Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Tài liệu Luận văn thạc sỹ nông nghiệp " HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ THÊU REN AN HÒA, XÃ THANH HÀ, HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  
Phạm Văn Thành
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ THÊU REN
AN HÒA, XÃ THANH HÀ, HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH
HÀ NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành: quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Phạm Văn Thành
i
Lời cảm ơn!
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá
nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá
nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thày giáo PGS.TS: Phạm Ngọc Thụy, người đã trực
tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trường, các thầy cô viện Sau đại
học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của các phòng ban
sở TN &MT tỉnh Hà Nam, phòng thống kê huyện Thành Liêm,
Phòng Thống kê và UBND xã Thanh Hà đã tạo điều kiện về thời
gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh,
chị đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Hà Nam, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thành
ii
MỤC LỤC
1.1. T NH C P THI T C A T IÍ Ấ Ế Ủ ĐỀ À 1
1.2. M C TIÊU NGHIÊN C UỤ Ứ 3
2.1. C S LÝ LU NƠ Ở Ậ 4
2.1.1. L ng ngh v i phát tri n kinh t xã h i nông thônà ề ớ ể ế ộ 4
2.1.1.1. Khái ni m v tiêu chí l ng nghệ à à ề 4
2.1.1.2. c i m chung c a l ng nghĐặ đ ể ủ à ề 5
2.1.1.3 Phân lo i v c tr ng s n xu t c a các l ng nghạ à đặ ư ả ấ ủ à ề 6
2.1.1.4. M t s l ng ngh chính Vi t Namộ ố à ề ở ệ 8
2.1.1.5. Vai trò c a l ng ngh trong s phát tri n kinh t - xã h iủ à ề ự ể ế ộ 10
2.1.1.6. Nh ng tác ng tiêu c c n môi tr ng c a l ng ngh ữ độ ự đế ườ ủ à ề 14
2.1.1.7. Xu th phát tri n l ng ngh n n m 2015ế ể à ề đế ă 17
2.1.2. Nh ng v n v ô nhi m môi tr ng l ng ngh ữ ấ đề ề ễ ườ à ề 20

2.1.2.1. T ng quan ô nhi m môi tr ng l ng ngh ổ ễ ườ à ề 20
2.1.2.2 Hi n tr ng phát th i ô nhi m môi tr ng các l ng nghệ ạ ả ễ ườ ở à ề 21
2.1.2.3 Tác ng c a s n xu t ngh t i s c kh e c ng ngđộ ủ ả ấ ề ớ ứ ỏ ộ đồ 26
2.2. Ô nhi m l ng ngh v x lý ô nhi m m t s n c trên th gi iễ à ề à ử ễ ở ộ ố ướ ế ớ 27
2.2.1. Trung Qu cố 27
2.2.2. H n Qu cà ố 30
2.3. Ô NHI M L NG NGH V KINH NGHI M X LÝ Ô NHI M VI TỄ À Ề À Ệ Ử Ễ Ở Ệ
NAM 31
2.3.2. M t s kinh nghi m x lý ô nhi m l ng ngh Vi t Namộ ố ệ ử ễ à ề ở ệ 32
2.3.2.1. S n xu t s chả ấ ạ 32
2.3.2.2. Gi i pháp công ngh x lý ch t th iả ệ ử ấ ả 33
3.1 C TH A B N NGHIÊN C UĐẶ Ù ĐỊ À Ứ 34
iii
3.1.1. V trí a lýị đị 34
3.1.2. c thù t nhiên - xã h iĐặ ự ộ 34
3.1.3. c thù kinh t Đặ ế 35
3.2. PH NG PH P NGHIÊN C UƯƠ Á Ứ 35
3.2.1. Thu th p s li uậ ố ệ 35
3.2.2 Ph ng pháp phân tích s li uươ ố ệ 35
3.2.2.1 Ph ng pháp t ng h p s li u.ươ ổ ợ ố ệ 35
3.2.2.2 Ph ng pháp i u tra, ph ng v nươ đ ề ỏ ấ 36
3.2.2.3 Ph ng pháp phân tích so sánhươ 36
4.1. I U KI N T NHIÊN, KINH T - X H I C A L NG NGH Đ Ề Ệ Ự Ế Ã Ộ Ủ À Ề 37
4.1.1. i u ki n t nhiênĐ ề ệ ự 37
4.1.1.1. i u ki n khí h uĐ ề ệ ậ 37
4.1.1.2. a hình th nh ngĐị ổ ưỡ 38
4.1.2. i u ki n kinh t xã h iĐ ề ệ ế ộ 39
4.1.2.1. c i m dân s v lao ngĐặ đ ể ố à độ 39
4.1.2.2. t ai v tình hình s d ng t aiĐấ đ à ử ụ đấ đ 41
4.1.2.3. C s h t ng ơ ở ạ ầ 42

