Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở việt nam Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.55 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc;

1. Lý do chọn đề tài

bước đầu đã phát huy quyền chủ động trong việc sử dụng các nguồn tài chính, xã hội

Quá trình đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu

hoá, huy động các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch

bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN

vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân; tăng thu nhập hợp pháp, cải

tác động trực tiếp đến các lĩnh vực đời sống - kinh tế xã hội.

thiện đời sống cho người lao động làm việc trong các BVCL. Những thành tựu đạt

Y tế là lĩnh vực hoạt động đặc biệt có liên quan đến đời sống của tất cả mọi

được trong lĩnh vực y tế nói chung và hoạt động của BVCL nói riêng, điều đó khẳng

người trong xã hội ở mọi vùng, miền của đất nước. Khi chuyển sang kinh tế thị

định việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là hoàn toàn đúng đắn,



trường, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuy không vì mục tiêu kinh doanh lợi

phù hợp với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.

nhuận nhưng dùng hình thức tiền tệ để tính toán hiệu quả, chi phí đầu vào, đầu ra, thu

Tuy nhiên, do chậm đổi mới cơ chế, chính sách. Các đơn vị khi triển khai thực hiện

- chi và chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường như cung cầu, cạnh tranh giá cả

gặp nhiều bất cập, lúng túng, hiệu quả còn thấp. Thực tiễn sau gần 10 năm thực hiện

DVYT. Cho nên các đơn vị sự nghiệp y tế để tồn tại phát triển thì phải đổi mới để

Nghị định số 43/NĐ - CP, hoạt động tài chính của các đơn vị chỉ dừng lại ở việc

thích nghi với kinh tế thị trường. Đổi mới một cách toàn diện, cả cơ chế hoạt động và

thực hiện các quy định về nguồn thu, mức thu viện phí và sử dụng kinh phí chi cho

cả cơ chế tài chính trong đó đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách

các hoạt động sự nghiệp y tế, chưa thể chủ động khai thác, huy động các nguồn tài

nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm.

chính và quản lý sử dụng nguồn tài chính đó có hiệu quả nhằm thực hiện nhiệm vụ

Trong chiến lược phát triển của ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020, Đại hội Đảng

lần thứ XI khẳng định: "Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính theo
hướng tự chủ, công khai, minh bạch" (ĐCSVN - 2011) [34].

được giao.
Cùng với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường từng bước hình thành thị
trường dịch vụ y tế, tất yếu đòi hỏi phải giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn cho

Thực chất đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và BVCL

các Bệnh viện công lập. Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập trước

nói riêng là quá trình chuyển dần từ chế độ cấp phát, bao cấp của Nhà nước về tiền

hết tạo tiền đề kinh tế cho sự hình thành và phát triển thị trường Dịch vụ y tế. Vì khi

lương, giá cả sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
các BVCL.
Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các BVCL
được cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị quyết, quyết định, nghị định của Đảng và
Chính phủ như: Nghị định số 95/ NĐ - CP về thu một phần viện phí đối với các cơ sở
y tế công lập; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối

tham gia vào thị trường, các bệnh viện hoạt động như là những chủ thể kinh tế độc
lập. Đồng thời mở rộng tự chủ tài chính là tăng thêm quyền tự quyết định của bệnh
viện. Trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo, tổ chức khai thác tăng thêm các
nguồn thu, giảm áp lực chi của NSNN cho sự nghiệp y tế, kiểm soát các khoản chi,
thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm tự cân đối thu – chi, nâng cao thu nhập

với các đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự


của người lao động và sự phát triển của bệnh viện. Nhưng vấn đề mở rộng tự chủ tài

chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách khoa

đối với các đơn vị sự nghiệp công và gần đây là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ

học, hệ thống và toàn diện để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn mở

chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch

rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập, tác giả chọn đề tài “Mở rộng tự chủ

vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thực hiện

tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các Bệnh viện công

chủ trương trên đã mang lại kết quả nhất định: Hệ thống BVCL được củng cố và phát

lập trên địa bàn thành phố Hà Nội làm luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế -

triển; một số cơ sở đầu tư xây dựng mới, mua sắm trang thiết bị hiện đại; nâng cao

chính trị”.


3

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự

2.1. Mục đích nghiên cứu

chủ tài chính đối với BVCL; thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn

- Hệ thống hoá, khái quát lý luận làm rõ bản chất của tài chính trong nền kinh tế

thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ

thị trường; quản lý Nhà nước về tài chính đối với BVCL, nội hàm khái niệm tự chủ
tài chính, nội dung tự chủ tài chính, tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính và sự
cần thiết mở rộng tự chủ tài chính của các BVCL.

tài chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội đại diện
điển hình ở cả tuyến Trung ương và tuyến thành phố, quận huyện.

- Nghiên cứu khảo sát tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL trên

• Về thời gian: các thông tin tư liệu nghiên cứu về tự chủ tài chính đối với

địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó có những đánh giá nhận xét về kết quả đạt được,

BVCL từ sau Nghị định 43/CP đến nay; đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng tự


những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế yếu kém.

chủ tài chính đối với BVCL giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo.

- Dự báo xu hướng phát triển của ngành y tế đến năm 2020 trong bối cảnh kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải

4. Kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được

pháp cơ bản để mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam.

- Thứ nhất: Hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tự chủ tài chính

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

đối với các ĐVSNCL, dựa trên cơ sở kế thừa phát triển, luận án có cách tiếp cận mới

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

và xem xét tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL

tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiên về mở rộng tự chủ tài
chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá kết quả của quá trình mở
rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.

trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Thứ hai: Phân tích nội dung tự chủ tài chính đối với BVCL như là quá trình
loại bỏ dần bao cấp của NSNN để các bệnh viện từng bước thích nghi với thị trường.

