Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở việt nam Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 172 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

TRầN THế CƯƠNG

Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 62310102
62310102

LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đặng văn thắng

Hà Nội - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu, số liệu sử dụng trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2016
Tác giả luận án

Trần Thế Cương



ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ
RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ............. 6
1.1.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............. 6
1.1.1. Những nghiên cứu trong nước .................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu nước ngoài về tự chủ tài chính đối với các
BVCL ......................................................................................................... 14
1.1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài ....................................... 17
1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 18
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................... 19
Khung phân tích và logic phát triển của đề tài nghiên cứu.................. 23
Phương pháp điều tra thống kê, thu thập và xử lý số liệu.................... 25

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH

NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ......................................................................... 29
2.1.
Bệnh viện công lập và tài chính của bệnh viện công lập ................ 29
2.1.1. Bệnh viện công lập và phân loại của bệnh viện công lập .................... 29
2.1.2. Tài chính Bệnh viện công lập .................................................................. 31
2.2.
Tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ..................................... 40
2.2.1. Tự chủ tài chính và tác động của tự chủ tài chính trong bệnh viện
công lập ...................................................................................................... 40
2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động tài chính đối với BVCL.................................... 48


iii

2.3.

Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và chính sách mở rộng tự
chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ........................................... 51
2.3.1. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và tiêu chí đánh giá mở rộng tự
chủ tài chính dối với BVCL .................................................................... 51
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ...... 61
2.3.3. Những chính sách nhằm thực hiện mở rộng tự chủ tài chính đối
với BVCL ............................................................................................ 63
2.4.

Kinh nghiệm thực tiễn tự chủ tài chính đối với BVCL của một
số nước và bài học rút ra cho Việt Nam ............................................ 66
2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ tài chính đối với BVCL ..................... 66

2.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về mở rộng tự
chủ tài chính đối với BVCL .................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...... 75
3.1.
Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của hệ thống bệnh
viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 75
3.1.1. Đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường ................................................................................. 75
3.1.2. Hệ thống BVCL và tình hình hoạt động tự chủ tài chính của
BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 78
3.2.

Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội................................................................................................ 83
3.2.1. Thực trạng Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL............ 84
3.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội ...................................................................................... 91
3.3.

Đánh giá về kết quả, thành tựu đạt được và những tồn tại, hạn
chế của tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội...................................................................................................... 104
3.3.1. Về những kết quả, thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện tự
chủ tài chính của BVCL ......................................................................... 104


iv


3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập của thực
hiện tự chủ tài chính trong BVCL ........................................................ 108
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 112
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM113
4.1.
Căn cứ xác định phương hương mở rộng tự chủ tài chính đối
với bệnh viện công lập ......................................................................... 113
4.1.1. Dự báo nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ của nhân dân và khả
năng tài chính của Nhà nước cho hoạt động SNYT ........................... 113
4.1.2. Định hướng phát triển của ngành y tế và mục tiêu bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khoẻ đến năm 2020 ................................................. 122
4.1.3. Quan điểm và mục tiêu đổi mới cơ chế tài chính mở rộng tự chủ
về tài chính đối với các BVCL .............................................................. 125
4.2.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.3.4.
4.3.5.

Phương hướng mở rộng tự chủ tài chính đối với các bệnh viện
công lập .................................................................................................... 128
Giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL....................... 132
Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy
tăng cường hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL........... 132
Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền
tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với BVCL ........................... 135
Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về tài chính y tế ..................... 137

Nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện thực hiện
mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL .............................................. 139
Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính
của BVCL ................................................................................................. 144

Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 147
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 149
DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH NGHI£N CøU ................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 153
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

BVCL

: Bệnh viện công lập


CBCCVC

: Cán bộ công chức viên chức

CP

: Chính phủ

CPHĐTX

: Chi phí hoạt động thường xuyên

CQHC

: Cơ quan hành chính

ĐCSVN

: Đảng cộng sản Việt Nam

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

DVYT

: Dịch vụ y tế

DTNS


: Dự toán ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NĐ - CP

: Nghị định Chính phủ

TTLT-BYT-BNV

: Thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ

KCB

: Khám chữa bệnh

SNYT

: Sự nghiệp y tế

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTBYT

: Trang thiết bị y tế


XDCB

: Xây dựng cơ bản

WB

: Ngân hàng Thế giới

WHO

: Tổ chức y tế Thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.

Cơ cấu bệnh viện phi lợi nhuận và bệnh viện vì lợi nhuận ............ 68
Tình hình hoạt dộng tài chính của một số BVCL do BYT quản
lý trên địa bàn Hà Nội đến 31/12/2013 ............................................. 79
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2013 và
dự toán ngân sách năm 2014 Bộ Y tế giáo cho một số BVCL
do Trung ương quản lý ........................................................................ 79
Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2014 của
một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội ................................................. 81
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2010
đến 2014 ..................................................................................... 83

Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của quy định về tự
chủ tài chính với điều kiện thực tế của BVCL ................................. 88
Bảng 3.6. Mức độ mở rộng tự chủ tài chính đối với các BVCL do TW, và
thành phố Hà Nội quản lý ................................................................... 90
Bảng 3.7. Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và tốc độ tăng qua các năm từ
2009 đến 2013 của một số BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ...... 92
Bảng 3.8. Thực hiện dự toán NSNN của một số BVCL từ năm 2009
đến 2013 ..................................................................................... 94
Bảng 3.9. Thực hiện dự toán NSNN và thu sự nghiệp của một số BVCL
từ năm 2009 đến 2013 ......................................................................... 95
Bảng 3.10. Phân bổ dự toán ngân sách SNYT năm 2014 của một số BVCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................... 97
Bảng 3.11. Nguồn kinh phí chi thường xuyên ...................................................... 98
Bảng 3.12. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giao tự chủ tài chính cho một số
BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội từ năm 2010 đến 2014 ...................... 99
Bảng 3.13. Tổng hợp nguồn thu phí, lệ phí được để lại của một số BVCL
thuộc Sở Y tế Hà Nội từ năm 2010 đến 2014 .................................. 100
Bảng 3.14. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với
nguồn thu phí, lệ phí được để lại từ năm 2010 đến năm 2014 ....... 101
Bảng 3.15. Tổng hợp thu nhập tăng thêm trong năm (tr. đồng/người/tháng)
của một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội từ 2010 đến 2014 ............ 103
Bảng 4.1. Chiến lược quốc gia chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn
2011 - 2020 ............................................................................................. 123


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích tự chủ tài chính đối với BVCL.......................... 23

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ........................... 34
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tốc độ tăng thu sự nghiệp y tế từ năm 2009 đến 2013 của các
BVCL .......................................................................................... 93
Đồ thị 3.2. So sánh tốc độ tăng thực hiện dự toán ngân sách và thu
SNYT của một số BVCL từ 2009 đến 2013 ............................... 96
Đồ thị 3.3. Thực hiện dự toán ngân sách và thu SNYT của các BVCL từ
năm 2009 đến 2013 ..................................................................... 97
Đồ thị 3.4. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với
nguồn thu phí, lệ phí được để lại của một số BVCL thuộc Sở
Y tế Hà Nội. .............................................................................. 102


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
tác động trực tiếp đến các lĩnh vực đời sống - kinh tế xã hội.
Y tế là lĩnh vực hoạt động đặc biệt có liên quan đến đời sống của tất cả mọi
người trong xã hội ở mọi vùng, miền của đất nước. Khi chuyển sang kinh tế thị
trường, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuy không vì mục tiêu kinh doanh
lợi nhuận nhưng dùng hình thức tiền tệ để tính toán hiệu quả, chi phí đầu vào, đầu
ra, thu - chi và chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường như cung cầu, cạnh tranh
giá cả DVYT. Cho nên các đơn vị sự nghiệp y tế để tồn tại phát triển thì phải đổi
mới để thích nghi với kinh tế thị trường. Đổi mới một cách toàn diện, cả cơ chế hoạt
động và cả cơ chế tài chính trong đó đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm.
Trong chiến lược phát triển của ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020, Đại hội

Đảng lần thứ XI khẳng định: "Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính
theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch" (ĐCSVN - 2011) [31].
Thực chất đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và
BVCL nói riêng là quá trình chuyển dần từ chế độ cấp phát, bao cấp của Nhà nước
về tiền lương, giá cả sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với các BVCL.
Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các
BVCL được cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị quyết, quyết định, nghị định của
Đảng và Chính phủ như: Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí đối với các
cơ sở y tế công lập; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công và gần đây là Nghị định số
85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập Nghị định số 16 – 2015/NĐ - CP quy định về cơ chế tự chủ đối với


2
ĐVSN công lập. Thực hiện chủ trương trên đã mang lại kết quả nhất định: Hệ thống
BVCL được củng cố và phát triển; một số cơ sở đầu tư xây dựng mới, mua sắm
trang thiết bị hiện đại; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc; bước đầu đã phát huy quyền chủ động trong
việc sử dụng các nguồn tài chính, xã hội hoá, huy động các nguồn lực tài chính
ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các
tầng lớp nhân dân; tăng thu nhập hợp pháp, cải thiện đời sống cho người lao động
làm việc trong các BVCL. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực y tế nói chung
và hoạt động của BVCL nói riêng, điều đó khẳng định việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quá trình chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, do chậm đổi mới

cơ chế chính sách không những chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội
mà còn thiếu đồng bộ, chồng chéo và tính khả thi chưa cao. Do đó, các đơn vị khi
triển khai thực hiện gặp nhiều bất cập, lúng túng, hiệu quả còn thấp. Thực tiễn sau
gần 10 năm thực hiện Nghị định 43/CP , hoạt động tài chính của các đơn vị chỉ
dừng lại ở việc thực hiện các quy định về nguồn thu, mức thu viện phí và sử dụng
kinh phí chi cho các hoạt động sự nghiệp y tế, chưa thể chủ động khai thác, huy
động các nguồn tài chính và quản lý sử dụng nguồn tài chính đó có hiệu quả nhằm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cùng với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường từng bước hình thành thị
trường dịch vụ y tế, tất yếu đòi hỏi phải giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn cho
các Bệnh viện công lập. Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập trước
hết tạo tiền đề kinh tế cho sự hình thành và phát triển thị trường Dịch vụ y tế. Vì khi
tham gia vào thị trường, các bệnh viện hoạt động như là những chủ thể kinh tế độc
lập. Đồng thời mở rộng tự chủ tài chính là tăng thêm quyền tự quyết định của bệnh
viện. Trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo, tổ chức khai thác tăng thêm
các nguồn thu, giảm áp lực chi của NSNN cho sự nghiệp y tế, kiểm soát các khoản
chi, thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm tự cân đối thu – chi, nâng cao thu
nhập của người lao động và sự phát triển của bệnh viện. Nhưng vấn đề mở rộng tự
chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một
cách khoa học, hệ thống và toàn diện để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực


3
tiễn mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập, tác giả chọn đề tài “Mở
rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các
Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành kinh tế - chính trị”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá, khái quát lý luận làm rõ bản chất của tài chính trong nền

kinh tế thị trường; quản lý Nhà nước về tài chính đối với BVCL, nội hàm khái niệm
tự chủ tài chính, nội dung tự chủ tài chính, tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính
và sự cần thiết mở rộng tự chủ tài chính của các BVCL.
- Nghiên cứu khảo sát tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó có những đánh giá nhận xét về kết quả đạt
được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế yếu kém.
- Dự báo xu hướng phát triển của ngành y tế đến năm 2020 trong bối cảnh
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các
giải pháp cơ bản để mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
án tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiên về mở rộng tự chủ
tài chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá kết quả của quá trình
mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.
- Khảo sát, phân tích để có đánh giá khách quan về thực trạng tự chủ về
nguồn thu, mức thu và tự chủ về sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp y tế và
tự cân đối thu - chi của BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở những dự báo nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sự thay đổi mô
hình bệnh tật; khả năng tài chính của hộ gia đình, của NSNN và mục tiêu đổi mới
cơ chế tài chính trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp y tế để xác định phương hướng
và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL với tư cách là phương thức quản
lý tài chính trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
về tự chủ tài chính đối với BVCL: khái niệm, nội dung tự chủ tài chính, các nhân tố
ảnh hưởng đến tự chủ tài chính và sự cần thiết mở rộng tự chủ tài chính. Nghiên cứu
thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở
đó đề xuất phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Phạm vi về không gian và thời gian.
• Về không gian: Đề tài nghiên cứu tự chủ tài chính là một quá trình thống
nhất giữa việc Nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính với
việc các BVCL thực hiện quyền tự chủ tài chính trên thực tế. Qua đó khảo sát thực
tiễn một số BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đại diện điển hình ở cả tuyến
Trung ương và tuyến thành phố, quận huyện.
• Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tự chủ tài chính đối với BVCL từ sau Nghị
định 43/CP đến nay. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn thực hiện tự chủ tài chính, phân
tích đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và cả những
bất cập, khó khăn khi thực hiện để đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng tự chủ
tài chính đối với BVCL giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo.
4. Kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được
- Thứ nhất: Hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tự chủ tài chính
đối với các ĐVSNCL, dựa trên cơ sở kế thừa phát triển, luận án có cách tiếp cận mới
(trình bày cụ thể trong 1.2) và xem xét tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính
đối với các ĐVSNCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Thứ hai: Phân tích nội dung tự chủ tài chính đối với BVCL như là quá trình
loại bỏ dần bao cấp của NSNN để các bệnh viện từng bước thích nghi với thị
trường. Đó là quá trình thống nhất giữa Nhà nước phân cấp giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính, các bệnh viện chủ động tổ chức thực hiện quyền tự


5

chủ về huy động vốn ngoài ngân sách, liên doanh liên kết đầu tư, mua sắm trang
thiết bị, tự chủ về nguồn thu, mức thu và tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí chi
cho hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Thứ ba: Luận án đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí định tính và định
lượng đánh giá kết quả mở rộng tự chủ tài chính. Tiêu chí định lượng được phản
ánh bằng các chỉ tiêu để có thể đo lường mức độ tự chủ tài chính về nguồn thu, các
khoản chi và khả năng tự cân đối thu - chi.
- Thứ tư: Trên cơ sở các tiêu chí đã được xác định, luận án phân tích thực
trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Qua khảo sát thực tế thực hiện tự chủ tài chính của 8 bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế và 12 bệnh viện do Sở y tế Hà Nội quản lý giai đoạn từ 2010 - 2014, bằng
các số liệu thứ cấp kết hợp với số liệu sơ cấp tác giả tự điều tra cho thấy quá trình
mở rộng tự chủ tài chính tất yếu dẫn đến thay đổi cơ cấu nguồn thu và các khoản chi
cho hoạt động sự nghiệp y tế, tạo sự thay đổi căn bản về quản lý chi ngân sách từ
chi ngân sách theo đầu vào chuyển sang chi theo đầu ra, hỗ trợ trực tiếp cho các đối
tượng chính sách.
- Thứ năm: Từ cách tiếp cận trực tiếp vào hoạt động tài chính của BVCL
trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường. Bằng phương pháp kết hợp lịch sử
và logic, đề tài phát triển nhất quán dựa trên nguyên lý: để duy trì hoạt động liên tục
của BVCL thì các nguồn thu phải bù đắp được chi phí và có tích luỹ hợp lý. Vì vậy,
cần phải chuyển chế độ viện phí sang quản lý giá DVYT và giá DVYT phản ánh
đầy đủ cấu phần của chi phí.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bản phụ
lục, luận án được kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1.