4.1.2.4. K t qu s n xu t kinh doanh c a xãế ả ả ấ ủ 45
4.2. NH NG NÉT C TR NG V S N XU T C A L NG NGH THÊUỮ ĐẶ Ư Ề Ả Ấ Ủ À Ề
REN AN HO .À 46
4.2.1. L ch s l ng ngh :ị ử à ề 46
4.2.2. Quy mô c a l ng ngh :ủ à ề 47
4.2.2.1. Di n tích c a l ng ngh thêu ren An Ho .ệ ủ à ề à 47
4.2.2.2. Ch ng lo i s l ng s n ph m c a l ng ngh thêu ren An Ho .ủ ạ ố ượ ả ẩ ủ à ề à
47
iv
4.2.2.3. S h v s lao ng l ng ngh thêu ren An Ho .ố ộ à ố độ à ề à 48
4.2.2.4. Doanh thu c a l ng ngh :ủ à ề 48
4.2.3. Quy trình s n xu t:ả ấ 49
4.2.4. Các ngu n gây ô nhi m môi tr ng l ng ngh xã An Ho .ồ ễ ườ à ề à 50
4.2.4.1. Ngu n gây ô nhi m môi tr ng không khí:ồ ễ ườ 50
4.2.4.2. Ngu n gây ô nhi m môi tr ng n c:ồ ễ ườ ướ 52
4.3. D T NH L NG PH T TH I CH Y U C A L NG NGH THÊUỰ Í ƯỢ Á Ả Ủ Ế Ủ À Ề
REN AN HÒA 54
4.4. HI N TR NG MÔI TR NG L NG NGH THÊU REN AN HÒAỆ Ạ ƯỜ À Ề 56
4.4.1. Hi n tr ng môi tr ng không khíệ ạ ườ 56
4.4.1.1. B i v khí cụ à độ 56
4.4.1.2. Ti ng n:ế ồ 58
4.4.1.3. Ô nhi m nhi t:ễ ệ 58
4.4.2. Hi n tr ng môi tr ng n cệ ạ ườ ướ 59
4.4.2.1. N c m tướ ặ 59
4.4.2.2. N c ng mướ ầ 61
4.4.3. Hi n tr ng rác th iệ ạ ả 62
4.4.4. Môi tr ng tườ đấ 64
4.5. NH H NG C A Ô NHI M MÔI TR NG T HO T NG S NẢ ƯỞ Ủ Ễ ƯỜ Ừ Ạ ĐỘ Ả
XU T C A L NG NGH N KINH T X H I, MÔI TR NG VẤ Ủ À Ề ĐẾ Ế Ã Ộ ƯỜ À
S C KHO C NG NGỨ Ẻ Ộ ĐỒ 65