Đó là quá trình thống nhất giữa Nhà nước phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính, các bệnh viện chủ động tổ chức thực hiện quyền tự chủ về huy

- Khảo sát, phân tích để có đánh giá khách quan về thực trạng tự chủ về nguồn

động vốn ngoài ngân sách, liên doanh liên kết đầu tư, mua sắm trang thiết bị, tự chủ

thu, mức thu và tự chủ về sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp y tế và tự cân đối

về nguồn thu, mức thu và tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động sự

thu - chi của BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

nghiệp của đơn vị.

- Trên cơ sở những dự báo nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sự thay đổi mô hình

- Thứ ba: đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng đánh

bệnh tật; khả năng tài chính của hộ gia đình, của NSNN và mục tiêu đổi mới cơ chế

giá kết quả mở rộng tự chủ tài chính. Tiêu chí định lượng được phản ánh bằng các chỉ

tài chính trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp y tế để xác định phương hướng và giải

tiêu để có thể đo lường mức độ tự chủ tài chính về nguồn thu, các khoản chi và khả

pháp mở rộng tự chủ tài chính.

năng tự cân đối thu - chi.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Thứ tư: Trên cơ sở các tiêu chí đã được xác định, luận án phân tích thực trạng

3.1. Đối tượng nghiên cứu

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Là mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL với tư cách là phương thức quản lý

Qua khảo sát thực tế thực hiện tự chủ tài chính của 8 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và

tài chính trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta.

12 bệnh viện do Sở y tế Hà Nội quản lý giai đoạn từ 2010 - 2014, bằng các số liệu
thứ cấp kết hợp với số liệu sơ cấp tác giả tự điều tra cho thấy quá trình mở rộng tự


5

6

chủ tài chính tất yếu dẫn đến thay đổi cơ cấu nguồn thu và các khoản chi cho hoạt

CHƯƠNG 1

động sự nghiệp y tế, tạo sự thay đổi căn bản về quản lý chi ngân sách từ chi ngân

TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG


sách theo đầu vào chuyển sang chi theo đầu ra, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

chính sách.
- Thứ năm: Từ cách tiếp cận trực tiếp vào hoạt động tài chính của BVCL trong

Tổng quan những nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến chủ đề

điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường; bằng phương pháp kết hợp lịch sử và logic,

nghiên cứu, luận án rút ra nhận xét là cho đến nay chưa có công trình khoa học nào

đề tài phát triển nhất quán dựa trên nguyên lý: để duy trì hoạt động liên tục của

tiếp cận vấn đề tự chủ tài chính đối với các BVCL ở Việt Nam một cách hệ thống có

BVCL thì các nguồn thu phải bù đắp được chi phí và có tích luỹ hợp lý. Vì vậy, cần

tính tổng hợp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.

phải chuyển chế độ viện phí sang quản lý giá DVYT và giá DVYT phản ánh đầy đủ

1.2. Phương pháp nghiên cứu

cấu phần của chi phí.

Thứ nhất, phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích của luận án

Luận án trình bày các cách tiếp cận và các phương pháp sử dụng để nghiên cứu

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bản phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1.

trực tiếp hoạt động mở rộng tự chủ tài chính của bệnh viện công lập, bao gồm
phương pháp tiếp cận lịch sử và logic, phương pháp tiếp cận hệ thống, cấu trúc,
phương pháp tiếp cận thực nghiệm với khung phân tích và logic phát triển như sau:

Tổng quan và phương pháp nghiên cứu mở rộng tự chủ tài chính

Quản lý Nhà nước về tài chính

đối với BVCL
Chương 2.

(cơ chế, chính sách)
Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về mở rộng

tự chủ tài chính đối với BVCL
Chương 3.

Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố

Hà Nội
Chương 4.

Phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với


(3)

(2)

(4)

Nhân tố ảnh hưởng tự

Mở rộng tự chủ tài

Phương hướng, giải pháp

chủ tài chính

chính

mở rộng tự chủ tài chính

BVCL ở Việt Nam
Chi

Hoạt động của BVCL

Thu

Viện phí

(tự chủ tài chính )


Giá DVYT

(1)
Bù đắp chi phí và có tích luỹ
Sơ đồ 1. Khung phân tích tự chủ tài chính đối với BVCL
Thứ hai, phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Luận án sử dụng những số liệu thứ cấp phối hợp với số liệu sơ cấp từ điều tra,
khảo sát. Luận án đã làm rõ phương pháp thu thập các dữ liệu, phương pháp xử lý dữ
liệu phuc vụ cho mục tiêu nghiên cứu


7

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM

8

tài chính của các đơn vị sự nghiệp, trong đó, NSNN là bộ phận quan trọng nhất, chi
phối và quyết định các yếu tố khác.

THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

2.1.2.2. Quan niệm về tài chính BVCL và đặc điểm hoạt động của tài chính
BVCL
Tài chính BVCL là bộ phận quan trọng hợp thành tài chính công, được hiểu là

2.1. Bệnh viện công lập và tài chính của bệnh viện công lập


hệ thống quan hệ kinh tế giữa BVCL với Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác trong

2.1.1. Bệnh viện công lập và phân loại của bệnh viện công lập

quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ, đảm bảo sự phát triển không

2.1.1.1. Bệnh viện công lập, chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện công lập

ngừng của BVCL nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ Nhà nước giao cho trong

Theo luận án, bệnh viện công lập (BVCL) là những bệnh viện do cơ quan nhà

thời gian nhất định.

nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một

Luận án làm rõ đặc điểm hoạt động tài chính của BVCL: Một là, về mục đích

đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện

hoạt động của tài chính BVCL không phải vì lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính

nghiệp vụ chuyên môn về y tế.

sách chăm sóc sức khỏe và ASXH. Hai là, về tính chất, mức độ tự chủ tài chính của

