Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình hình tài chính của tổng công ty cổ phần phân bón và hóa chất dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

VÕ ĐÌNH PHƯƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN
VÀ HĨA CHẤT DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt - 2012

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

VÕ ĐÌNH PHƯƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN BĨN
VÀ HĨA CHẤT DẦU KHÍ
Chun ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH

Đà Lạt - 2012

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Lời mở đầu ........................................................................................................…...1
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính tại
các doanh nghiệp: .................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính: ...................................................... 6
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính: ....................................................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính: ...................................................................... 6
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: .............................................................. 6
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư: ............................................................................... 7
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ: ..................................................................................... 8
1.1.2.4. Đối với người lao động: .............................................................................. 8
1.1.2.5. Đối với các cơ quan nhà nước: .................................................................... 9
1.2. Tài liệu và các phương pháp phân tích tài chính: .............................................. 9
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính Cơng ty: ......................... 9
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính:..................... 13
1.2.2.1. Phương pháp so sánh: ............................................................................... 13
1.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố .................................................................. 14
1.2.2.3. Phương pháp dự đốn ................................................................................ 15
1.3. Các tiêu chí đánh giá tình hình tài chính: ......................................................... 15
1.3.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính Cơng ty: ........................................... 15
1.3.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn: ............................................................. 15
1.3.1.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận: .................................................................... 16
1.3.1.3. Biến động của dòng tiền: .......................................................................... 16

1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính: ............................................................................. 18
1.3.2.1. Khả năng thanh toán: ................................................................................. 18
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản: .......................................................................... 21
1.3.2.3. Địn bẩy tài chính: ..................................................................................... 23
1.3.2.4. Khả năng sinh lời: ..................................................................................... 25
1.3.2.5. Nhóm các hệ số thị trường: ........................................................................ 27

TIEU LUAN MOI download :


1.3.2.6. Đánh giá rủi ro phá sản (hệ số phá sản Z ): ............................................... 27
1.3.2.7. Dự báo về tăng trưởng: ............................................................................. 28
Chương 2. Thực trạng tình hình tài chính của Tổng cơng ty Cổ phần Phân
bón & Hóa chất Dầu khí: .................................................................................... 29
2.1. Khái qt về cơng ty: ....................................................................................... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành: ...................................................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức: ............................................................................... 30
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của cơng ty: ........................................................... 32
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón &
Hóa chất Dầu khí ( sau đây gọi là Tổng công ty): .................................................. 33
2.2.1. Đánh giá khái quát: ...................................................................................... 33
2.2.2. Phân tích các nhóm hệ số: ............................................................................. 49
Chương 3. Đánh giá và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Tổng cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí: ..................................... 71
3.1. Đánh giá chung Định hướng, mục tiêu phát triển của Tổng công ty: ............... 71
3.1.1 Về ưu điểm:Quan điểm: ................................................................................. 71
3.1.2 Về các hạn chế:Chiến lược phát triển: ........................................................... 72
3.2. Định hướng, phát triển của Tổng công ty: ............................................ 73
3.2.1 Quan điểm mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: ..................................................... 73
3.2.2 Chiến lược phát triển ..................................................................................... 73

3.3. Các giải pháp: ................................................................................................. 74
3.3.1 Uư tiên đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa
sản phẩm, mở rộng thị trường ................................................................... 74
3.3.2. Huy động các nguồn vốn với chi phí thấp nhất: ............................................ 75
3.3.3. Dự báo và lập kế hoạch tài chính dài hạn để sử dụng vốn và đầu tư hiệu
quả:........................................................................................................................ 76
3.3.4. Tăng cường đầu tư tài chính ngắn hạn để giải quyết ứ đọng lượng tiến khá
lớn: ......................................................................................................................... 76
3.3.5. Tăng giá trị cổ phiếu DPM trên thị trường chứng khoán: .............................. 77

TIEU LUAN MOI download :


3.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 77
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước:............................................................................... 77
3.4.2. Kiến nghị với công ty : ................................................................................. 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………….80

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho
Việt Nam nhiều cơ hội trong việc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong q
trình đó, nền kinh tế nước ta cũng phải đối mặt với khơng ít những khó khăn và thách
thức, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Đứng trước những thử thách đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu

quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực
của mình là một yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bởi vậy, chủ doanh nghiệp phải có những đối
sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh
có hiệu quả của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành
bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và
ngược lại việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử
dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến
hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính
chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích
cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những
nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần
thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính khơng những cung cấp thơng tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh
nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, mà cịn thơng qua
đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững
chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một cơng cụ quan
1

