ĐVSNCT

Đơn vị sự nghiệp có thu

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KT-XH

Kinh tế - xã hội

5

KBNN


Kho bạc Nhà nước

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

UBND

Uỷ ban Nhân dân

8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Bảng

1

Bảng 1.1

Bảng so sánh, đánh giá về quản lý chi ngân sách

36

2

Bảng 2.1

Năng lực của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình

48

3

Bảng 2.2

Ngân sách Nhà nước cấp cho các bệnh viện cơng
lập tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 đến năm 2013

56

4


Bảng 2.3

Nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện cơng lập
tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 đến năm 2013

60

5

Bảng 2.4

Tình hình thu sự nghiệp các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009- 2013

62

Bảng 2.5

Cơ cấu các Nguồn thu từ NSNN, Nguồn thu SN và
tổng số thu các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình năm 2009- 2013

64

Bảng 2.6

Số liệu chi thường xuyên từ Nguồn NSNN cấp cho
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm
2009- 2013


66

Bảng 2.7

Số liệu chi thường xuyên từ Nguồn thu sự nghiệp
của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ
năm 2009- 2013

67

6

7

8

Nội dung

Trang

ii

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình,
STT


Nội dung

Biểu đồ

Trang

Sơ đồ Bộ máy tổ chức của các bệnh viện
1

Hình 2.1

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

51

2

Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các bệnh
Biểu đồ 2.1 viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 –
2013

57

3

Nguồn Thu sự nghiệp của các bệnh viện công
Biểu đồ 2.2 lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 –
2013

60


4

Kinh phí ngân sách cấp chi hoạt động thường
Biểu đồ 2.3 xuyên và nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 – 2013

63

5

Biểu đồ 2.4

Tỷ trọng nguồn thu/tổng nguồn kinh phí chi
thường xuyên

64

iii

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng hành cùng q trình đổi mới quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công, đổi mới quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế ln đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sau hơn 20
năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế đã xây dựng được cơng tác quản lý tài
chính phù hợp nên đã có những bước phát triển vượt bậc.
Bước sang thời kỳ mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, trình độ dân trí ngày càng cao, thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày
càng tăng, đòi hỏi nhu cầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp với chất lượng ngày càng
cao. Góp phần lớn vào các thành tựu trên là sự đóng góp của tài chính, tài chính
là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ,
trong đó có các bệnh viện cơng lập. Một trong những cải cách quan trọng của
Nhà nước thể hiện tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020, với 6
nội dung cải cách, trong đó có yêu cầu cải cách tài chính cơng. Trong lĩnh vực
tài chính, quản lý tài chính là bộ phận hết sức quan trọng và tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động, là động lực trực tiếp, giữ vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế hoạt động và phát triển.
Trong bối cảnh như vậy, cơng tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng cũng đã có nhiều thay đổi. Quốc hội đã ban hành luật Ngân sách
Nhà nước, Pháp lệnh phí, lệ phí… Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, Bộ Tài
chính và liên Bộ Y tế - Tài chính đã có nhiều Thơng tư hướng dẫn và bước đầu
đã tạo ra được một số kết quả trong việc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng. Trong đó điểm nhấn quan trọng nhất là thực hiện chế độ tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định

TIEU LUAN MOI download 1:


10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 và tiếp sau là Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp.
Tuy vậy những thay đổi trong công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp vẫn chỉ là những sửa đổi, điều chỉnh do những đòi hỏi từ thực tế quản
lý còn mang nặng nét bao cấp, bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với cơ chế thị
trường. Những hạn chế của việc quản lý tài chính là chưa phân biệt giữa chi đầu
tư và chi thường xuyên, chưa có sự đánh giá giữa việc sử dụng ngân sách với kết
quả hoạt đông sự nghiệp… dẫn tới hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách nhà nước
(NSNN) khơng cao. Việc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đang cần một giải pháp tổng thể, đồng bộ, nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản
trong quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là một bộ phận các
bệnh viện trên tồn quốc, góp phần bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
tỉnh Ninh Bình. Qua những năm vừa rồi các đơn vị này đã ít nhiều thu được
những kết quả bước đầu trong công tác nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ
khám chữa bệnh cho người dân. Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những bất cập cần
được nghiên cứu tháo gỡ trong công tác quản lý tài chính đối với các bệnh viện
này. Xuất phát từ lý do đó, em đã lựa chọn Đề tài nghiên cứu “Quản lý tài
chính đối với các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
 Thực trạng quản lý tài chính ở các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình thế nào?
 Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cần phải thực hiện những giải
pháp gì để hồn thiện quản lý tài chính hiện hành?
2. Tình hình nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download 2:


Nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính đối với các bệnh viện
cơng lập đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nhóm các cơng trình nghiên cứu quản lý tài chính cơng, tài chính doanh

nghiệp:
“Hồn thiện cơ chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát
triển giáo dục mầm non ở Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị
Thanh Nhã - Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2008. Luận văn đã làm
sáng tỏ nội hàm của cơ chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát
triển giáo dục mầm non ở Hà Nội, những ưu, nhược điểm của cơ chế đó trong
thực tiễn đổi mới đất nước. Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện cơ
chế huy động và sử dụng các Nguồn tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
ở Hà Nội.
“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”. Luận văn Thạc sỹ
của Nguyễn Ngọc Đức - Học viện Hành chính năm 2010. Luận văn đã nêu thực
trạng, ưu nhược điểm của cơng tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm tại Kho Bạc Nhà nước. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
“Đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu”. Luận văn
Thạc sỹ của Đỗ Thị Mai Xuân - Học viện Hành chính Quốc gia năm 2005. Luận
văn đã nêu tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu, những ưu nhược điểm của có
chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Luận văn cũng đưa ra các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế quản lý tài
chính ở đơn vị sự nghiệp có thu.
“Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng cơng ty thăm dị khai thác
dầu khí”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Đức Mạnh - Đại học Kinh tế Quốc

TIEU LUAN MOI download 3:


Dân Hà Nội năm 2009. Luận văn đã nêu tổng quan cơ chế quản lý tài chính của
các doanh nghiệp Nhà nước; thực trạng, ưu nhược điểm cơ chế quản lý tài chính

của Tổng cơng ty thăm dị khai thác dầu khí và từ đó đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng cơng ty thăm dị khai thác dầu khí.
Từ những lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính, cơng tác quản lý tài
chính, tại các cơ quan thụ hưởng ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước (NN)
và kinh nghiệm thực tiễn, các tác giả của nhóm đề tài trên đã phân tích thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp cơng, các doanh nghiệp NN, từ đó đánh giá những thành công, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới
cơ chế quản lý tài chính, cơng tác quản lý tài chính trong phạm vi đề tài nghiên
cứu.
Nhóm các cơng trình đi vào cụ thể về quản lý tài chính tại bệnh viện cơng
lập:
“Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam”.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Hoàng Thị Thúy Nguyệt - Học viện Tài chính năm
2005. Luận án đã trình bày một cách tổng quát về y tế và vai trò của y tế đối với
sự phát triển kinh tế xã hội; Tài chính, vai trị của tài chính, cơ chế quản lý tài
chính đối với sự nghiệp y tế. Tổng kết và đánh giá thực trạng của sự nghiệp y tế,
những tác động tích cực và hạn chế của nguồn tài chính, cơng cụ tài chính, cơ
chế quản lý tài chính đối với sự nghiệp y tế trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
đề xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam
trong thời gian tới.
“Đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công ở nước ta ( Qua thực tiễn Bệnh
viện xanhpon Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thống Nhất - Học viện
Hành chính Quốc gia năm 2002. Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài
chính ở các bệnh viện cơng lập; Thực trạng, ưu nhược điểm công tác quản lý tài

TIEU LUAN MOI download 4:


chính và đề ra các giải pháp đổi mới cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện

xanhpon Hà Nội.
“Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập của
Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thế Cương - Đại học
Kinh tế Quốc Dân Hà Nội năm 2010. Luận văn nêu lý luận tổng quan về cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Thực trạng về cơ chế quản
lý tài chính tại các bệnh viện công lập của Thành phố Hà Nội từ đó đưa ra các
giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
“Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh phí
trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sỹ của Đàm Quốc
Việt - Học viện Hành chính Quốc gia năm 2002. Luận văn đã trình bày một cách
tổng quát về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh
phí trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sử dụng các nguồn kinh phí
trong ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo.
Tất cả các cơng trình khoa học trên đã nghiên cứu đến vấn đề quản lý tài
chính, cơ chế quản lý tài chính nhưng mới được đề cập ở các khía cạnh, góc độ
nhất định hoặc chỉ ở một số đơn vị, địa phương nhất định, hoặc khá lạc hậu so
với tình hình hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu,
toàn diện về quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập tại tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập tại tỉnh Ninh Bình .
Vì vậy, đề tài: “ Quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ
thống, độc lập. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những
thành tựu nghiên cứu đã đạt được của các cơng trình nghiên cứu về quản lý tài