2.1.1.2. Phân loại bệnh viện công lập
- Căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn phân BVCL được phân thành: bệnh viện đa
khoa và bệnh viện chuyên khoa.
-Theo cấp quản lý có BVCL do Trung ương quản lý (hay gọi là tuyến trung

ương) và BVCL do địa phương quản lý, gồm bệnh viện ở các tuyến sau:

BVCL là tự chủ có điều kiện đối với từng loại BVCL theo quy định cụ thể trong văn
bản pháp quy của nhà nước. Ba là; luận án phân tích rõ đặc điểm hình thành và sử
dụng các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ đảm bảo hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên; Các quỹ khác do bệnh viện trích lập; và các nguồn tài chính do NSNN
cấp chi cho hoạt động không thường xuyên.
2.2. Tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập

- Theo mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động phân thành bốn loại i) những
BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh
phí đầu tư phát triển;ii) BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phi

2.2.1. Tự chủ tài chính và tác động của tự chủ tài chính trong bệnh viện công
lập

hoạt động thường xuyên; iii) BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần

2.2.1.1. Nội hàm khái niệm tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập

kinh phi hoạt động thường xuyêniv) BVCL có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không

Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về tự chủ tài chính đối với

có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ.

BVCL, luận án cho rằng: tự chủ tài chính đối với BVCL được hiểu là phương thức

2.1.2. Tài chính Bệnh viện công lập


quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở trao quyền tự chủ, tự

2.1.2.1. Tài chính và hoạt động hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường

chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các BVCL, các BVCL tự quyết định

Luận án cho rằng, tài chính công là một phạm trù phản ánh hệ thống các quan

việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi tích

hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong quá trình hình thành và sử

cực nhằm không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện.

dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước đối

Nội hàm tự chủ tài chính đối với các BVCL thể hiện ở các khía cạnh: i) Tự chủ

với xã hội, phục vụ cho những lợi ích chung của toàn xã hội, quốc gia, không mang

tài chính là phương thức quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường; ii) Tự chủ tài

tính bồi hoàn trực tiếp, không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Đó là một bộ phận cấu

chính đối với BVCL được thực hiện trên cơ sở nhà nước trao quyền tự quyết định và

thành quan trọng của tài chính Nhà nước. Nội hàm khái niệm tài chính công bao gồm

tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính đồng thời nhà nước tạo điều kiện pháp lý


yếu tố: NSNN, các quỹ tài chính của Nhà nước, tài chính của các cơ quan hành chính,

cần thiết cho BVCL thực hiện quyền tự chủ về tài chính; iii) Tự chủ tài chính trong


9

BCVL được thực hiện một cách đầy đủ và tập trung ở việc tự cân đối thu – chi; iv)

10

nhiệm vụ được giao trong giai đoạn nhất định.

Tự chủ tài chính đối với BVCL nhằm mục đích đảm bảo cho BVCL không ngừng mở

- Nội dung mở rộng tự chủ tài chính được thể hiện trên 2 khía cạnh đó là i) Nhà

rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về DVYT, cho xã hội, hoàn thành

nước giao thêm quyền và tạo môi trường, điều kiện cần thiết để BVCL thực hiện tự

các nhiệm vụ được nhà nước giao.

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; ii) Các BVCL phát huy tính chủ động, sáng tạo

2.2.1.2. Tác động tự chủ tài chính của BVCL:

trong tổ chức thực hiện tự chủ về nguồn thu, mức thu, tự chủ trong sử dụng, chi tiêu

Luận án phân tích tác động hai mặt của tự chủ tài chính, một mặt đưa đến những


tài chính và tự cân đối thu - chi. Đây là hai mặt khác nhau về chức năng hoạt động

kết quả tích cực, mặt khác còn cả tác động tiêu cực không lường trước. Vì vậy, quản

nhưng lại thống nhất với nhau trong một quá trình, hướng đến mục tiêu thực hiện

lý của nhà nước cần chú ý phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu

hiệu quả tự chủ tài chính của các BVCL.

cực của tự chủ tài chính.
2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động tài chính đối với BVCL
Luận án trình bày mục tiêu và nguyên tắc của tự chủ tài chính đối với BVCL với
tư cách là căn cứ xác định phương hướng và giải pháp tăng cường tự chủ tài chính
đối với BVCL trong việc chủ động khai thác, huy động tăng thêm nguồn thu, chủ
động phân bổ, sử dụng cho phát triển các hoạt động sự nghiệp một cách có hiệu quả,
đảm bảo cân đối thu - chi tích cực để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.3.1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.
- Tiêu chí định tính bao gồm: i) Hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính; ii) Sự chủ
động, linh hoạt thực hiện mở rộng tự chủ tài chính;iii) Sự công bằng, bình đẳng trong
quá trình mở rộng tự chủ tài chính; iv) Sự phù hợp của từng giai đoạn trong quá trình
mở rộng tự chủ tài chính; v) Hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính
- Tiêu chí định lượng bao gồm : i) Cơ cấu thu và sự biến đổi trong cơ cấu thu; ii)
Cơ cấu chi và sự biến đổi trong cơ cấu chi
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL

Phân tích các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, luận án cho rằng, Nhà nước


Luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đố với

giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL phải phù hợp với khả năng thực tế của bệnh

BVCL bao gồm:i) Quan điểm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà

viện, bảo đảm tính khả thi của các quy định tự chủ tài chính, các BVCL thực hiện

nước và đổi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực SNYT; ii) Hệ thống pháp luật liên

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính để phát huy tính chủ động sáng tạo,

quan đến tự chủ tài chính đối với BVCL; iii) Sự phát triển của thị trường dịch vụ y

nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của đơn vị.

tế;iv) Năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính đối với BVCL; v) Khả

2.3. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và chính sách mở rộng tự chủ tài
chính đối với bệnh viện công lập
2.3.1. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và tiêu chí đánh giá mở rộng tự chủ
tài chính dối với BVCL

năng thực hiện tự chủ tài chính và trình độ quản trị của BVCL.
2.3.3. Những chính sách nhằm thực hiện mở rộng tự chủ tài chính đối với
BVCL
Luận án chỉ ra các chính sách chủ yếu là: Chính sách tài chính công đối với lĩnh

2.3.1.1. Quan niệm và nội dung về mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL


vực y tế; Chính sách tiền lương và thu nhập của người lao động trong BVCL; Chính

Theo tác giả, mở rộng tự chủ tài chính được hiểu trước hết là quá trình Nhà

sách giá dịch vụ y tế; và Chính sách bảo hiểm y tế.

nước dần từng bước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL trong điều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường, dựa trên khả năng, điều kiện thực tế của từng bệnh viện.

