ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
NGUYỄN THỊ THANH HUỆ
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THÁI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN
TS. Nguyễn Anh Thái
PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội - Năm 2015
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Bạch Mai” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi cùng với sự
hƣớng dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Anh Thái. Và tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại các cơng trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Huệ
TIEU LUAN MOI download :
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Anh Thái trong suốt quá trình viết và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở
trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho tôi
khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trƣờng Đại học Kinh tế, Khoa Tài Chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Huệ
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về Bệnh viện cơng lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trị của Bệnh viện cơng lập
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của các bệnh viện công lập
1.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y
tế
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơ chế tự chủ tài chính
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
1.2.4. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
cơng lập của nƣớc ta hiện nay và trong thời gian tới
1.2.5. Vai trò của tự chủ tài chính đối với ngƣời thụ hƣởng dịch vụ
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại một số nƣớc trên Thế giới –
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nƣớc Đông Âu
1.3.2. Hệ thống bệnh viện của Mỹ
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quốc tế đối với các bệnh viện công của Việt
Nam
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại Bệnh viện Bạch Mai
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
2.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai
2.2.1. Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính
TIEU LUAN MOI download :
i
ii
1
8
8
8
10
12
15
15
18
19
29
31
31
31
33
35
37
37
37
38
40
41
41
2.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
2.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu – chi
2.2.4. Cơ chế quản lý tài sản
2.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm sốt tài chính
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
3.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Bạch Mai
3.1.1. Định hƣớng phát triển
3.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản Chiến lƣợc phát triển của Bệnh viên
Bạch Mai đến năm 2020
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
Viện Bạch Mai
3.2.1. Huy động các nguồn lực tài chính
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm sốt tài chính
3.2.5. Vị trí, vai trị của Thủ trƣởng đơn vị và kiện tồn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào cơng tác quản
lý tài chính
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Y tế
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIEU LUAN MOI download :
53
60
61
63
64
64
65
69
69
69
70
72
72
77
79
80
84
85
85
86
89
91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CBVC
: Cán bộ viên chức
KBNN
: Kho bạc nhà nƣớc
KPCĐ
: Kinh phí cơng đồn
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
QLTC
: Quản lý tài chính
SNCL
: Sự nghiệp cơng lập
SNCT
: Sự nghiệp có thu
TCKT
: Tài chính Kế tốn
TCTC
: Tự chủ tài chính
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
: Tài sản cố định
XDCB
: Xây dựng cơ bản
i
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại bệnh viện Bạch Mai
33
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các nguồn tài chính của Bệnh viện Bạch Mai từ năm
35
2011 đến năm 2014
Bảng 2.2 Kinh phí NSNN cấp
37
Bảng 2.3 Tình hình khám chữa bệnh
42
Bảng 2.4 Cơ cấu chi ngân sách của Bệnh viện Bạch Mai
47
Bảng 2.5 Cơ cấu các khoản chi thƣờng xuyên của Bệnh viện Bạch
49
Mai
Bảng 2.6 Kết quả phân phối chênh lệch thu-chi của Bệnh viện Bạch
54
Mai
Bảng 2.7 Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của
Bệnh viện Bạch Mai
ii
TIEU LUAN MOI download :
58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Con
ngƣời là một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển
của xã hội của đất nƣớc. Vì vậy muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi chúng
ta phải phát triển nguồn nhân lực trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế - hoạt động chăm lo sức khoẻ cho
con ngƣời là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển
ngành y tế và việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sƣ nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của mọi tầng lớp nhân dân.
Trƣớc năm 1989, Nhà nƣớc đã cung cấp gần nhƣ tồn bộ nguồn tài chính
cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trƣớc những khó
khăn về kinh tế, nguồn kinh phí ngân sách q eo hẹp, Đảng và Nhà nƣớc đã
ban hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế nhƣ: Quyết định
số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) cho
phép ngành Y tế đƣợc thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số khó
khăn cho cơng tác khám chữa bệnh; bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, Pháp lệnh hành nghề y dƣợc tƣ nhân, chính sách Bảo hiểm y tế (ra đời
năm 1992), Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 và Nghị quyết số 46NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về
đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể
thao, đã tạo điều kiện pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội
1
TIEU LUAN MOI download :
tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân.