4.5.1. Tình hình s c kh e c ng ngứ ỏ ộ đồ 65
4.5.2. Tác ng tiêu c c c a môi tr ng t i kinh t - xã h iđộ ự ủ ườ ớ ế ộ 67
4.5.3. Tác ng n môi tr ng v s c kho c ng ngđộ đế ườ à ứ ẻ ộ đồ 68
4.6. NH GI CHUNG V THU NH P V I S NG C A L NGĐÁ Á Ề Ậ À ĐỜ Ố Ủ À
NGH .Ề 70
v
4.7. XU T GI I PH P.ĐỀ Ấ Ả Á 71
4.7.1. Gi i pháp qu n lýả ả 71
4.7.2. Gi i pháp quy ho chả ạ 72
4.7.3. p d ng các công c qu n lý BVMT l ng nghÁ ụ ụ ả à ề 73
4.7.3.1. T ng c ng ho t ng giám sát môi tr ng l ng ngh v th că ườ ạ độ ườ à ề à ự
hi n ki m soát ngu n th iệ ể ồ ả 73
4.7.3 2. Tri n khai áp d ng ch t i ngu n gây ô nhi m ph i tr ti nể ụ ế à ồ ễ ả ả ề 73
4.7.3.3. T ng c ng áp d ng công c pháp lu t trong BVMT l ng ngh ă ườ ụ ụ ậ à ề
74
4.7.3.4. T ng c ng công c thông tin trong BVMT l ng ngh ă ườ ụ à ề 74
4.7.4. T ng c ng nhân l c v t i chính trong BVMT l ng ngh ă ườ ự à à à ề 74
4.7.5. T ng c ng, a d ng hoá u t t i chính cho BVMT l ng ngh ă ườ đ ạ đầ ư à à ề
75
4.7.6. C th hoá các gi i phápụ ể ả 76
5.1 K T LU NẾ Ậ 78
5.2. KI N NGHẾ Ị 79
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
QT PT TN&MT : Quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
BVMT : Bảo vệ môi trường
CNH-HDH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
NSTP : Nông sản thực phẩm
CN - TTCN : Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
SL : Số lượng.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KPHĐ : Không phát hiện được
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BI U 2.1: PH N LO I L NG NGH VI T NAM THEO NG NH NGHỂ Â Ạ À Ề Ệ À Ề
S N XU TẢ Ấ 8
BI U 2.2: T L C C L NG NGH CÓ C C D CH V X H IỂ ĐỒ Ỷ Ệ Á À Ề Á Ị Ụ Ã Ộ
TRONG T NG S C C L NG NGH C KH O S TỔ Ố Á À ỀĐƯỢ Ả Á 11
BI U 2.3: KIM NG CH XU T KH U T C C S N PH M L NGỂ ĐỒ Ạ Ấ Ẩ Ừ Á Ả Ẩ À
NGH C A VI T NAMỀ Ủ Ệ 12
BI U 2.4: D O N S L NG L NG NGH KHU V C NGỂ ĐỒ Ự Đ Á Ố ƯỢ À Ề Ự ĐỒ
B NG SÔNG H NG N N M 2015Ằ Ồ ĐẾ Ă 19
DANH MỤC BẢNG
B NG 2.1: TRÌNH K THU T C C L NG NGHẢ ĐỘ Ỹ Ậ Ở Á À Ề 15
B NG 2.2: XU TH PH T TRI N L NG NGH N N M 2015Ả Ế Á Ể À ỀĐẾ Ă 18
B NG 4.2: TÌNH HÌNH D N S LAO NG X THANH H N MẢ Â Ố ĐỘ Ã À Ă
2006-2008 40
B NG 4.3: BI N NG DI N T CH T THEO M C CH S D NGẢ Ế ĐỘ Ệ Í ĐẤ Ụ ĐÍ Ử Ụ
N M 2008 SO V I N M 2007 V N M 2005Ă Ớ Ă À Ă 41
B NG 4.4: C C CÔNG TRÌNH PH C L I C A XẢ Á Ú Ợ Ủ Ã 43
B NG 4.5Ả : K T QU S N XU T KINH DOANH C A X THANH HẾ Ả Ả Ấ Ủ Ã À
QUA 3 N M 2006-2008Ă 45