2.4. Kinh nghiệm thực tiễn tự chủ tài chính đối với BVCL của một số nước
và bài học rút ra cho Việt Nam

Đó là quá trình được tổ chức quản lý khoa học, chặt chẽ đảm bảo cho các BVCL thực

2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ tài chính đối với BVCL

hiện quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính để chủ động

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm tự chủ bệnh viện ở Trung Quốc và Nhật

huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các

Bản. Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:


11

12


CHƯƠNG 3

Thứ nhất: Phải xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển BVCL dựa trên cơ sở
dự báo khoa học về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, thay đổi mô hình bệnh tật, xu hướng

THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

diễn biến các loại bệnh và khả năng tài chính của Nhà nước, thu nhập của người dân,
những tiến bộ công nghệ y học.
Thứ hai: phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho
BVCL, cùng với thực hiện đa dạng các hình thức sở hữu của bệnh viện, các loại hình
hoạt động của bệnh viện như: hoạt động phi lợi nhuận; hoạt động vì lợi nhuận và chia
xẻ phi lợi nhuận. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tiền đề từng bước hình thành thị trường
DVYT.
- Thứ ba: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL được thực hiện dựa trên
những điều kiện nhất định, bằng các hình thức và lộ trình thích hợp.
Thứ tư: Tăng cường vai trò của Chính phủ với trách nhiệm định hướng mở rộng

3.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của hệ thống bệnh viện
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường
Luận án khái quát quá trình đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình
chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta từ 1986 đến nay. Luận án cho rằng, trong
khi lĩnh vực kinh tế đã có bước đổi mới cơ chế hoạt động phù hợp với nền kinh tế thị
trường và đã có những bước phát triển tích cực thì lĩnh vực xã hội nói chung, trong

tự chủ tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và những điều


đó ngành y tế còn chậm đổi mới, chưa xây dựng được cơ chế hoạt động phù hợp.

kiện cần thiết để BVCL thực hiện quyền tự chủ trên thực tế, bằng hệ thống đồng bộ

Luận án cũng đã khái quát được nguyên nhân chậm đổi mới của ngành y tế nói chung

các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, minh bạch và khả thi.

và BVCL nói riêng so với các ngành khác.

- Thứ năm: Cần có sự phân định rõ ràng giữa quản lý Nhà nước về tài chính và

Luận án cũng đã khái quát các quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của

quản trị tài chính của BVCL và tách bạch giữa người cung cấp DVYT (các cơ sở y tế

Đảng về đổi mới hoạt động của ngành y tế nói chung và của hệ thống BVCL nói

công lập) với người mua các dịch vụ đó (cá nhân, tổ chức, Chính phủ). Đồng thời

riêng về tư duy nhận thức, về mô hình tổ chức quản lý, về cơ chế tài chính. Luận án

nâng cao hiệu quả quản trị của BVCL trên cơ sở thiết lập cơ cấu quản trị có sự tham

cho rằng, về thực chất đó là đổi mới hoạt động y tế từ mô hình kinh tế tập trung bao

gia của các thành viên bên ngoài bệnh viện là những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực

cấp sang hoạt động theo mô hình phù hợp với kinh tế thị trường.


quản lý tài chính trong ban điều hành của bệnh viện. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, minh bạch hoạt động tài chính cùng với tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của BVCL.

3.1.2. Hệ thống BVCL và tình hình hoạt động tự chủ tài chính của BVCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.2.1. Tình hình hoạt động tài chính của các BVCL do Bộ Y tế quản lý

Thứ sáu: Chính phủ xây dựng ban hành biểu phí thống nhất, quy định khung

Phân tích tình hình hoạt động tài chính của một số bệnh viện đại diện, điển hình

mức phí đối với từng dịch vụ và điều kiện thanh toán cụ thể. Chính phủ kiểm soát

trong số các BVCL do Bộ Y tế quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội luận án rút ra

chặt chẽ yếu tố giá cả và việc tuân thủ quyết định thanh toán phí dịch vụ. Nghiêm

hai nhận xét i) Hầu hết các BVCL tuyến TW do Bộ Y tế các các Bộ ngành quản lý

cấm những khoản phụ thu, tính cao hơn mức giá quy định.

đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, đó là các bệnh viện có quy mô lớn, tập trung đội
ngũ các thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao, cung cấp đa dạng các loại DVYT
nhất là những DVYT chất lượng cao trình độ tập trung rất cao, có năng lực tài chính
vững mạnh; ii) Các BVCL do Bộ Y tế và các Bộ ngành khác quản lý trên địa bàn
thành phố Hà Nội đã và đang thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính có hiệu quả. Những bệnh viện này



13

tiếp tục được mở rộng thêm quyền tự chủ tài chính để có nguồn thu sự nghiệp đảm
bảo được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.
3.1.2.2. Tình hình hoạt động tài chính của BVCL do Sở Y tế Hà Nội quản lý

14

Luận án đã đánh giá mức độ phù hợp của các quy định của văn bản pháp quy về
tự chủ tài chính cho các BVCL thông qua bảng 1 sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài

Đến tháng 12 năm 2014 có 41 bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội quản lý trong đó
25 bệnh viện đa khoa, 16 bệnh viện chuyên khoa được bố trí xây dựng ở hầu hết các
quận, huyện trên toàn thành phố.

chính với điều kiện thực tế của BVCL.