TIEU LUAN MOI download :


trọng và hữu ích cho cơng tác quản lý của chủ Cơng ty nói riêng và hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tơi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí” làm chủ đề nghiên
cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp đã được trình bày trong

rất nhiều tài liệu ở cả trong và ngồi nước. Ở đây, tơi chỉ xin đơn cử một số tài liệu
tiêu biểu:
Nguyễn Đức Dũng: Phân tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp,
NXB. Thống kê, 2009, Hà Nội ;
Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB. Thống kê, 2010,
Hà Nội;
Lê Thị Xuân: Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB. Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, 2011, Hà Nội;
Chương trình Đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Quốc tế của Đại Học
GRIGGS,2009
Higgins: Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), NXB ĐHQG
TP. Hồ Chí Minh, 2008
Brealey, Myers, Allen: Principles of Corporate Finance, McGraw-Hill Irwin,
2006
Brigham, Houston: Fundamentals of Financial Management, Harcourt College
Publisher, 10th edition, 2004
Ross, Westerfield, Jaffe: Corporate Finance, 7th edition, McGraw-Hill Irwin,
2005

2

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn này sẽ kế thừa, hệ thống hoá và sử dụng các cơ sở lý luận này để làm
cơ sở khi phân tích tình hình tài chính tại Tổng Cơng ty trên.
Về phân tích báo cáo tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa

chất Dầu khí đã có một số cơng ty chứng khốn và tư vấn tài chính thực hiện phân
tích và đưa ra các đánh giá. Các bản phân tích và đánh giá này đã đưa ra được những
ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của cơng ty và là những thông tin cần
thiết cho các đối tượng bên trong và ngồi cơng ty.
Tuy nhiên trong các phân tích này, một số vấn đề như chi phí vốn của cơng ty,
giá trị kinh tế gia tăng, giá trị thị trường gia tăng, mơ hình điểm Z, các yếu tố tác động
phi tài chính và tốc độ tăng trưởng bền vững chưa được nhắc đến. Đồng thời, hầu hết
các phân tích trên đều đứng trên quan điểm thực tiễn phục vụ cho các nhà đầu tư
chứng khốn, nên tính học thuật và lý luận chưa được khai thác. Mặt khác, tính so
sánh chưa có nên chưa thấy hết được những đặc điểm riêng có (cả mặt thành cơng lẫn
tồn tại) của doanh nghiệp này chưa được làm nổi bật. Chính vì vậy, trong q trình
nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón &
Hóa chất Dầu khí, Luận văn sẽ cố gắng bổ sung thêm các khung lý thuyết để nâng
cao tính học thuật, sử dụng thêm các phương pháp đối chiếu, so sánh để làm nổi bật
tính đặc thù của Tổng Cơng ty, sử dụng thêm các tiêu chí nói trên và các thơng tin về
báo cáo tài chính mới nhất của công ty trong thời gian tới, để cho đánh giá tổng qt
hơn về hoạt động tài chính của cơng ty và đó là một việc làm cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Tơng Cơng ty Cổ phần
Phân bón & Hố chất Dầu khí để tìm ra được những ưu điểm và phát hiện những
nhược điểm và tồn tại của cơng tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý tài chính và kinh doanh tại Tổng Công ty
này.
3

TIEU LUAN MOI download :


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, Luận
văn sẽ giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản cho việc phân tích hoạt động tài chính tại
Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hố chất Dầu khí là gì?
- Hoạt động tài chính tại Tổng công ty này đã đạt được những thành cơng gì và
cịn vướng phải những khó khăn và tồn tại gì, tại sao?
- Để nâng cao hiệu qủa của hoạt động tài chính nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung, Tổng Cơng ty và các tổ chức có liên quan cần thực thi những giải
pháp gì ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tài chính của
Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tồn bộ tình hình tài chính của Tổng Cơng
ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí trong giai đoạn từ 2009 đến nay trong đó
tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản, từ đó có thể phản ánh đựơc tồn bộ thực
trạng tình tài chính trong giai đoạn 2009-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh và đối chiếu, và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia có liên quan để nghiên cứu nhằm đạt
được mục tiêu của đề tài.
Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính hàng năm của Tổng
Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí; các bài viết được đăng trên các tạp
chí, các báo; sách; luận án; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài chính; và các trang Web.