B ng 4.6: di n tích t theo m c ích s d ng n m 2008ả ệ đấ ụ đ ử ụ ă 47
B ng 4.7: doanh thu t l ng ngh An Ho qua các n mả ừ à ề à ă 48
B NG 4.8: H S PH T TH I KH T THAN V C I Ả Ệ Ố Á Ả Í ĐỐ À Ủ 51
B NG 4.9: PH T TH I Ô NHI M MÔI TR NG KHÔNG KH DO HO TẢ Á Ả Ễ ƯỜ Í Ạ
NG T NHIÊN LI U TRONG L NG NGH (TH NG)ĐỘ ĐỐ Ệ À Ề Á 51
B ng 4.10: K t qu phân tích n c th i l ng An Hoả ế ả ướ ả à à 53
viii
B NG 4.11: L NG PH T TH I C A M T S H S N XU TẢ ƯỢ Á Ả Ủ Ộ Ố Ộ Ả Ấ 55
B NG 4.12: N NG B I V KH C T I M T S I M TRONGẢ Ồ ĐỘ Ụ À Í ĐỘ Ạ Ộ Ố Đ Ể
L NGÀ 57
B NG 4.13: CH T L NG N C M T T I KHU V C THÔN AN HOẢ Ấ ƯỢ ƯỚ Ặ Ạ Ự À
59
B NG 4.14: K T QU PH N T CH N C NG M L NG AN HO Ả Ế Ả Â Í ƯỚ Ầ À À 62
B NG 4.15: TH NH PH N R C TH I T I L NG AN HOẢ À Ầ Á Ả Ạ À À 63
B NG 4.16: PH N T CH M U T T I KHU V C THÔN AN HOẢ Â Í Ẫ ĐẤ Ạ Ự À 64
B NG 4.17: C C LO I B NH TH NG M C PH IẢ Á Ạ Ệ ƯỜ Ắ Ả 66
HÌNH MINH HOẠ
Số hình Tên hình trang
H1 Thêu ren 80
H2 Sản phẩm thêu 80
H3 Thêu ren cần khéo tay và kiên nhẫn 80
H4 Cẩn thận từng đường thêu 80
H5 Một xưởng thêu ren 81
H6 Công đoạn là ủi sản phẩm 81
H7 Công đoạn hoàn tất sản phẩm 82
H8 Sửa lỗi lần cuối 82
H9 Đóng gói sản phẩm 83
H10 Khu giặt tẩy 83
H11 Nồi nấu thủ công 84
H12 Giếng ô nhiễm nước tại làng nghề 84

H13 Ao nước tù đọng tại làng nghề 85
ix
H14 Bãi rác thải của làng nghề 85
x
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm vừa qua, ở nhiều vùng nông thôn nước ta các làng nghề đã
phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương. Song bên cạnh đó, tại đây cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm tháo gỡ kịp thời của các ngành, các cấp,
đặc biệt là chính quyền các địa phương nơi có làng nghề.
Việc phát triển làng nghề là một phần quan trọng của công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ 21.
Phát triển mạnh những ngành nghề, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền
thống có giá trị kinh tế cao, sử dụng được nhiều lao động là lợi thế của làng
nghề địa phương. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước
đã khấm khá lên do sản xuất nông nghiệp phát triển đồng thời với việc khôi
phục và phát triển các làng nghề. Nhiều làng nghề đã nêu được bài học về làm
giàu ở nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi này đã và đang phải đối mặt với
tình trạng ô nhiễm môi trường, cần phải giải quyết kịp thời.
Hiện nay, việc khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn đang có
nhiều thuận lợi, được Nhà nước hộ trợ kinh phí và tìm đầu ra cho sản phẩm.
Tuy nhiên, do phát triển tự phát, ồ ạt và thiếu quy hoạch nên đã dẫn tới hậu
quả là môi trường ở các làng nghề đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại nhiều
làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm cả về: Vật lý, hóa học và sinh học. Hiện
trạng về ô nhiễm biểu hiện: Không khí thì bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, hơi
độc, bụi khói và không gian sống thì ngày càng bị thu hẹp do đất phải nhường
chỗ cho sản xuất công nghiệp và các công trình khác. Đất sản xuất nông
1
nghiệp và nguồn nước sinh hoạt nhiều nơi đang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng

do phế thải công nghiệp và sinh hoạt. Cây xanh vốn là đặc trưng của nông
thôn Việt Nam, nhưng nay đã bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các công trình
xây dựng.
Ô nhiễm môi trường đã và đang tác động xấu đến sức khoẻ con người,
người dân làng nghề đang có nguy cơ mắc bệnh mà do ô nhiễm môi trường
gây nên.Ở làng giấy Phong Khê (Bắc Ninh) có 30% dân số bị mắc các bệnh
về da liễu, hô hấp và đường ruột. Tại làng nghề Bát Tràng qua khảo sát 223
người dân thì có 76 người mắc bệnh đường hô hấp, 23 người bị lao. Còn tại
làng nghề tái chế kim loại tỷ lệ người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, dị
tật bẩm sinh tương đối cao [15, tr14].
Ô nhiễm môi trường nông thôn nói chung và môi trường các làng nghề
nói riêng hiện đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Thêu ren là một nghề thủ công truyền thống đang phát triển mạnh ở
Thanh Liêm, Hà Nam. Công nghệ nhuộm, tẩy, giặt sợi đã sử dụng nhiều hoá
chất gây tác động xấu đến môi trường đất, nước. Để tìm hiểu hiện trạng môi
trường của làng nghề thêu ren huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Tôi đã lựa chọn
đề tài: "Hiện trạng môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường".
Đề tài thực hiện sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường
của khu vực làng nghề và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm
môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề bền vững.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trường và đề xuất giải pháp quản lý
nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm, khu vực làng nghề An Hoà, xã Thanh Hà,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
* Yêu cầu:
- Khảo sát các hoạt động sản xuất của làng nghề phát sinh ô nhiễm môi
trường.