động; iii) Bệnh viện được NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Nhìn chung, nguồn NSNN hàng năm cấp cho các đơn vị chủ yếu là các khoản
chi thường xuyên, trực tiếp cho công tác KCB, trong đó khoản chi cho con người
chiếm tỷ trọng lớn: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi BHXH. Đồng thời
nguồn NSNN cấp chi thường xuyên và nguồn thu tại đơn vị đều tăng qua các năm,
song nguồn thu tại đơn vị chủ yếu là thu từ cung cấp DVYT tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn thu của đơn vị, chứng tỏ các BVCL thuộc Sở Y
tế Hà Nội đã từng bước thực hiện đầy đủ hơn quyền tự chủ tài chính của đơn vị
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Thực trạng Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL
Luận án phân tích tình hình Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL
thông qua hệ thống chính sách pháp luật được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm

pháp luật. Luận án phân tích những mặt được và bất cập của Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Trên cơ sở đó, Nghị định 85/CP đã phân 4 nhóm các ĐVSNYT thay vì 3 nhóm
như của Nghị định 43/CP, quy định cơ chế hoạt động; tổ chức bộ máy; kế hoạch hoạt
động, liên doanh, liên kết, dịch vụ về tuyển dụng và quản lý, sử dụng công chức, viên
chức, đối với từng nhóm các ĐVSNYT; quy định về cơ chế tài chính, mà thực chất là
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cụ thể đối với từng nhóm ĐNSNYT; quy định
về giá dịch vụ khám, chữa bệnh và thẩm quyền quy định giá DVYT; quy định quản lý
sử dụng nguồn thu từ các dịch vụ KCB và quy định về chi trả tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm.

Điểm

Tổng số ý

tuyến

kiến

1

2

3

4

5

- BV tuyến TW


60

0

0

1

54

5

4,07

- BV tuyến Thành phố

48

0

0

45

3

0

3,06


- BV tuyến Quận

36

0

0

31

5

0

3,13

Luận án đã trình bày đặc điểm tình hình thu chi của các nhóm bệnh viện:i) Bệnh
viên tự bảo đảm chi phí hoạt động; ii) Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

Mức độ phù hợp

BVCL nhận theo

trung
bình

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu điều tra số II
Như vậy, mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài chính với điều kiện thực tế
của BVCL của các bệnh viện tuyến Trung ương và các Bộ, Ngành là khá, điểm trung

bình là 4,07 ĐTB/5. Các bệnh viện tuyến thành phố và tuyến huyện đánh giá đạt mức
trung bình 3,06 ĐTB/5 và và 3,13 ĐTB/5.
3.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của một số BVCL thuộc Bộ Y tế
quản lý
Luận án phân tích tình hình thực hiện tự chủ tài chính đối với một số BVCL do
Bộ Y tế quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội và rút ra một số nhận xét
- Nguồn thu SNYT của các bệnh viện này đều tăng liên tục qua các năm. Nhìn
chung giai đoạn đầu từ năm 2009 đến 2011 nguồn thu từ hoạt động SNYT tăng nhanh
đạt trên dưới 140%/năm, đến năm 2012 giảm mạnh còn hơn 115% và từ năm 2013
nguồn thu SNYT tăng nhanh trở lại.
- Mức kinh phí NSNN cho các bệnh viện hàng năm cũng có sự thay đổi, mặc dù
lượng tuyệt đối tăng lên, nhưng tỷ lệ kinh phí từ NSNN so với thu SNYT có xu
hướng giảm. Xem biểu sau


15

16
ĐVT: triệu VNĐ

phí, lệ phí được để lại từ năm 2010 đến năm 2014 của các BVCL do .

6000000

5410000

ĐVT: Triệu VNĐ; %
Bệnh viên


5000000
4348000

4000000
3835653

3000000
2000000

Bảng 4. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với nguồn thu

2805448
1979400

1000000

450420
231396

217448

262580

283780

0
2009

2010


2011

Thu SNYT

2012

2013

THDTNS

Đồ thị 3.2. So sánh tốc độ tăng thực hiện dự toán ngân sách và thu SNYT của một
số BVCL từ 2009 đến 2013

3.2.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính đối với một số BVCL do Sở Y tế
Hà Nội quản lý

2010

2011

2012

2013

2014

- BVĐK Hoè Nhai

14,3


33,5

11,9

7,8

0,52

- BV Phụ sản Hà Nội

16,6

20,9

24,6

18,3

16,5

- BVĐK Xanh Pôn

18,8

25,3

22,4

20,8


16,4

- BVĐK Đống Đa

36,5

71,7

53,2

40,9

38,2

- BVĐK Hà Đông

51,3

58,2

72,1

54,9

37,9

- BV Ung bướu Hà Nội

19,8


20,5

13,2

9,7

9,0

- BVĐK Đức Giang

51,5

29,8

34,3

31,6

22,7

- BVĐK Hoài Đức

90,0

66,7

81,5

91,5


62,8

- BVĐK Thạch Thất

53,8

59,1

53,8

49,1

47,9

- BVĐK Quốc Oai

62,1

60,3

43,7

45,3

51,5

Tổng số

41,0


44,1

41,7

36,4

29,8

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thực hiện Nghị định 43/CP của các
ĐVSNYT thuộc Sở Y tế Hà Nội

- Nguồn thu SNYT của các BVCL do thành phố quản lý như thu phí, lệ phí của

- Thu nhập tăng thêm của người lao động tại các BVCL do thành phố quản lý

BVCL trong đó chủ yếu là thu từ việc cung cấp DVYT và thanh toán BHYT để trang

mặc dù không đều giữa tuyến thành phố và tuyến huyện nhưng nhìn chung là tăng lên

trải chi phí thường xuyên của bệnh viện có xu hướng tăng lên qua các năm ( mặc dù

qua các năm . Năm 2014 tăng lên là 110,9% so với năm 2010

cũng có một vài bệnh viện việc tăng lên là không ổn định)
- Tỷ lệ kinh phí do NSNN cấp giao quyền tự chủ cho các bệnh viện so với thu
SNYT có xu hướng giảm xuống. Xem bảng 4 sau