Tổng quan và phương pháp nghiên cứu mở rộng tự chủ tài chính đối
với BVCL


Chương 2.

Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về mở rộng tự
chủ tài chính đối với BVCL

Chương 3.

Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chương 4.

Phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở
Việt Nam


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL nói chung và BVCL
nói riêng trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường là chủ đề có tính thời sự đã
và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa
học chuyên ngành. Đến nay đã có một số luận án tiến sỹ kinh tế, các đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ liên quan đến đề tài của luận án này. Việc tổng quan
các công trình khoa học đã nghiên cứu để chỉ ra cách tiếp cận vấn đề của tác giả,
mục đích nghiên cứu của đề tài, vấn đề được giải quyết như thế nào? và đã giải
quyết được đến đâu? đồng thời khẳng định những kết quả đạt được của công trình
nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua đó xác định khoảng trống

nghiên cứu của đề tài luận án. Cùng với quá trình đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với lĩnh vực hoạt động sự nghiệp đã có những công trình nghiên cứu
khoa học sau đây.
1.1.1. Những nghiên cứu trong nước
- Về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp.
+ Trần Thu Hà (1997). Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với ĐVSN có thu (Trần Thu Hà 1997) [53].
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ
chế quản lý tài chính đối với ĐVSN, đã giải quyết được các vấn đề như:
• Làm rõ được vai trò, vị trí của các ĐVSN đối với sự phát triển của kinh tế xã hội, sự tồn tại khách quan của hoạt động sự nghiệp.
• Tổng kết, đánh giá khá toàn diện về thực trạng hoạt động sự nghiệp và tình
hình quản lý tài chính đối với các ĐVSN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh
tế thị trường (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn chế
trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
ĐVSN chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự nghiệp.


7
• Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng những kiến nghị và giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các ĐVSN có thu giai đoạn 19992005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình
Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các ĐVSN công.
Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu:
• Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN có thu,
nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích làm rõ những khác biệt về bản chất
của cơ chế quản lý tài chính các ĐVSN thời kỳ này so với thời kỳ bao cấp, chưa
khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công nói chung.
• Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối

với khu vực sự nghiệp công.
• Các đề xuất chủ yếu mới dừng lại việc giải quyết vấn đề cơ chế quản lý;
chính sách quản lý chi NSNN vẫn còn ảnh hưởng của tư duy bao cấp, chưa làm rõ
được chính sách tài chính đối với khu vực doanh nghiệp công; chính sách thuế,
chính sách khuyến khích phát triển sự nghiệp công, chính sách về quản lý vốn, tài
sản công... chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Nguyễn Đăng Khoa (1999). Luận án tiến sỹ: Đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị HCSN (Nguyễn Đăng Khoa 1999) [36]
Luận án này là một công trình nghiên cứu tương đối sâu về cơ chế quản lý tài
chính trong các đơn vị HCSN (HCSN), đã có được kết quả sau:
• Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN
trong cơ chế thị trường, như: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài chính
và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
• Khái quát hoá về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình lập,
chấp hành, quyết toán ngân sách, quản lý tài sản công trong khu vực HCSN.
• Đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trường và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.


8
• Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000-2005.
Đây là những cơ sở tiền đề cho việc nghiên cứu, đổi mới chính sách tài chính
đối với khu vực sự nghiệp công. Song công trình nghiên cứu còn những giới hạn
chưa vượt qua được là:
• Tác giả không phân định được sự khác biệt giữa quản lý tài chính của
ĐVSN với quản lý tài chính của các cơ quan hành chính (CQHC). Vì vậy những
kiến nghị, đề xuất đều không đưa ra được những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi
mới quản lý tài chính đối với các ĐVSN công.
• Các quy luật của kinh tế thị trường tác động đến cơ chế quản lý, chính sách

tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chưa được tác giả đề cập và luận giải
rõ. Cho nên các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc nâng cao hiệu
quả quản lý chi NSNN.
+ Bạch Thị Minh Huyền (2001). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Thực
trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính
và cơ chế tự trang trải ở ĐVSN có thu (Bạch Thị Minh Huyền 2001) [18].
• Trong công trình nghiên cứu tác giả đã tập trung làm rõ về cơ chế, bản chất
của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các CQHC và cơ chế tự chủ tài
chính đối với các ĐVSN. Luận giải kỹ về lý thuyết quản lý theo kết quả đầu ra; tổng
kết, đánh giá được kinh nghiệm của Thuỵ Điển, Canada, Cộng hoà Pháp, Hàn
Quốc, Côlômbia, và rút ra những bài học của việc vận dụng vào việc thực hiện quản
lý kinh phí trọn gói (khoán chi).
• Tuy vậy, đề tài nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc tổng kết tình hình thực
tiễn trong quản lý tài chính đối với các CQHC và ĐVSN nhằm mục tiêu giải quyết
những vấn đề vướng mắc trong thực tế quản lý; tính khái quát, lý luận chưa toàn
diện. Các giải pháp thực hiện cơ chế tự trang trải ở ĐVSN có thu chỉ mới được phác
thảo những nét chung nhất, chưa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chưa đi sâu phân tích
làm rõ những đặc thù khác biệt giữa các lĩnh vực sự nghiệp, những khó khăn trong
thực tiễn của các vùng, miền có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Mặt khác, do