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã
Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, dựa trên các hoạt động của làng nghề.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất của làng nghề, đến môi
trường trong làng nghề và sức khỏe người dân.
- Phân tích, dự báo ô nhiễm môi trường của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm.
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Có nhiều ý kiến đưa ra về khái niệm làng nghề. Theo Trần Minh Yến
khái niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau.
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành
bởi hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định,
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Xét về mặt định tính: làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông
thôn. Làng nghề gắn liền với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và
nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt định lượng: làng nghề là những làng mà ở đó có số người
chuyên làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là:
số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công, phi nông nghiệp chiếm ít
nhất 30% tổng số hộ và lao động, ở làng nghề có ít nhất 50% tổng giá trị sản
xuất và thu nhập chung của làng, doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất
300 triệu đồng (tính theo giá trị năm 2002) [4, tr25].

4
2.1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất,
quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm
sau:
- Lực lượng lao động trong làng nghề đa số là người dân sống trong
làng. Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho
người dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành
viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo
cho các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì
nó đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình. Do đó, nó có thể
huy động mọi người trong gia đình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm
sản xuất của gia đình.
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiểu hộ gia đình cùng
tham gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế
độc quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề
rất rõ rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ
thuộc vào từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này
không chỉ trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn
sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã đã được cải tiến một phần,
đa số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ,
không đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc cho
5
người lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản (đôi khi còn lạc hậu), cần nhiều
sức lao động (với kỹ thuật cũ mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao động đã
bỏ ra).

- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao động
và sự khéo léo để tạo thu nhập trong điều kiện thiếu vốn.
2.1.1.3 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích
cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường nông thôn Việt
Nam với đặc thù hết sức đa dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau mới có thể hiểu rõ được bản chất cũng như sự vận động của
loại hình kinh tế này và các tác động của nó gây ra đối với môi trường. Để
giúp cho công tác quản lý hoạt động sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi
trường và làm cơ sở thực tiễn để thấy được bức tranh tổng thể về làng nghề
Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng sau:
(1). Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên
đặc thù văn hoá, mức độ bảo tồn các làng nghề đặc trưng cho các vùng văn
hoá lãnh thổ khác nhau.
(2). Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác định
nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất cũng như
phần nào thấy được xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3). Phân loại theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm
xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất của các làng nghề
qua đó có thể xem xét tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp
ứng cho các nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
6
(4). Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: nhằm phục vụ mục
tiêu đánh giá đặc thù, quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
(5). Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu: nhằm xem xét,
đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến tới có được giải
pháp quản lý và kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên sử dụng
cũng như hạn chế tác động đến môi trường.
(6). Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và

phát triển: nhằm xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng
nhất đối với sự phát triển của làng nghề. Tuỳ thuộc vào các tiêu chí mà ta áp
dụng cách phân loại này hay phân loại kia.
Với mục đích nghiên cứu về môi trường làng nghề, cách phân loại theo
ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy
nếu đánh giá được ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản
xuất thì sẽ đánh giá được tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trường.
Làng nghề nước ta phong phú về chủng loại, đa dạng về hình thức đã
tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Cách
tiếp cận tốt nhất là nhóm các làng nghề lại theo các kiểu sản phẩm và phương
thức sản xuất chính. Theo cách tiếp cận này, làng nghề được xem xét đồng
thời trên các mặt: quy trình sản xuất, sản phẩm sản xuất và quy mô sản xuất.
Phân loại làng nghề theo 6 nhóm: biểu đồ 2.1.
7