3.3. Đánh giá về kết quả, thành tựu đạt được và những tồn tại, hạn chế của
tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3.3.1. Về những kết quả, thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ
tài chính của BVCL
- Hệ thống các chính sách pháp luật về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của các BVCL đã tạo khung khổ pháp lý cho quá trình chuyển đổi căn bản
các hoạt động tài chính từ cơ chế bao cấp của NSNN sang cơ chế tự chủ tài chính của
bệnh viện. Nhờ đó giảm áp lực ngân sách và cơ cấu lại các khoản chi ngân sách để
vốn ngân sách sử dụng hiệu quả hơn đồng thời giúp cho các BVCL chủ động khai
thác để tăng thêm nguồn thu.
- Giao quyền tự chủ tài chính cho các BVCL đã phát huy tính sáng tạo và chủ
động của các đơn vị, thủ trưởng đơn vị trong sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp


17

lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, hạn chế các hiện tượng tiêu cực. Các
đơn vị đã có nhiều giải pháp để tạo thương hiệu, uy tín, bước đầu tạo sự cạnh tranh
giữa các cơ sở y tế trong việc cung cấp dịch vụ công.
- Cơ cấu nguồn thu có sự thay đổi: tăng dần tỷ trọng các nguồn thu từ DVYT và
thanh toán BHYT đồng thời giảm nguồn kinh phí NSNN cấp trong tổng kinh phí hoạt
động của các bệnh viện.
- Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để phát triển hoạt động sự
nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ.
- Hiệu quả quản lý kinh tế bệnh viện không những đảm bảo để bệnh viện thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình mà còn tạo nguồn tái đầu tư phát triển và
bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức từ các quỹ
- Các BVCL đã xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
Tóm lại, kết quả thực hiện cơ chế tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài
chính của BVCL đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động SNYT của ngành y tế
nói chung, của BVCL nói riêng
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập của thực hiện

tự chủ tài chính trong BVCL
- Cơ chế, chính sách tài chính đi với các ĐVSNYTCL còn tồn tại nhiều bất cập,
vướng mắc, tính hiệu lực chưa cao. Nguyên nhân do chậm đổi mới, hoàn thiện, hệ
thống các văn bản pháp quy thiếu đồng bộ nhưng lại chồng chéo, các quy định thiếu
cụ thể dẫn đến tình trạng các ĐVSN thực hiện tự chủ tài chính lúng túng khi triển
khai thực hiện không kịp thời
- Chưa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để
liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ dịch vụ khám chữa
bệnh. Bệnh viện tuyến huyện chưa triển khai kịp thời vì thiếu khả năng, điều kiện để
thực hiện quyền này; đối với các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương có khả
năng, điều kiện nhưng cũng chỉ thực hiện hình thức liên doanh liên kết đặt máy là
chủ yếu. Nguyên nhân là do các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành vừa thiếu vừa
không cụ thể, thiếu tính khả thi.
- Việc xây dựng và quy định giá viện phí còn nhiều bất cập; thiếu minh bạch
trong việc phân định cái gì do ngân sách Nhà nước trả, cái gì do Bảo hiểm y tế thanh

18

toán và cái gì do người bệnh phải đóng góp.
- Cơ chế giao kế hoạch, kinh phí theo giường bệnh chưa hợp lý. Nguyên nhân do
i) Cơ chế này thiếu công bằng giữa bệnh viện quá tải và bệnh viện có công suất sử
dụng giường bệnh thấp.; ii) Phần kinh phí để trả lương và các khoản phụ cấp chưa
được tính đủ trên cơ sở định mức biên chế theo giường bệnh
- Chính sách tiền lương và thu nhập của người lao động mới chỉ bảo đảm mức
sống tối thiểu, chưa đủ trang trải các chi phí sinh hoạt cần thiết để ổn định và nâng
cao đời sống của người lao động. Nguyên nhân do chế độ tiền lương chưa phản ánh
được tính chất đặc thù lao động của ngành y tế và do đó cần có đãi ngộ đặc thù.
- Chính sách bảo hiểm y tế hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập trong quản lý, dễ
phát sinh tiêu cực, gian lận tham ô tiền BHYT gây thất thoát quỹ BHYT dẫn đến mất

cân đối thu - chi BHYT v.v...


19

CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
4.1. Căn cứ xác định phương hương mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh
viện công lập
4.1.1. Dự báo nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ của nhân dân và khả
năng tài chính của Nhà nước cho hoạt động SNYT
Trên cơ sở phân tích nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân trên thế
giới và của nước ta, luận án cho rằng, từ giác độ tài chính y tế xem xét nhu cầu bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của mỗi người dân và cả xã hội với khả năng tài
chính của mỗi hộ gia đình và của NSNN. Trên cơ sở đó để có những dự báo trung
hạn, dài hạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 về huy động, phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính cho y tế
4.1.2. Định hướng phát triển của ngành y tế và mục tiêu bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khoẻ đến năm 2020
Luận án trình bày định hướng phát triển ngành y tế và mục tiêu bảo vệ chăm sóc
sức khỏe của Việt Nam đến năm 2020 với các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể .
Luận án cũng phân tích các quan điểm của Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ của nhân dân trong tình hình mới theo Nghị quyết 46 của Bộ
Chính trị BCH TW Đảng khoá IX.
4.1.3. Quan điểm và mục tiêu đổi mới cơ chế tài chính mở rộng tự chủ về tài
chính đối với các BVCL
4.1.3.1. Những quan điểm cơ bản đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng tự chủ tài
chính đối với BVCL
Một là: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính theo hướng công bằng, hiệu

quả và phát triển đối với ĐVSNYTCL.
Hai là: Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ
tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách Nhà nước;
đồng thời cơ cấu lại phân bổ ngân sách theo hướng ưu tiên cho vùng núi, vùng khó
khăn, y tế dự phòng, y tế cơ sở, ưu tiên chi đầu tư phát triển để nâng cấp và hoàn
thiện hẹ thống y tế công lập. Nhà nước đảm bảo ngân sách cho các hoạt động y tế dự
phòng, dân số kế hoạch gia đình và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ba là: Đổi mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gắn với
việc thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Nguồn tài chính công phải là