9
những nghiên cứu này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã có
nhiều nội dung không còn phù hợp.
+ Dương Đăng Chinh, Nguyễn Ngọc Ánh (2003). Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ: Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội (Dương
Đăng Chinh 2003) [27].
• Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tương đối toàn diện hệ thống
chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2001, tổng kết các
mô hình an sinh xã hội của một số nước; đã đưa ra được mô hình của hệ thống an

sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống cơ chế, chính sách tài
chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
• Nội dung và phương pháp tiếp cận của đề tài này mặc dù không hướng tới
việc đổi mới chính sách tài chính đối với các ĐVSN công; tuy vậy những kết quả
nghiên cứu trong đề tài này đã làm rõ sự cần thiết Nhà nước phải có những chính
sách hỗ trợ cho người dân trong việc đảm bảo quyền được thụ hưởng các phúc lợi
xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do các ĐVSN công đáp ứng; từ đó có những đề
xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ nhân dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ
của các ĐVSN.
+ Phạm Đức Phong (2003). Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài sản công tại ĐVSN (Phạm Đức Phong 2003) [44].
• Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài sản công tại
các ĐVSN: nghiên cứu, tổng kết và đánh gái khái quát về thực trạng quản lý tài sản
công tại khu vực này; trong đó đã làm rõ phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý.
• Song do chưa có cách tiếp cận toàn diện, để làm rõ bản chất tư liệu sản
xuất của tài sản công ở các ĐVSN công. Vì vậy, chưa có những phân tích và đánh
giá về chính sách quản lý tài sản công để đề xuất kiến nghị phải thực hiện hạch toán
đầy đủ chi phí khấu hao tài sản vào giá thành hoạt động dịch vụ sự nghiệp, sửa đổi
chính sách về thuế sử dụng đất Nhà nước đã giao cho các ĐVSN công quản lý và sử
dụng lâu dài.
+ Phạm Chí Thanh (2011). Luận án tiến sỹ: Đổi mới chính sách tài chính đối
với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam (Phạm Chí Thanh 2011) [45].


10
Đề tài nghiên cứu đạt được những kết quả sau:
• Tác giả tiếp cận nghiên cứu tài chính đối với hu vực sự nghiệp công với tư
cách là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước với ĐVSNCL trong
sự hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ. Qua đó làm rõ bản chất, chức
năng tài chính của ĐVSNCL trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

• Phân tích mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước giao nhiệm vụ và kinh phí
thực hiện nhiệm vụ với ĐVSNCL tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ, tức là Nhà
nước mua các dịch vụ của đơn vị này. Do vậy, đơn vị được quyền quyết định trong
quản lý, sử dụng kinh phí và chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp cần đổi
mới theo hướng xoá bỏ bao cấp, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
và hoạt động của ĐVSNCL.
• Đổi mới chính sách tài chính đối với cả khu vực sự nghiệp công lập được
luận giải là một quá trình liên tục, hướng đến mục tiêu quản lý NSNN đối với
ĐVSNCL theo kết quả hoạt động.
• Tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối
với khu vực sự nghiệp, trong đó có những giải pháp có tính đột phá: chuyển chính
sách phí, lệ phí hiện nay sang chính sách quản lý giá dịch vụ, theo hướng ĐVSN
thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động bao gồm cả chi phí khấu hao; chuyển
cơ chế chi NSNN cho ĐVSNCL mang tính bao cấp hiện nay sang quản lý chi theo
kết quả hoạt động, có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách.
Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nhiều phân tích định tính, những đánh giá
tác động của chính sách tài chính đối với ĐVSNCL chưa được lượng hoá đầy đủ.
Mặt khác, giải pháp đổi mới chính sách tài chính chung cho khu vực sự nghiệp chưa
được cụ thể đối với từng lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao v.v...
- Về cơ chế tài chính đối với ĐVSN giáo dục, đào tạo.
+ Bùi Tiến Hạnh (2006). Luận án tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam (Bùi Tiến Hạnh 2006) [19].
• Trong luận án tác giả đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài
chính để thực hiện xã hội hoá giáo dục về các nội dung: cơ chế quản lý chi NSNN
cho giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế
khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập, cơ chế thu và sử