4

TIEU LUAN MOI download :


6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn sẽ hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp và xây dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài

chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí;
- Trình bày và phân tích thực trạng tài chính của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân
bón & Hóa chất Dầu khí và tìm ra các ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tài chính của
Tổng cơng ty trên cũng như các ngun nhân của chúng;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm giúp Tổng cơng ty có thể
nâng cao được hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính của mình.
7. Bố cục của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại các doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón
& Hóa chất Dầu khí.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của Tổng Cơng ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Dầu khí.

5

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính:
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình thu thập thơng tin, xem
xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với q khứ của cơng
ty, giữa đơn vị và các chỉ tiêu bình quân ngành để từ đó có thể xác định được thực
trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai và xu hướng, tiềm năng kinh tế của cơng ty.

Qua đó người sử dụng thơng tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của cơng ty,
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển
vọng của cơng ty từ đó người sử dụng thơng tin có thể dự báo và đưa ra các quyết định
tài chính, quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.
Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, q trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm
các bước: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự báo và đưa ra quyết định tài chính.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính:
Thơng tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghịêp
và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với người ngồi doanh nghiệp. Mục đích
của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thơng tin đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Phân tích báo
cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích sau:
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp bao giờ cũng đứng trước nhiều quyết định khác nhau,
do đó mà quan tâm đến kết quả phân tích thơng qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết

6

TIEU LUAN MOI download :


định để một khi quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản lý thì phân
tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban
tổng giám đốc, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt
động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là
phân tích tài chính nội bộ chứ khơng phải là phân tích tài chính ngồi doanh nghiệp.
Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh

nghiệp cũng như các hoạt động khác từ đó có quyết định đúng đắn. Khi đó, phân tích
tài chính phục vụ các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
tốn, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Thứ hai, hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, phân phối lợi
nhuận…
- Thứ ba, đó là cơ sở cho những dự đốn tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Thứ tư, phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một cơng cụ để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự báo tài chính,
mà dự báo là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ khơng chỉ chính sách tài
chính mà cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như
vậy họ ln dứng trước những rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được
chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn ảnh hưởng của lợi nhuận thu
được ở đơn vị mình giao vốn. Vì vậy, cần đánh giá khả năng hoạt động và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mình có ý định đầu tư. Câu hỏi chủ yếu được đặt ra là tiền
7

TIEU LUAN MOI download :


lời bình quân cho một suất đầu tư là bao nhiêu? Phải mất bao lâu mới thu hồi đủ vốn?
Tuy nhiên, những dự đốn đặt ra có khoảng cách khá xa so với tiền lời thực sự bởi
chính sách phân phối lợi nhuận của nơi nhận đầu tư và các ảnh hưởng của thị trường
về các yếu tố như lạm phát, chính trị, văn hố, chính sách Nhà nước nhiều khi khơng
thể dự đốn chính xác được. Khi đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là để đánh giá

doanh nghiệp, các nhà đầu tư quan tâm đến việc nghiên cứu các báo biểu tài chính,
khả năng sinh lời, chính sách phân phối lợi nhuận, phân tích rủi ro tài chính trong kinh
doanh... để lựa chọn hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, nơi đầu tư...
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ
Để tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh khơng có bất kỳ
doanh nghiệp nào có thể tiến hành cơng việc kinh doanh của mình chỉ bằng vốn tự có
mà phải gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp,
trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn hoặc tín dụng thương mại. Vay ngân hàng để
đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Tài trợ bằng tín dụng thương mại là phương
thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó cịn tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Song việc tài trợ bằng hình
thức gì đi nữa thì các chủ nợ đều quan tâm rằng việc hồn trả cả vốn lẫn lãi có đúng
thời hạn khơng, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vay nợ từ những người cung cấp
nào và khả năng trả nợ trong hiện tại và trong tương lai. Từ đó, các chủ nợ mới quyết
định có nên cho doanh nghiệp vay với cơ cấu vốn như thế nào, thời hạn trong bao
lâu...
1.1.2.4. Đối với người lao động
Lương là nguồn thu nhập chính thể hiện giá trị sức lao động mà những người
lao động bỏ ra, là nguồn tiền giúp cho họ có thể tái sản xuất và ni sống gia đình.
Bên cạnh đó, đối với những doanh nghiệp cổ phần những người lao động cũng có thể
trở thành những cổ đơng nếu họ có tiền mua và nắm giữ cổ phiếu. Do đó, họ quan tâm
8