20

nguồn chính, giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo hoạt động của các cơ sở khám,
chữa bệnh. Nhà nước đảm bảo kinh phí khám, chữa bệnh cho người thuộc điện đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em em dưới sáu
tuổi..., hỗ trợ người cận nghèo.
Bốn là: Giá dịch vụ y tế được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí
phục vụ người bệnh để làm căn cứ xác định mức thu của các DVYT tại các cơ sở y tế
công lập theo nguyên tắc từng bước thu đủ các chi phí, phần NSNN đã đầu tư thì
không thu của người bệnh. Người bệnh thuộc đối tượng chính sách xã hội do Nhà
nước đảm bảo, các đối tượng còn lại phải chi trả nhưng có sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà
nước, xã hội và người bệnh, phù hợp với điều kiện của các vùng/miền, đảm bảo khả
năng cân đối quỹ BHYT và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội (ASXH).
Năm là: Hệ thống y tế công lập phải giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo ASXH nên
phải tiếp tục được mở rộng và phát triển. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư, phát triển
bệnh viện công, đổi mới cơ chế hoạt động của các bệnh viện công ngày càng năng
động, hiệu quả. Không cổ phần hoá các bệnh viện công hiện có, chỉ xây dựng và
thành lập mới bệnh viện cổ phần, bệnh viện liên doanh để tăng số lượng cơ sở phục
vụ người bệnh.
Sáu là: Ngoài việc tuân thủ chính sách tiền lương chung của Nhà nước, chính

sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế phải tính đến phụ cấp tương
xứng về ngành nghề, vùng miền và mức độ nặng nhọc, nguy hiểm của một số lĩnh
vực hoạt động chuyên môn. Đồng thời phải tạo thu nhập hợp pháp ngoài lương, đảm
bảo thu nhập thoả đáng cho những người làm việc giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao,
có nhiều cống hiến cho đơn vị.
4.1.3.2. Mục tiêu mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
- Mục tiêu chung: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của ngành y tế để
tạo điều kiện cho các cơ sở y tế công lập hoạt động và phát triển phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực, cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao tính minh bạch, nâng cao y đức của
người thầy thuốc, phục vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng và đa
dạng của người dân, tạo nguồn tài chính để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền
lương giai đoạn 2015 - 2020
- Mục tiêu cụ thể là:i) Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các BVCL
trong việc tổ chức hoạt động SNYT, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao;ii) Chủ động tổ chức khai thác, phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị có hiệu quả, nâng cao chất lượng


21

22

DVYT đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân; iii) Tăng thêm nguồn thu,
trong đó thu từ hoạt động DVYT là chủ yếu đồng thời sử dụng tiết kiệm các khoản
kinh phí, trên cơ sở đó từng bước tự cân đối thu - chi, bảo đảm cho khoản thu bù đắp
được các chi phí và có tích luỹ mở rộng các quỹ của đơn vị; iv) Khơi dậy các tiềm
năng, phát huy tính sáng tạo, khuyến khích đội ngũ thầy thuốc, cán bộ công nhân viên
chức của đơn vị nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả công tác và trách nhiệm của người thầy thuốc đối với xã hội. Nhờ đó

mà nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của CBCC; v) Xây dựng, thực hiện quy chế
chi tiêu nội bộ, trên cơ sở có sự bàn bạc thống nhất dân chủ, bảo đảm công khai, minh
bạch và tăng cường sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản lý đơn vị. Qua đó người
đứng đầu đơn vị chủ động, linh hoạt trong việc chi tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ
của đơn vị; vi) Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp DVYT cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN; mặt khác Nhà nước quan tâm đầu tư,
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
4.2. Phương hướng mở rộng tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập
Thứ nhất: Tiếp tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn về hoạt động tài
chính cho BVCL.
Thứ hai: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL gắn liền với đổi mới cơ chế tài
chính theo hướng chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ trợ trực
tiếp cho đối tượng được hưởng thụ.
Thứ ba: Tự chủ tài chính được thực hiện theo hướng xã hội hoá các nguồn lực
tài chính
Thứ tư,: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL theo hướng giao quyền tự chủ
gắn với tự chịu trách nhiệm.
Thứ năm: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL được thực hiện theo hướng
công bằng, công khai, minh bạch.

chính; Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tự chủ tài chính đối
với BVCL phải phù hợp với điều kiện thực tế về tài chính của bệnh viện.