11
dụng học phí. Tổng kết đánh giá tương đối tổng quan về thực trạng cơ chế quản lý

tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006; trong đó đã nghiên
cứu tương đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến khích các đơn vị giáo dục
ngoài công lập (như: ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng...)
• Song công trình nghiên cứu chưa đề cập sâu vấn đề chính sách tài chính đối
với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo; phương pháp tiếp cận về chính sách học
phí cũng giống như nhiều đề tài, luận án khác, vẫn ảnh hưởng bởi quan điểm chính
sách phí, lệ phí - coi học phí là nguồn thu của NSNN, như vậy luận án chưa làm rõ
được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục, đào tạo.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài chính
của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012 (Bộ Giáo dục và Đào tạo 2008) [2].
Trong Đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá khái quát,
toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đào tạo và các kết quả mà toàn
ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích tỷ mỉ theo các cấp học,
ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của các vùng,
miền. Đây là nguồn tư liệu phong phú, có hệ thống được tác giả sử dụng nhằm đánh
giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục đào tạo để có các đề xuất, kiến nghị cụ thể
về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
+ Trần Đức Cân (2012). Luận án Tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính của
các trường đại học công lập ở Việt Nam (Trần Đức Cân 2012) [54]. Luận án của tác
giả đã có được kết quả sau:
• Về phương diện lý luận, luận án đã làm rõ bản chất, cơ chế tự chủ tài chính
và các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính các trường đại học công lập.
• Luận án đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính: quy mô, cơ
cấu vốn, cơ cấu chi phí, suất đầu tư trên sinh viên, công trình khoa học, tỷ lệ sinh
viên trên giảng viên.
• Về thực tiễn, luận án phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các
trường ĐHCL, bằng những nguồn số liệu phong phú (gồm số liệu thứ cấp và sơ
cấp), tác giả luận giải chứng minh để có nhận xét đánh giá về tính hiệu lực, tính
hiệu quả, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các trường ĐHCL đối
với cơ chế hiện hành.



12
• Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án dề xuất hệ thống giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL phù hợp với hoàn
cảnh của Việt Nam.
Song đề tài nghiên cứu thiếu cách tiếp cận lịch sử - logic, do đó hoàn thiện
cơ chế tài chính chưa ược xem xét như một quá trình qua các giai đoạn gắn với sự
hình thành, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta.
- Về quản lý tài chính đối với ĐVSN y tế.
+ Nguyễn Trường Giang (2003). Luận án tiến sỹ: Đổi mới cơ chế quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước (Nguyễn Trường Giang 2003) [38].
Đề tài này được tác giả nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN
trong lĩnh vực sự nghiệp y tế, đã đạt được các kết quả nổi bật như:
• Đã nghiên cứu và làm rõ được tính chất hàng hoá công cộng của các hoạt
động y tế dự phòng; đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ người dân
trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh; quyền được tiếp cận những dịch vụ y
tế cơ bản đối với người nghèo, các đối tượng chính sách - xã hội.
• Đánh giá được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế (bao
gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trường. Qua đó làm
rõ được bản chất của vấn đề vì sao Nhà nước cần phải có chính sách để quản lý và
can thiệp, không thả nổi cho thị trường.
• Đã đi sâu nghiên cứu về quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), là một định chế tài
chính trung gian - công cụ rất quan trọng để Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài
chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo ngày
càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phòng, khám và chữa bệnh phục
vụ người dân.
Tuy nhiên luận án còn những giới hạn nhất định:
• Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ các

loại chi phí, nhưng tác giả vẫn tiếp tục nghiên cứu viện phí theo quan điểm của
chính sách phí, lệ phí - là nguồn thu của NSNN, chưa làm rõ được bản chất giá dịch
vụ của các hoạt động y tế.


13
• Chỉ mới tập trung đánh giá sâu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
y tế. Chưa có đánh giá toàn diện về vấn đề quản lý tài chính y tế,chưa đi sâu đánh
giá về những vướng mắc trong chính sách tài chính y tế, đặc biệt là đối với y tế
tuyến huyện, xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...
• Một số giải pháp về chính sách bảo hiểm y tế do nghiên cứu từ những năm
2001-2002, đến nay đã không còn phù hợp.
+ Bộ Y tế (2008): Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động và
cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương, giá dịch vụ y tế) đối với ĐVSN y tế công
lập (Bộ Y tế 2008) [13].
Đề án là một trong công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, công phu đã
đạt được kết quả sau:
• Đề án tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện, cả đổi mới cơ chế
hoạt động và cả cơ chế tài chính đối với ĐVSNYTCL. Trong đổi mới cơ chế tài
chính, đề án tập trung phân tích cơ chế tự chủ tài chính gắn với tiền lương và giá
dịch vụ y tế.
• Đề án nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính giai đoạn (202-2008), đặc biệt
tập trung nghiên cứu những đổi mới từ khi triển khai thực hiện Nghị định 43/CP.
• Đề án nghiên cứu, tổng kết thực tiễn đổi mới cơ chế tài chính đối với
ĐVNSYTCL, với hệ thống các tư liệu, số liệu thống kê được phân tích, so sánh đối
chiếu. Đề án đã đưa ra những nhận xét đánh giá khách quan về những kết quả bước
đầu thực hiện tự chủ tài chính đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, vướng mắc, bất
cập đối với ĐVSNYTCL.
• Đề án đề xuất những kiến nghị, giải pháp có tính đột phá thúc đẩy nhanh
quá trình đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính

đối với các ĐVSNYTCL. Đó là căn cứ quan trọng để Chính phủ ban hành Nghị
định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012: Về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (Chính phủ, 2012) [26].
Song đề án nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề thực tiễn về cơ chế tự
chủ tài chính đối với ĐVSNYTCL đang đặt ra. Do đó, tính khái quát lý luận chưa