(Nguồn: tổng cục môi trường tổng hợp năm 2008)
BIỂU 2.1: PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ VIỆT NAM THEO NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT
Sự phân chia theo nhóm ngành cho chúng ta thấy:
- Mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ liên quan phụ thuộc vào nhau
tạo thành các nhóm ngành.
- Mỗi nhóm ngành làng nghề trong hoạt động sản xuất, sẽ gây ảnh
hưởng khác nhau đến môi trường.
2.1.1.4. Một số làng nghề chính ở Việt Nam
* Làng nghề chế biến lương thực phẩm, đi kèm với chăn nuôi có số
lượng làng nghề lớn (chiếm 20% số lượng làng nghề) phân bố đều trên cả
nước, phần nhiều sử dụng lao động nông nghiệp, không yêu cầu trình độ cao,
hình thức sản xuất thủ công, ít có thay đổi về quy trình sản xuất. Nước ta có
nhiều làng nghề thủ công truyền thống như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu
phụ , với các nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu , các nghề này
thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình.

* Làng nghề thêu, dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da đã có từ lâu đời, nhiều
sản phẩm đã gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hoá đậm nét địa phương.
8
Những sản phẩm như lụa, tơ tằm, thổ cẩm, thêu ren, dệt may , không chỉ là
những sản phẩm hàng hoá có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật
được đánh giá cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là lao
động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp)
* Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá có từ lâu đời,
tập trung ở các vùng có sẵn nguyên liệu xây dựng. Lao động loại làng nghề
này chủ yếu là thủ công, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp.
Khi nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình tăng, hoạt động sản xuất vật liệu
xây dựng phát triển mạnh đặc biệt là các vùng núi đá vôi.
* Làng nghề tái chế phế liệu chủ yếu mới hình thành, nên số lượng ít
nhưng lại được phát triển nhanh về loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy
nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra, các làng nghề cơ khí, chế tạo và đúc kim
loại phế liệu sắt vụn, cũng là loại hình làng nghề.
* Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ,
thuỷ tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ vàng bạc, sản xuất mây tre đan,
đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề
chiếm tỷ lệ lớn về số lượng (khoảng 40% tổng số làng nghề) có truyền thống
lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, đậm nét văn hoá dân tộc, có tính địa phương
cao. Quy trình sản xuất của các làng nghề này gần như không thay đổi, lao
động thủ công nhưng đòi hỏi tay nghề cao, đòi hỏi chuyên môn hoá và có tính
chuẩn trong sáng tạo.
* Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ
như cầy bừa, quốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, đan vó đan
lưới, làm lưỡi câu , những làng nghề nhóm này có từ lâu đời, sản phẩm phục
vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động chủ
yếu thủ công, thu hút nhiều lao động, sản phẩm ít có cải tiến thay đổi.
9

2.1.1.5. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(1). Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề
nông thôn, Đảng và Nhà nước đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính
sách như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống thu
nhập của người dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu.
Nghị định số 73/1995/NĐ-CP ngày 01/11/1995, Chính phủ đã giao Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
lĩnh vực ngành nghề nông thôn (Nghị quyết số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 quy định chức năng của bộ NN &PTNT). Trên cơ sở đó, Bộ NN
&PTNT đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách mà cụ thể là Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của nghị định 66/2006/NĐ-CP, Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007
về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và
phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề cũng như đã có nhiều văn bản chỉ
đạo nhằm thúc đảy phát triển làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006 - 2015 của bộ
NN &PTNT là thực hiện chương trình “mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi
phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông
nghiệp với các hoạt động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến
khích các hộ gia đình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng, đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao
động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng
nghề
10
(2). Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát

triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông và các
yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của các làng nghề.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nước ta thông qua việc
phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh tế của các
làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật tại đây. (Biểu đồ 2.2)
BIỂU ĐỒ 2.2: TỶ LỆ CÁC LÀNG NGHỀ CÓ CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI TRONG TỔNG
SỐ CÁC LÀNG NGHỀ ĐƯỢC KHẢO SÁT
Hạ tầng cơ sở ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực đồng
bằng sông HồngH, Bắc trung bộ và Đông Nam Bộ nhìn chung phát triển khá
tốt do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp
cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính
sách từ chính quyền tỉnh, thành phố nhằm thúc đẩy mạnh mẽ phát triển làng
nghề. Khu vực miền núi, cũng có một số làng nghề phát triển, tuy nhiên điều
kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn không được chú trọng đầu tư do phần lớn làng
nghề ở đây không nhằm mục tiêu phục vụ thị trường mà chủ yếu sản phẩm
chỉ phục vụ đời sống nhân dân khu vực lân cận.
11
(Nguồn: Bộ kế h daoạch và đầu tư, 2007)
(3). Làng nghề và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề, trong cơ
cấu kinh tế địa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt 60 - 80% và
ngành nông nghiệp chỉ đạt 20 - 40%. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở
ngành nghề ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ bình quân từ 8,8 -
9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề không ngừng gia
tăng (biểu đồ 2.3). Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất quan
trọng, trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp
phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động ở khu