4.3. Giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tăng
cường hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL
Trước hết phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tăng cường hiệu
lực mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL nhằm:i) Thể chế hoá quan điểm, đường

lối của Đảng về chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước;ii) bảo đảm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước về tài

4.3.2. Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ
tự chịu trách nhiệm tài chính đối với BVCL
i) Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính phù hợp với điều kiện, trình
độ và khả năng thực hiện của từng nhóm BVCL; ii) Trên cơ sở phân loại BVCL, giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính cụ thể cho từng nhóm bệnh viện; iii) Mở
rộng tự chủ tài chính đồng thời với tăng cường trách nhiệm cá nhân đảm nhận nhiệm
vụ được giao; Xây dựng lộ trình và bước đi để giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL
4.3.3. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về tài chính y tế
i) Phân cấp quản lý mạnh hơn đồng thời giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn
cho các đơn vị, thực hiện tách bạch quản lý Nhà nước về tài chính y tế (tài chính
công) với quản trị tài chính của bệnh viện; ii) Duy trì mức tăng kinh phí NSNN hàng
năm cho các hoạt động SNYT, chấp hành Nghị quyết số 18/2008/QH12: đảm bảo tốc
độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân của NSNN; iii) Chuyển đổi
phương thức quản lý chi ngân sách từ cấp kinh phí ngân sách căn cứ vào số giường
bệnh (tức là theo đầu vào) mang tính bình quân, kém hiệu quả sang hỗ trợ cho đối
tượng căn cứ vào từng loại DVYT cụ thể (tức là theo đầu ra)
4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện thực hiện mở
rộng tự chủ tài chính đối với BVCL
i) Đổi mới chính sách viện phí, từng bước chuyển sang giá DVYT; ii) Hoàn
thiện chính sách tiền lương, quy định ngạch, bậc riêng đối với ngành y phù hợp với
thời gian và chi phí đào tạo, tăng phụ cấp cho các vùng, miền kinh tế khó khăn, các
chuyên khoa ít hấp dẫn, những thủ thuật y tế phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao v.v;iii) Hoàn thiện chính sách BHYT
4.3.5. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính
của BVCL
Thứ nhất, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết đầy đủ hệ thống văn bản quy
phạm pháp quy về tự chủ tài chính đối với BVCL của cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị

Thứ hai, xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện tự chủ tài chính của BVCL
Thứ ba, tiếp tục mở rộng tự chủ tài chính để từng bước thực hiện tự cân đối
vững chắc thu - chi tài chính
Thứ tư, xây dựng, ban hành và thực hiện đầy đủ quy chế chi tiêu nội bộ, thực
hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tài chính của BVCL.


23

24

chủ tài chính. Bằng các số liệu thống kê phản ánh quá trình mở rộng tự chủ tài chính
KẾT LUẬN
Quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, diễn ra trên mọi lĩnh vực

đã làm thay đổi cơ cấu nguồn thu, các khoản chi. Qua đó luận án có những đánh giá
về kết quả đạt được và những mặt tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập
thực hiện tự chủ tài chính đối với BVCL.

của đời sống kinh tế - xã hội. Trên các lĩnh vực sự nghiệp xã hội tất yếu đòi hỏi phải

Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích dự báo về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và khả

đổi mới toàn diện cả về cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

năng tài chính của cá nhân và của NSNN gắn với mục tiêu mở rộng tự chủ tài chính

với các ĐVSNCL nói chung và BVCL nói riêng. Trong đó trọng tâm là đổi mới cơ


đi với BVCL; đề xuất phương hướng mở rộng tự chủ tài chính theo một lộ trình để

chế tài chính, mà nội dung của nó là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

đạt mục tiêu đề ra.

chính cho bệnh viện. Tự chủ tài chính đối với BVCL để các bệnh viện hoạt động

Luận án đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp, có những giải pháp ở tầm vĩ mô,

thích ứng với kinh tế thị trường là công việc mới mẻ chưa có tiền lệ. Do đó đề tài

giải pháp vi mô, giải pháp trước mắt và những giải pháp lâu dài. Mỗi nhóm giải pháp

nghiên cứu "Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam - qua nghiên cứu

tác động đến những mặt riêng có điều kiện thực hiện cụ thể nhưng đều hướng đến

các BVCL trên địa bàn Hà Nội" là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

mục tiêu hiệu quả, chất lượng mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL. Trong đó, tác

Về phương diện lý luận, luận án tập trung phân tích trong chương 2 dựa trên cơ

giả đặc biệt quan tâm đến giải pháp có tính đột phá đó là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện

sở khái quát lý luận chung về tài chính, tài chính của ĐVSNCL trong đó có BVCL về

các chính sách để tạo điều kiện thực hiện quyền tự chủ tài chính trên thực tế về kinh


bản chất, chức năng và hoạt động của tài chính trong nền kinh tế thị trường.

tế. Đổi mới mạnh mẽ chính sách tiền lương, phân phối thu nhập trong ngành y tế,

Luận án làm rõ nội hàm khái niệm tự chủ tài chính đối với BVCL với tư cách là

chính sách BHYT, và cần phải chuyển chính sách viện phí sang thực hiện chính sách

phương thức quản lý trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường. Đồng thời phân

quản lý giá DVYT, giá DVYT phải tính đúng, tính đủ các chi phí, có như vậy mới

tích làm rõ những tác động của tự chủ tài chính đến sự phát triển của BVCL.

bảo đảm duy trì hoạt động của bệnh viện tự chủ tài chính.

Luận án tập trung phân tích luận giải làm sáng tỏ quan niệm về mở rộng tự chủ
tài chính đối với BVCL là quá trình kinh tế, trong đó Nhà nước giao thêm quyền tự
chủ về nguồn thu, mức thu và tự chủ về sử dụng, chi cho hoạt động sự nghiệp. Trên
cơ sở đó các đơn vị chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động tài chính của mình.
Luận án xây dựng hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng là cơ sở để khảo
sát đánh giá thực trạng tự chủ tài chính, đồng thời luận án đã phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.
Về thực tiễn, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tự chủ tài chính
của một số quốc gia điển hình. Trên cơ sở tiếp thu, chọn lọc, kế thừa đã rút ra những
bài học cho Việt Nam. Luận án khái quát tình hình hoạt động tài chính của BVCL
trên địa bàn Hà Nội thuộc Bộ Y tế và do Sở Y tế quản lý từ sau Nghị định 43/CP.
Phân tích thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn Hà Nội dựa vào
các tiêu chí, trong đó đặc biệt quan tâm đến tiêu chí tính hiệu lực và hiệu quả của tự




×