TIEU LUAN MOI download 5:



chính, tơi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát thực trạng những vấn đề mới nảy
sinh trong thực tiễn, đối với quản lý tài chính từ năm 2009 đến nay tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Qua đó, đánh giá khẳng định kết quả
đạt được của quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, đồng thời làm rõ những khó khăn, hạn chế, bước đầu đúc kết một số
kinh nghiệm chủ yếu của công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp hồn thiện quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong các bệnh viện cơng
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những vấn đề bất cập mà bệnh viện cịn
gặp phải trong q trình thực hiện, qua đó tìm rõ nguyên nhân của vấn đề, từ đó
đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả của quản lý tài chính trong các
bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hố những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài
chính đối với các bệnh viện cơng lập.
 Đánh giá quản lý tài chính hiện hành đang áp dụng tại các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm phân tích những hạn chế, điểm yếu của cơng
tác quản lý tài chính hiện nay.
 Đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập.
Phân tích thực trạng quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của các
bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, phân tích ưu điểm, nhược điểm,

TIEU LUAN MOI download 6:



những khó khăn cũng như thuận lợi trong quản lý tài chính tại các bệnh viện
cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý tài chính đối với các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Thời gian:
Nghiên cứu quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý thuyết cũng như thực
tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp mơ tả, phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng bảng, hình để minh họa, kết
hợp sử dụng kiến thức tổng hợp các môn học thuộc chuyên ngành kinh tế.
Thơng qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lượng và cách
tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật
thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.
Ngồi ra thơng qua việc phân tích, xử lý thơng tin, trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và
kiến thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính đối với các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Luận văn sử dụng các tài liệu là các sách giáo khoa về quản lý tài chính,
các qui định pháp luật về chế độ tài chính trong các bệnh viện cơng lập, các số
liệu thống kê của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình,
báo cáo tài chính, các trang web, các báo và tạp chí liên quan…


TIEU LUAN MOI download 7:


Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học có liên quan để làm rõ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề
tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích thực trạng quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của
các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, phân tích ưu điểm, nhược
điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong quản lý tài chính tại các bệnh
viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện quản lý tài chính đối với các
bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn tiếp theo.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2: Quản lý tài chính ở các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính ở
các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

TIEU LUAN MOI download 8:


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Luận văn tiếp cận khái niệm Đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) dưới hai
góc độ: Kinh tế chính trị và pháp lý.
- Dưới góc độ kinh tế chính trị, các ĐVSNCT được xem xét qua các khía
cạnh như: Hình thức tổ chức kinh tế; lĩnh vực hoạt động – lĩnh vực sự nghiệp;
đối tượng sản xuất kinh doanh – hàng hóa cơng do nhà nước cung ứng, quan hệ
sở hữu nhà nước về vốn và chủ thể quản lý là nhà nước.
- Dưới góc độ pháp lý, các ĐVSNCT hình thành, hoạt động và phát triển
gắn liền với sự xuất hiện hai nghị định của Chính phủ: Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2002 và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2006.
Tại Điều 1 của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 16 tháng 01 năm 2002, loại hình tổ chức hoạt động mới này, có tên gọi là
đơn vị sự nghiệp có thu và đã xác định: “Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự
nghiệp hoạt động có nguồn thu nhất định và do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước quyết định thành lập” [6].
Trải qua 3 năm kể từ năm 2002 thực hiện theo Nghị định nói trên, các đơn
vị sự nghiệp có thu ở nước ta đã hình thành và phát triển. Để bổ sung và hoàn
thiện về mặt pháp lý, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ ra đời và thay cho Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. Tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP đưa ra một tên gọi mới, đó là “Đơn vị sự nghiệp có thu” và
được giải thích rõ ở Điều 1 như sau:

TIEU LUAN MOI download 9:


“Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập” [7]
Từ 2 Nghị định trên cho thấy, xét về mặt khái niệm, ĐVSNCT có những
nét chung giống nhau sau đây:
- Đều là đơn vị sự nghiệp
- Đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
- Đều có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế
và tự chủ về tài chính
Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác nhau nhất định, nhưng theo chúng
tôi sự khác nhau này chỉ là hình thức, hoặc chỉ muốn nhấn mạnh, muốn làm rõ
thêm chứ không phải là sự khác nhau cơ bản hay khác nhau về bản chất khái
niệm. Chính vì lẽ đó khi đề cập đến “Điều khoản thi hành” trong chương 5 của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP thì điều 33 có ghi: “Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng cơng báo” [7].
Sự phân tích và so sánh nói trên 2 thuật ngữ “đơn vị sự nghiệp có thu” và
“đơn vị sự nghiệp có thu” giữa 2 Nghị định, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “đơn vị
sự nghiệp có thu” làm khái niệm trung tâm để nghiên cứu.
Từ phân tích trên có thể hiểu:
Đơn vị sự nghiệp có thu là hình thức tổ chức kinh tế, hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ, có chức năng sản xuất kinh doanh hàng hóa cơng do nhà nước cung
ứng; có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế, và tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập;
là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Có nhiều tiêu thức để phân loại, trong luận văn này chúng tôi tiếp cận qua
3 tiêu thức sau đây:

TIEU LUAN MOI download 10:



Thứ nhất: Phân loại theo hình thức sở hữu, gồm có
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về vốn, do nhà nước
thành lập và quản lý.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu tập thể về vốn, do tập thể xã
viên thành lập và quản lý; chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về vốn, do các chủ thể
tư nhân thành lập và quản lý; chịu sư quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn, do các cổ
đông cùng nhau thành lập và quản lý; chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Các ĐVSNCT dựa trên hình thức sở hữu về vốn của đối tác nước ngoài,
do đối tác nước ngồi thành lập và quản lý (nếu có); chịu sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
Thứ hai: Phân loại theo ngành hay lĩnh vực, gồm có:
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vưc giáo dục, đào tạo bao gồm: Các
cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học, trung học, các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm đào tạo,
các trường dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng, học viện…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vưc y tế bao gồm: Các bệnh viện,
các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng
thuộc các bộ, ngành và địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc các
viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược trong toàn quốc, các trung tâm y tế dự
phòng, trung tâm tin học y tế thuộc các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị có
chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm
thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các bộ, ngành, địa
phương; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, các chế phẩm về máu, dịch
truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế…

TIEU LUAN MOI download 11:



+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin bao gồm: Các
đơn vị nghệ thuật, bảo tàng, cơ quan báo, tạp chí, thư viện cơng cộng, trung tâm
thơng tin – triển lãm, nhà văn hóa thơng tin…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao: Trung tâm
huấn luyện thể dục thể thao, báo thể thao..
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Là các đơn vị sự
nghiệp gắn liền với các hoạt động kinh tế của từng ngành, lĩnh vực kinh tế như:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp, địa chính, khí
tượng thủy văn…
+ Các ĐVSNCT hoạt động trong các lĩnh vực khác như: Sự nghiệp phát
thanh truyền hình, sự nghiệp đảm bảo xã hội….
Thứ ba: Phân Loại theo cơ cấu nguồn kinh phí:
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu khác…)
đơn vị sự nghiệp công được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính như sau:
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo Thơng tư 71/2006/TTBTC:
Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên =
của đơn vị (%)

X 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) nếu
mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%

TIEU LUAN MOI download 12:


+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn đinh trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong
thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân
loại lại cho phù hợp.
Song khi quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
Thơng tư 71/2006/TT-BTC lại khái qt chia thành 2 nhóm loại đơn vị sự
nghiệp có thu sau đây:
Nhóm I, các ĐVSNCT tự bảo đảm chi phí hoạt động và các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Nhóm loại này là sự gộp lại của
2 loại 1 và 2 của cách phân loại nói trên. Có thể nhân dạng nhóm loại này qua
các đặc trưng sau: Một là, về nguồn vốn bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (phần được để lại từ số thu phí, lệ phí,
thu từ hoạt động dịch vụ khác, lãi được chia từ các hoạt động liên doanh liên
kết); Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng; Nguồn khác (vay tín dụng, huy
động của cán bộ cơng chức, viên chức, vốn liên doanh liên kết). Hai là, tự chủ
về các khoản thu, mức thu, đối tượng thu do cơ quan có thẩm quyền quy định và
giao phó. Ba là, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính qua nội dung chi theo hướng

dẫn của cấp trên. Bốn là, sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm. Hàng
năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:

TIEU LUAN MOI download 13:


Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động; trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi,
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi
mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức
trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình
qn thực hiện trong năm.
Nhóm II: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp khơng
có nguồn thu (do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động).
Nhóm loại này thuộc loại thứ 3 trong cách phân loại nói trên. Các ĐVSNCT
thuộc nhóm này có các đặc trưng sau: Một là, nguồn tài chính: Kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp để hoạt động; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các
đơn vị có nguồn thu thấp) gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí, thu từ
hoạt động dịch vụ khác; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng; nguồn khác (nếu
có). Hai là, tự chủ về các khoản thu, mức thu (đối với các đơn vị có nguồn thu

thấp). Ba là, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính theo nội dung chi được quy định.
Bốn là, sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm được (nếu có) đơn vị được sử
dụng theo trình tự sau:

TIEU LUAN MOI download 14:


- Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu
nhập trong năm của đơn vị tối đa theo mức quy định tại khoản 2 điều 25 Nghị
định này;
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngồi đơn vị theo hiệu
quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ
thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế
thực hiện tính giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nôi bộ của đơn vị;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn định, có
thể lập Quỹ dự phịng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
1.1.2. Vị trí, vai trị của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Đơn vị sự nghiệp có thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ như: giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, giao thơng công
cộng, phúc lợi xã hội..., các tổ chức này hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
như các doanh nghiệp nhưng lại có vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, nâng cao sức khỏe, trình độ văn hóa. Đặc biệt trong nền kinh
tế lĩnh vực sự nghiệp là lĩnh vực tương đối độc lập, có cơ chế hoạt động đứng

giữa các tổ chức hành chính, các tổ chức kinh doanh, thể hiện một phần bản chất
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp
trong nền kinh tế được thể hiện trên một số điểm sau:
- Trước hết, vai trò của các đơn vị sự nghiệp thể hiện ở vai trò của các
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng: Quá trình lao động sáng tạo của con
người là sự tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện bàn thân con người, làm
cho con người ngày càng sáng tạo hơn. Sự sáng tạo của con người được thể hiện

TIEU LUAN MOI download 15:


trên các mặt: Sáng tạo ra cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và
sáng tạo ra chính bản thân con người. Các dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thơng
tin, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao… do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo trên của con người. Dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung cấp phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của
đơng đảo nhân dân. Khác với dịch vụ cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp
cơng cung cấp được thực hiện vì lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân. Khác với
dịch vụ cá nhân, dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp cơng cung cấp được thực
hiện vì lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân. Đơn vị sự nghiệp cơng có thu có
vai trị quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu
cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp có thu thơng qua việc điều tiết các hoạt động cung cấp
dịch vụ của mình giúp nhà nước bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch
vụ này, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh
những mặt tích cực, nên kinh tế thị trường còn bộc lộ những hạn chế như vấn đề
về chênh lệch mức sống, các doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận, không đảm
bảo các vấn đề về an sinh xã hội, môi trường. Sự tồn tại của đơn vị sự nghiệp
cơng đóng góp vai trị quan trọng trong việc khắc phục các khiếm khuyết này

của nền kinh tế thị trường. Đơn vị sự nghiệp công trực tiếp cung ứng các dịch vụ
đòi hỏi vốn đầu tư cao, ít lợi nhuận mà tư nhân khơng muốn đầu tư, hoặc những
loại dịch vụ mà tư nhân không đủ quyền lực bắt mọi người phải tham gia. Nhà
nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước
trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng
cộng.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ hỗ trợ cho các ngành nghề, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm

TIEU LUAN MOI download 16:


bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa
tinh thần của nhân dân. Như vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp có vai trị rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các
chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Tài chính có liên quan đến qui trình, thể chế, tình hình thị trường và các
cơng cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù
chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài chính có
tác động mạnh và có các mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội.
Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính
đúng đắn, đề ra được các thủ tục, qui trình và giải quyết vấn đề tài chính một

cách hiệu quả.
Quản lý tài chính là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của đơn vị.
Mục tiêu quản lý tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và theo cơ
chế chính sách chiến lược cụ thể. Tuy nhiên khác với quản lý tài chính trong
doanh nghiệp chủ yếu là nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập hoạt động khơng vì mục tiêu
lợi nhuận, phục vụ cộng đồng và xã hội là chính yếu.
1.2.1.2. Yêu cầu

TIEU LUAN MOI download 17:


×