TIEU LUAN MOI download :


đến tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua chính sách phân phối thu nhập, các
khoản đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp ốm đau, thất
nghiệp, chính sách cổ tức, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, người lao động

có thể yên tâm lao động và sáng tạo, sử dụng đồng vốn nhàn rỗi của mình để tăng
thêm thu nhập.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan nhà nước
Với tư cách là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm kiểm toán nhà nước,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê... là những cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính gửi lên. Đây là một trong
những đối tượng rất quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, vì các cơ quan này
đại diện cho Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết vĩ mô . Bất cứ doanh nghiệp nào
tiến hành một hoạt động kinh doanh phải đăng ký và phải tuân thủ theo pháp luật hiện
hành để trở thành một đơn vị làm ăn lành mạnh, hiệu quả. Do đó, các cơ quan nhà
nước có liên quan bằng cách đọc những kết quả đạt được, những mặt còn yếu kém qua
các phần trong báo cáo tài chính có cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể về hoạt động
của doanh nghiệp xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khơng, có tn thủ pháp
luật khơng…để đưa ra quyết định quản lý phù hợp.
1.2. Tài liệu và các phương pháp phân tích tài chính.
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính Cơng ty:
Tài liệu quan trọng nhất để sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của cơng
ty đó là báo cáo tài chính, mà hệ thống báo các tài chính của công ty ở các thời kỳ
được quy định chủ yếu là:
a) Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tổng hợp, phản ánh tồn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.

9

TIEU LUAN MOI download :


Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm

lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được phân thành: Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được chia
thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế tốn do vậy là nguồn thơng tin quan trọng cho cơng tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh
tốn, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Ngồi ra, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh cịn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí
kinh doanh tương ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các
quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển. Các chỉ tiêu
trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mơ dịng tiền trong
tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.

10

TIEU LUAN MOI download :



c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cần lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và các
khoản coi như là tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu
kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phịng tối thiểu
cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà
quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung các thơng tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác khơng thể trình bày rõ
ràng, cụ thể và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái qt đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng; Giải thích
và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng sản
xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp.
* Ngồi ra việc phân tích tài chính khơng chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những
báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thơng tin liên quan đến tình hình tài
chính doanh nghiệp, như các thơng tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khố của quốc gia và
11

TIEU LUAN MOI download :



quốc tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh
nghiệp. Việc quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Có thể kể tới một số yếu
tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan đến các yếu tố
này cũng phải luôn được thường xuyên cập nhật:
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của cơng nghệ
góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý
doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
- Doanh nghiệp ln là đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống
luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến
quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trường rủi ro
tài chính ln tiềm ẩn, địi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chịu đựng
được qua các quyết định tài chính để có biện pháp phịng ngừa vì rủi ro rất đa dạng và
phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,
tinh tế hơn của khách hàng địi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị
hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu
trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động
doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của
mình trong mối liên hệ chung của ngành. Đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến :
+ Tính chất của các sản phẩm.
12


TIEU LUAN MOI download :


+ Quy trình kỹ thuật áp dụng .
+ Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ những cơ cấu sản
xuất này có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phương tiện tiền
tệ…
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tài chính doanh nghiệp ở q khứ, hiện tại và dự đốn
tài chính doanh nghiệp trong tương lai, giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế
phù hợp với mục tiêu mong muốn.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng
phương pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so
sánh.
Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính tốn,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Tuy nhiên, người ta có thể so sánh giữa các đại lượng có quan hệ chặt chẽ với
nhau để hình thành chỉ tiêu nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc mục đích của cuộc phân tích, người ta có thể
lựa chọn một trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài liệu thực

tế đạt được với tài liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
13

TIEU LUAN MOI download :


- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: tiến hành so sánh giữa số
liệu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp: tiến hành so sánh
giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh
hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
Về kỹ thuật so sánh: thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố, những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tương lai
sẽ vận động như thế nào. Tùy thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích, người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số tỷ lệ, phương pháp cân đối... để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương

- Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số tỷ lệ: là hệ quả của thay
thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các
nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích đơn thuần.
14

TIEU LUAN MOI download :


- Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố thể hiện
dưới dạng phương trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố
nào đó người ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố
đó.
1.2.2.3 Phương pháp dự đốn
Là phương pháp được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai.
Tùy thuộc vào mối quan hệ cũng như dự đốn tình hình kinh tế xã hội tác động đến
doanh nghiệp mà sử dụng các phương pháp khác nhau. Thường người ta sử dụng
phương pháp hồi quy, toán xác suất, tốn tài chính và các phương pháp phân tích
chun dụng như phân tích dịng tiền, phân tích hịa vốn, phân tích lãi gộp, lãi thuần,
lãi đầu tư, phân tích dãy thời gian... Các phương pháp này có tác dụng quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế cũng như lựa chọn các phương án đầu tư hoặc
kinh doanh...
1.3. Các tiêu chí đánh giá tình hình tài chính.
1.3.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính Cơng ty
1.3.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn:
a) Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn:
So sánh tổng tài sản giữa cuối năm và đầu năm, đồng thời so sánh giá trị
và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản (tài sảnA, B) giữa cuối năm và
đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên
nhân ban đầu làm ảnh hưởng đến tình hình trên.

So sánh tổng nguồn vốn và các bộ phận cấu thành nguồn vốn ( nguồn vốn
A,B) giữa cuốí năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
b).Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
15

TIEU LUAN MOI download :


Tìm hiểu mối liên hệ:
* Tài sản ngắn hạn + Nợ ngắn hạn + % Vốn chủ sở hữu
* Tài sản dài hạn + Nợ dài hạn + % Vốn chủ sở hữu
Mối liên hệ trên sẽ mất cân bằng khi:
- Nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
- Vốn chủ sở hữu tài trợ cho toàn bộ tài sản.
- Nợ ngắn hạn & nợ dài hạn tài trợ cho tài sản
1.3.1.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
1.3.1.3. Biến động của dịng tiền.
a) Mục đích: phân tích dịng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của
dịng tiền. Chúng được sử dụng để trình bày xem tiền đã được sử dụng như thế nào
trong quá khứ và một báo cáo như vậy có thể được làm ra để chứng minh các quỹ sẽ
được sử dụng như thế nào trong tương lai
b) Khái quát về phương pháp:
Sơ đồ dưới đây sẽ chỉ ra chu kỳ của dòng tiền tham gia kinh doanh của các
doanh nghiệp:
Tiền mặt --> Các khoản phải trả --> Mua sắm NVL --> Quá trình sản xuất -->
Thành phẩm tồn kho --> Thêm lợi nhuận gộp --> Các khoản phải thu --> Tiền mặt.
Khi phân tích dịng tiền của doanh nghiệp, ta đi phân tích các hệ số sau:

- Hệ số dịng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu > chi) thể hiện cơng ty
làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào
từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Thơng thường nếu doanh nghiệp
khơng có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây
16

TIEU LUAN MOI download :


là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc,
cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục sau:
Lợi nhuận ròng: (Lãi +, Lỗ -)
Khấu hao cơ bản (Lãi +, Lỗ -)
Chi phí trả lãi vay (+)
Tăng giảm nhu cầu vốn lưu động (Tăng -, giảm +)
{

- Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu > chi) thể hiện quy mơ của doanh
nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số
tiền mua sắm tài sản cố định khác.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản mục sau:
Chi đầu tư TSCĐ (-)
Vốn lưu động ban đầu (-)
Chi góp vốn kinh doanh (-)
Thu từ góp vốn kinh doanh (+)
Giá trị thu hồi:

Giá trị thanh lý TSCĐ (+)
Vốn lưu động thu hồi cuối kỳ (+)
- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dịng tiền vào:
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên
ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên
ngồi và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngồi.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy động,
phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.
17

TIEU LUAN MOI download :


Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc
doanh nghiệp phải điều phối dịng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản
vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng
trả các khoản cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản mục sau:
Vốn tự có (+)
Vay dài hạn (+)
Trả nợ vay dài hạn (-)
Vay ngắn hạn (+)
Trả nợ vay ngắn hạn (-)
Trả lãi vay (-)
Chi cổ tức, quỹ phúc lợi, khen thưởng (-)
Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài chính, đây chính là việc
xác định mức độ ổn định của một doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính

1.3.2.1. Khả năng thanh tốn:
a) Nhóm hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn:
Nhóm hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi các
tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn. Một hạn chế của
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là trong nhiều trường hợp doanh nghiệp tuy có hệ số
thanh tốn nợ ngắn hạn cao nhưng vẫn khơng hồn trả được các khoản nợ đến hạn do
hàng tồn kho và các khoản phải thu có tính thanh khoản kém nên chưa chuyển hoá
được thành tiền. Để khắc phục hạn chế của hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn, có thể sử
dụng các hệ số thanh toán nhanh hoặc hệ số thanh toán ngay, hai hệ số này phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sau khi đã loại bỏ các tài sản kém
thanh khoản như hàng tồn kho và phải thu ngắn hạn.
18

TIEU LUAN MOI download :


Thông thường các hệ số thanh khoản ngắn hạn cao đem lại sự an tồn cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đơi khi hệ số thanh khoản cao có thể do doanh nghiệp đầu tư
quá mức cần thiết vào tài sản ngắn hạn và không mang lại hiệu quả. Do vậy, các hệ số
này cần được so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành và căn cứ vào tính chất ngành nghề
kinh doanh. Mặt khác, các hệ số này cũng cần được xem xét trong mối quan hệ với
các hệ số năng lực hoạt động tài sản như vòng quay hàng tồn kho và phải thu. Cụ thể,
hệ số vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho thấp hạn chế khả năng thanh khoản
do hàng tồn kho không thể tiêu thụ và các khoản phải thu không thể thu hồi không
đem lại nguồn tiền giúp doanh nghiệp hoàn trả các khoản nợ.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài
sản bằng cách lấy giá trị của tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả,
phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng cách sử
dụng các tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh

nghiệp càng tốt, song khả năng sinh lời của tài sản lại kém do doanh nghiệp phải đánh
đổi giữa khả năng thanh toán với khả năng sinh lời nhằm tránh rủi ro phá sản doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh: khi xác định hệ số thanh toán ngắn hạn, ngồi tiền mặt,
chứng khốn thanh khoản và các khoản phải thu, chúng ta đã tính cả hàng tồn kho
trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng
tồn kho kém thanh khoản hơn vì mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền. Do vậy, hệ số thanh toán nhanh được sử dụng để phản ánh khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp, mà khơng cần phải chịu tổn thất khi phải bán hàng tồn kho, vì
hàng tồn kho là loại tài sản kém lỏng nhất trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tức thời: tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp
một cách hữu hiệu nhất phải nói đến là hệ số thanh tốn tức thời, nó cho biết khả năng
thanh toán các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán dễ bán của doanh nghiệp.
19

TIEU LUAN MOI download :


Bên cạnh các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán nhanh và thanh toán
ngay, chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên được sử dụng để phân tích khả năng thanh
khoản. “Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn”, như vậy vốn
lưu động thường xuyên dương phản ánh doanh nghiệp có thể thanh toán hết các khoản
nợ ngắn hạn dựa vào các tài sản ngắn hạn và ngược lại.
b) Nhóm hệ số khả năng thanh khoản dài hạn
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản dài hạn như tỷ số khả năng trả lãi
vay, tỷ số khả năng trả nợ, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn.
Tỷ số khả năng trả lãi vay đo lường khả năng trả lãi vay bằng khoản lợi nhuận
hoạt động (EBIT) của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời
(EBIT) và mức độ sử dụng nợ. Mức độ sử dụng nợ lớn nhưng khả năng sinh lời thấp
thì tỷ số này giảm và rủi ro. Tỷ số này càng cao thì rủi ro khơng thể chi trả lãi vay

càng thấp và ngược lại.
Tỷ số khả năng trả nợ phản ánh tồn bộ trách nhiệm trả nợ của cơng ty bao gồm
chi phí lãi vay, nợ gốc và tiền thuế.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn đo lường mức độ tài trợ cho tài sản dài hạn
bằng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ổn định và doanh nghiệp khơng
phải chịu áp lực chi phí lãi vay. Toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu thể hiện khả năng tài chính vững vàng.
Khả năng thanh tốn (solvency): là khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ
đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng
thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource). Hay
nói cách khác khả năng thanh tốn của doanh nghiệp “là khả năng đáp ứng các chi tiêu
cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển”.
Để đảm bảo tăng trưởng, doanh nghiệp có thể phải giảm tiền mặt nắm giữ và
tăng lượng vốn vay, thậm chí chấp nhận giảm mức độ tự chủ. Nhiệm vụ của chức
năng tài chính là dàn xếp vấn đề này bằng cách duy trì khả năng thanh tốn. Vì vậy,
20

TIEU LUAN MOI download :


×