vực nông thôn. Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu
vực nông thôn còn tạo thêm việc làm cho lao động phụ như người già, trẻ em,
người khuyết tật .
(Nguồn: Bộ NN &PTNT - 2008)
BIỂU ĐỒ 2.3: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TỪ CÁC SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ CỦA
VIỆT NAM
Mức thu nhập của người lao động ngành nghề cao gấp 3 đến 4 lần so với
thu nhập của người lao động thuần nông. Điều này cũng khiến số hộ gia đình
12
Đơn vị tính: triệu USD
chuyển từ sản xuất thuần nông sang sản xuất thủ công nghiệp và chuyên làm
nghề ngày càng tăng nhanh. Báo cáo “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành
nghề thủ công theo hướng công nghiệp hoá nông thôn của nước CHXHCN Việt
Nam” do bộ NN &PTNT thực hiện năm 2004 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo
trung bình trong số hộ sản xuất thủ công nghiệp là 3,7% thấp hơn nhiều mức
trung bình cả nước là 10,4%.
(4). Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần bảo tồn được giá trị văn
hoá lâu dài. Điểm chung của làng nghề là thường nằm trên trục giao thông
đường bộ hay đường sông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các
điểm hoặc tuyến du lịch lữ hành. Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên
nhiên, vị trí địa lý, nét văn hoá đặc sắc, các làng nghề còn có sức hút đặc biệt
bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn hoá hay một hệ thống di tích lịch sử.
Bên cạnh đó, khách tham quan còn được tận mắt theo dõi quá trình sản xuất
ra các sản phẩm thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu sản xuất nào
đó, chính điều này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức được tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp hoặc dịch vụ ở địa phương, đồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và

bán sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống của người dân thông qua các dịch
vụ phụ trợ , điển hình như các tỉnh Hà Tây (trước đây), Hoà Bình, Bắc Ninh,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng , đã và đang phát triển mạnh mẽ loại hình du lịch
làng nghề. đây là điểm đến của nhiều tuyến du lịch lữ hành của khách tham quan
trong nước đồng thời thu hút nhiều khách du lịch
13
2.1.1.6. Những tác động tiêu cực đến môi trường của làng nghề
Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề đã
phát sinh một số tác động tiêu cực đến môi trường. Những tác động xấu đến
môi trường nhiều năm qua đã làm cho chất lượng môi trường nhiều làng nghề
ngày càng suy giảm, ảnh hưởng không chỉ tới sự phát triển bền vững ở làng
nghề, mà còn ảnh hưởng đến cả tính bền vững của nhiều ngành kinh tế khác.
* Một số tồn tại của làng nghề ở Việt Nam:
Làng nghề Việt Nam trong quá trình phát triển, đến nay đã bộc lộ một
số tồn tại sau:
- Quy mô sản xuất của làng nghề nhỏ, phần lớn quy mô hộ gia đình
(chiếm 72% tổng số cơ sở sản xuất) [15, Tr11].
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì
mặt bằng sản xuất trật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát
triển thì nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân
cư càng lớn, dẫn đến chất lượng môi trường càng xấu đi.
- Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ xuất thân từ nông dân
đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi
trường.
Người sản xuất không nhận thức được tác hại lâu dài của ô nhiễm, chỉ
quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, các cơ sở sản xuất tại làng nghề thường lựa
chọn quy trình sản xuất thô sơ tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp. Hơn
thế nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất
còn sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) không
đầu tư phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động không đảm bảo điều kiện lao động nên

đã làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Ví dụ như các làng nghề chế biến nông sản
14

×