14
cao: chưa làm rõ nội hàm của tự chủ tài chính, nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài
chính, xu hướng vận động của các chỉ tiêu đánh giá tự chủ tài chính v.v...
1.1.2. Những nghiên cứu nước ngoài về tự chủ tài chính đối với các BVCL
Như chúng ta đã biết, tự chủ tài chính là quá trình trong đó cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phân cấp, giao quyền chủ động tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về
tài chính cho ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị trong quá trình
chuyển sang kinh tế thị trường. Thực chất của tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL là
phương thức quản lý tài chính công làm giảm thiểu, tiến đến xoá bỏ bao cấp của
NSNN để hoạt động tài chính của ĐVSNCL từng bước thích ứng với cơ chế thị
trường. Như vậy, tự chủ tài chính theo nghĩa hẹp là khái niệm gắn với quá trình
chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, trong các nền
kinh tế chuyển đổi.
Đối với các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường đã phát triển, thị trường
dịch vụ y tế đã hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả. BVCL (Public Hospital) đã là
BVCL tự chủ (Public Hospital Autonomy). Do đó không có nhiều công trình nghiên
cứu tự chủ tài chính đối với BVCL như là yêu cầu tất yếu của quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường như ở một số nền kinh tế chuyển đổi. Các nhà khoa học trên thế
giới chủ yếu tập trung nghiên cứu tự chủ tài chính từ giác độ Chính phủ quản lý tài
chính đối với BVCL làm sao có hiệu quả; trách nhiệm xã hội của BVCL; phân tích
so sánh hiệu quả hiệu quả của bệnh viện tư nhân và BVCL; mô hình hợp tác công tư (PPP) trong lĩnh vực y tế...
Ở đây có thể tổng quan một số nghiên cứu sau:

+ Joseph E.Stiglitz (1995). Economics of the Public sector. Như chúng ta đã
biết hoạt động của hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ của Mỹ được tổ chức quản lý
chặt chẽ và khoa học. Song tác giả vẫn hướng sự quan tâm đến hiệu quả và tính
công bằng trong hoạt động của BVCL với loạt các câu hỏi đặt ra cần được giải
quyết. Đó là: "Tăng chi tiêu nói chung và giá dịch vụ y tế xảy ra đồng thời với việc
Chính phủ tăng tỷ lệ cấp tài chính có hiệu quả không? Việc cấp tài chính của Chính
phủ cho chăm sóc sức khoẻ có làm tăng tổng chi tiêu và gái dịch vụ y tế không?
Chúng ta có chi tiêu quá nhiều vào sức khoẻ hay không? Và chúng ta có "khoẻ" lên
bằng mức chúng ta chi không? Chúng ta có hệ thống công bằng để cung cấp dịch vụ


15
y tế hay không? (Joseph E.Stiglitz , 1995) [82]. Rõ ràng để giải quyết vấn đề nêu
trên, quản lý tài chính đối với BVCL phải tính đến nhiều mối quan hệ phức tạp:
quan hệ Chính phủ với bệnh viện, bệnh viện với người sử dụng DVYT, Chính phủ
với người dân, thị trường với sự can thiệp của Chính phủ v.v... Đây được xem là
cách tiếp cận hợp lý khi nghiên cứu quản lý tài chính đối với BVCL ở các quốc gia
đã có nền kinh tế thị trường phát triển.
+ Naoki Ikegami (2013): Atonomy and vesponsibility in Japanese hospitals. [85].
• Nghiên cứu này của tác giả đã phân tích quá trình cải sách sâu, rộng hệ
thống tài chính bệnh viện công của Nhật Bản trong giai đoạn gần đây. Mục tiêu của
cải cách là tăng tính tự chủ và trách nhiệm của bệnh viện công, với những nội dung
chủ yếu là:
- Tách bạch rõ ràng giữa bên mua - bên cung cấp dịch vụ.
- Nguồn thu của tất cả các bệnh viện đều từ việc cung cấp dịch vụ dựa trên
cơ sở thu phí dịch vụ.
- Chính phủ quy định mức phí và điều kiện về thanh toán đối với tất cả các
bệnh viện.
- Tuy nhiên mỗi bệnh viện có thể đưa ra các mức thanh toán của riêng mình,
đưa ra các quyết sách đầu tư, thuê nhân viên.

• Kết quả của cải cách BVC được tác giả phân tích so sánh trước và sau cải
cách dựa trên một số tiêu chí sau:
Trước cải cách
- Nhân viên

Sau cải cách

Cơ quan Nhà nước đưa Cơ quan Nhà nước và có sự linh
ra tỷ lệ

hoạt

- Mức lương

Dựa vào thâm niên

Phần thưởng cho các bác sỹ

- Thuê nhân sự

Bộ phê duyệt

Quyết định của Giám đốc BV

- Kế toán

Tất cả nguồn thu về Bộ Tất cả nguồn thu do bệnh viện
và Bộ cấp ngân sách

quản lý, không có trợ cấp của Bộ


- Quyết định đầu tư

Bộ phê duyệt

Hội đồng quản trị và Giám đốc

- Quản trị

Bộ

Hội đồng quản trị

- Lợi nhuận/Thua lỗ

Thâm hụt

Lợi nhuận


16
• Qua phân tích tác giả đã chỉ ra các yếu tố quyết định sự thành công của cải
cách đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các quốc gia có thu nhập trung bình
thấp (sẽ phân tích sâu trong mục 2.3.1).
• Công trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa thực tiễn không những đối
với Nhật Bản mà còn đối với cả những quốc gia tiến hành đổi mới hệ thống tài
chính bệnh viện công. Tuy nhiên tính khái quát lý luận của đề tài chưa cao.
+ Yingyao Chen (2013). Public Hospital Automnomy in China: Review and
Outlook. [90]
• Công trình nghiên cứu của tác giả dựa trên khung phân tích, trong đó các

bệnh viện được phân thành 4 loại: đơn vị ngân sách; đơn vị tự chủ; đơn vị hợp tác
và đơn vị tư nhân và mỗi loại bệnh viện có mức độ tự chủ khác nhau. Mức độ tự
chủ được thể hiện trên các mặt đó là: quyền quyết định; tiếp cận thị trường; người
hưởng lợi cuối cùng; trách nhiệm và chức năng xã hội.
• Tác giả khái quát sự phát triển các chính sách của ĐCS Trung Quốc về tự
chủ bệnh viện giai đoạn từ 1978 - 2008. Quá trình thực hiện tự chủ tài chính của
bệnh viện đã làm thay đổi cơ cấu tài chính y tế ở Trung Quốc giữa chi y tế của cá
nhân với chi cho y tế của Chính phủ và chi cho y tế của xã hội đã đưa đến làm tăng
quyền quyết định, khả năng tiếp cận thị trường, trách nhiệm và chức năng xã hội
của bệnh viện đồng thời diễn ra sự dịch chuyển từ đơn vị sử dụng ngân sách đến
đơn vị tự chủ, đơn vị kết hợp và tổ chức thư nhân.
• Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra đánh giá thực hiện tự chủ bệnh viện về thay
đổi cung ứng dịch vụ, vận hành bệnh viện và đánh giá việc thực hiện với các chỉ số
về hiệu quả, chất lượng và công bằng.
• Qua phân tích tự chủ bệnh viện công ở Trung Quốc, tác giả có những gợi ý
về chính sách, có thể xem đây là những kinh nghiệm tốt cho chúng ta.
Công trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhưng mới
dừng lại những vấn đề chung tự chủ của bệnh viện công, chưa nghiên cứu sâu tự
chủ tài chính đối với BVCL như: nội dung, xu hướng vận động, sự biến đổi cơ cấu
tài chính.


17
+ WHO (2014): Issues and Options Hopital Development in Viet Nam [89].
• WHO nghiên cứu tự chủ bệnh viện ở Việt Nam dưới hình thức hợp tác
công - tư (PPP). Đó là quá trình gồm 3 giai đoạn diễn ra bắt đầu từ năm 2002: giai
đoạn thứ nhất là xã hội hoá, giai đoạn thứ hai là giao quyền tự chủ và giai đoạn tiếp
theo là hoàn thiện mô hình tự chủ bệnh viện và hình thức (PPP).
• Nghiên cứu quá trình triển khai và quản lý mô hình (PPP), WHO đã rút ra
những bài học kinh nghiệm về những điểm mạnh và những nguy cơ, đặc biệt là

cảnh báo về 6 nguy cơ có thể dẫn đến thất bại của mô hình.
• Trên cơ sở đó WHO đã đề xuất những nguyên tắc, chiến lược và lựa chọn
để thực hiện (PPP) và lộ trình hoàn thiện mô hình qua 3 bước cụ thể.
Nghiên cứu này của WHO có ý nghĩa thực tiễn giúp cho cơ quan hoạch định
chính sách sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các chính sách về tự chủ BVCL ở Việt
Nam. Nhưng tính khái quát lý luận chưa ao và tự chủ BVCL mới được xem xét từ
giác độ mô hình hợp tác công - tư (PPP).
1.1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề
tài nghiên cứu, qua đó để xác định khoảng "trống" nghiên cứu của đề tài luận án và
làm rõ đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước giai đoạn những năm 90 thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới, trước hết đổi mới kinh tế. Trong đó các đề tài
tập trung nghiên cứu về đổi mới hệ thống tài chính, từ cơ chế kế hoạch tập trung
sang cơ chế thị trường; đổi mới quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập v.v… Những nghiên cứu cách đây đã
lâu, những đề xuất định hướng đổi mới về mô hình quản lý tài chính, các chính
sách, công cụ quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công nghiệp đã được thực
tiễn kiểm nghiệm. Đó là những tiền đề lý luận cho các đề tài nghiên cứu quản lý tài
chính đối với các ĐVSN tiếp tục phát triển trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; sự nghiệp y tế”. Các đề tài nghiên cứu sau này đi vào từng lĩnh vực cụ thể
như hoàn thiện cơ chế tài chính đi với ĐVSN giáo dục công lập hoặc là đối với
ĐVSNYT công lập. Trong đó có những đề tài luận án tiến sỹ và đề tài nghiên cứu


×