Cũng nhƣ hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong q trình
phát triển, các đơn vị sự nghiệp cơng lập phải có nguồn tài chính đủ để thực
hiện các chức năng của mình. Triển khai quan điểm chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc về xã hội hoá các hoạt động y tế, ngành y tế đã huy động đƣợc khá
nhiều nguồn lực tài chính khác ngồi nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà
nƣớc để phục vụ cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Nhận thức rõ
vai trò của các đơn vị sự nghiệp cơng lập cũng nhƣ vai trị của tài chính trong
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nƣớc đã khơng ngừng hồn
thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập. Song song với các chiến lƣợc huy động nguồn lực tài chính cho ngành y
tế cũng cần phải có các chính sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
một cách có hiệu quả. Điều này địi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các
đơn vị sự nghiệp công lập - nơi trực tiếp nhận các nguồn lực tài chính này
phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức đƣợc tầm quan trọng,
tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và đƣợc áp dụng
cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các
bộ, ngành, địa phƣơng; các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và các
Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang từng bƣớc triển khai cơng tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình
hình thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện, đơn vị sự nghiệp công
lập, tiêu biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
2
TIEU LUAN MOI download :
2.1. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu tƣơng đối tổng quát
về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (PTS Trần Thu Hà
– Chủ nhiệm đề tài – Năm 1997).
Đề tài này là một cơng trình khoa học nghiên cứu tƣơng đối tổng quát về
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết đƣợc các
vấn đề nhƣ:
- Làm rõ đƣợc vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
- Tổng kết, đánh giá tƣơng đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và
tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi
sang cơ chế kinh tế thị trƣờng (giai đoạn 1991 – 1995). Đã đánh giá đƣợc
những vƣớng mắc, hạn chế trong chính sách nhƣ: về quản lý phí, lệ phí, cơ
chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT chƣa thống nhất, chƣa phù hợp
với các loại hình hoạt động SN...
- Đã đƣa ra đƣợc một số quan điểm, định hƣớng và kiến nghị, giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SNCT cho giai
đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp
tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị SNCT và tiếp
sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài
chính đối với tất cả các đơn vị SN cơng
Tuy vậy đề tài này cịn có những hạn chế nhƣ:
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị SNCT, nặng về tổng kết thực tiễn. Chƣa phân tích làm rõ những khác biệt
về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN thời kỳ này so với thời
kỳ bao cấp, chƣa khái quát đƣợc lý luận chung về chính sách tài chính đối với
3
TIEU LUAN MOI download :
khu vực sự nghiệp cơng nói chung.
- Chƣa luận giải rõ đƣợc sự tác động của các quy luật kinh tế thị trƣờng
đối với khu vực sự nghiệp công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết đƣợc vấn đề cơ chế quản lý; chính
sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tƣ duy bao cấp, chƣa làm rõ đƣợc
chính sách tài chính đối với khu vực SN cơng; chính sách thuế, chính sách
khuyến khích phát triển SN cơng, chính sách về quản lý vốn, tài sản cơng...
chƣa phù hợp với cơ chế thi trƣờng.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu của Đề tài này, Luận án đã tiếp tục
nghiên cứu tổng quan về chính sách tài chính cho khu vực SN công cho giai
đoạn 2010 – 2020.
2.2. Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Đối mới cơ chế quản lý tài chính
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (Nguyễn Đăng Khoa – Năm 1999).
Luận án này là một cơng trình nghiên cứu tƣơng đối sâu về cơ chế quản
lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đã giải quyết
đƣợc các vấn đề nhƣ:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN
trong cơ chế thị trƣờng, nhƣ: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài
chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Đƣa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trƣờng và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.
- Đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000 – 2005.
Đây là những cơ sở tiền đề cho việc nghiên cứu, đổi mới chính sách tài
chính đối với khu vực SN cơng; tuy vậy luận án cịn có những hạn chế nhƣ:
4
TIEU LUAN MOI download :
- Hạn chế lớn nhất của tác giả là đã không phân định rõ sự khác biệt
trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp so với quản lý tài chính của các
cơ quan hành chính Nhà nƣớc, bởi vậy những kiến nghị, đề xuất đều không
đƣa ra đƣợc những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính
đối với các đơn vị SN cơng.
- Các quy luật của kinh tế thị trƣờng tác động đến cơ chế quản lý, chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập
và luận giải rõ, do vậy các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc
nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, chƣa thật sự thoát khỏi tƣ duy bao cấp.
Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
đến nay chƣa có một nghiên cứu nào đề cập về vấn đề cơ chế tự chủ tài chính
tại Bệnh viện Bạch Mai. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này
sẽ góp phần tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý tài chính cho các bệnh viện
cơng lập và cho các đơn vị có mơ hình tƣơng tự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1.Mục đích
Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai, tác giả đƣa ra các giải pháp mang tính khả
thi nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập nói chung và Bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một cách có chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và Bệnh viện cơng lập nói riêng.
Làm rõ đƣợc thực trạng, đánh giá đƣợc thực trạng và tìm ra những
vƣớng mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao công tác quản lý
5
TIEU LUAN MOI download :
tài chính cho bệnh viện Bạch Mai.
4.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những
vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối với Bệnh viện Bạch
Mai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về cơ chế tự chủ
tài chính đối với Bệnh viện Bạch Mai;
- Thời gian: thực trạng và cơ chế tự chủ tài chính trong các năm 2011,
2012, 2013 và ƣớc thực hiện năm 2014 của Bệnh viện Bạch Mai.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp: Phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phƣơng pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, khảo sát thực tế, khái quát hóa và các phƣơng pháp khác.
6.
Những đóng góp của đề tài
Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính, đƣa ra một cái nhìn tổng thể
về quá trình thực hiện chế độ tự chủ tại Bệnh viện Bạch Mai, từ đó đề xuất
một số giải pháp hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ
giúp Bệnh viện phát triển trong giai đoạn mới và hoàn thành các nhiệm vụ
đƣợc giao.
7.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập và Bệnh viện Bạch Mai
- Về thực tiễn: Phân tích đƣợc thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Bạch Mai để tìm ra những nhƣợc điểm cần khắc phục. Đề xuất giải pháp,
6
TIEU LUAN MOI download :
kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính và nâng cao cơng
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai.
8.
Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các
bệnh viện cơng lập.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Bạch Mai.
7
TIEU LUAN MOI download :
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về Bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trị của Bệnh viện cơng lập
Trong Chƣơng trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ
quan hành chính Nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ
tƣớng Chính phủ đã chỉ ra: đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong
các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; mơi trƣờng; y tế; văn
hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà
nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn đƣợc giao.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ
tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó đơn vị sự nghiệp
có thu là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, hoạt động có thu nhằm thực
hiện cung cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự
hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt
động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trƣờng;
y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó
là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc Nhà nƣớc cấp một phần kinh phí
để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn và đƣợc phép thực
hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên
8
TIEU LUAN MOI download :
chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo chế độ hiện hành; có mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nƣớc.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đƣa ra khái
niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị
do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự tốn độc
lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế tốn theo quy định
của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo
dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thơng tin, sự
nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Nhƣ vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đƣa ra về cơ bản
thống nhất với các khái niệm trƣớc đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn
vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bƣớc chuyển
quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính khơng chỉ áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có nguồn thu mà cịn đƣợc áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp
khơng có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế
quốc dân đƣợc Nhà nƣớc thành lập và đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất,
hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi
nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nƣớc.
Bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực y tế đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng; đƣợc
Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chun mơn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của Nhà
nƣớc; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo
9
TIEU LUAN MOI download :
chế độ Nhà nƣớc quy định; là đơn vị độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nƣớc để.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của các bệnh viện cơng lập
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mơ
hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm, vai trò chung nhất định nhƣ:
Thứ nhất, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu
giúp Nhà nƣớc thực hiện vai trị của mình trong việc điều hành các hoạt động
kinh tế - văn hoá - xã hội theo hƣớng hiệu quả công bằng. Nhà nƣớc tổ chức
duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích
cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống,
sức khoẻ, văn hố, tinh thần của nhân dân. Vì vậy q trình hoạt động của các
đơn vị bệnh viện cơng lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức
năng và các nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao là chính chứ khơng nhằm mục đích
lợi nhuận nhƣ các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải
vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã
hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật
chất có thể dùng chung cho nhiều ngƣời. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
10
TIEU LUAN MOI download :
phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ
bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng
thƣờng có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp y tế cơ bản là những “hàng
hố cơng cộng”. Mà “hàng hố cơng cộng” có hai đặc điểm cơ bản: “khơng
loại trừ” và “khơng tranh giành”. Đó là những hàng hố mà việc tiêu dùng của
ngƣời này không loại trừ việc tiêu dùng của ngƣời khác và khơng có ai có thể
can thiệp ngăn chặn việc ngƣời khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
Những “hàng hố cơng cộng” từ hoạt động sự nghiệp khơng những có
giá trị, giá trị sử dụng mà nó cịn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những
loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi
và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri
thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con ngƣời
- nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. Vì vậy, hoạt
động sự nghiệp y tế ln gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến q trình
tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảo đảm
hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ: Chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chƣơng trình dân số kế hoạch hố gia đình, Chƣơng trình phịng chống
một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chƣơng trình xố đói giảm
nghèo… Với những chƣơng trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nƣớc mà
cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tƣ nhân thực hiện họ sẽ vì mục
11
TIEU LUAN MOI download :
tiêu lợi nhuận là chính mà khơng quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến
hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả cơng bằng xã hội.
Thứ tư, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nƣớc thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn,
cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của ngƣời
dân. Nhìn chung nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nƣớc cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của
hoạt động sự nghiệptrong lĩnh vực y tế cũng nhƣ những khó khăn của NSNN
và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị
bệnh viện, Nhà nƣớc đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính thơng qua việc giao cho họ quyền đƣợc khai thác
nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và đƣợc bố trí
một số khoản chi một cách chủ động.
1.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở
khám chữa bệnh nhƣ các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ
ngành và địa phƣơng, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu,
trƣờng đào tạo y dƣợc, cơ sở điều dƣỡng và phục hồi chức năng; các viện
phân viện thuộc hệ phòng bệnh trung ƣơng, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng
bệnh địa phƣơng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm
bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế hoạch hoá gia đình, trung tâm phịng
chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm định vacxin sinh phẩm, kiểm tra
chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm,
máu dịch truyền thuộc ngành y tế…
12
TIEU LUAN MOI download :
Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài
chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm
và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dƣới, chịu trách nhiệm trƣớc nhà
nƣớc về việc tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn kế tốn và quyết tốn ngân
sách của cấp mình và cơng tác kế tốn và quyết toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp dƣới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản
lý kinh phí của tồn ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí
với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ƣơng,
các Sở ở các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự tốn cấp III, tổ chức
thực hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và cơng tác
kế tốn và quyết tốn của đơn vị dự toán cấp dƣới. Đơn vị dự toán cấp II là
đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự
toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận
dự toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị dự tốn cấp dƣới (nếu có). Đơn vị dự tốn cấp III là đơn vị dự
tốn cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của
mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dƣới sự
hƣớng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dƣới của cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực hiện
phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
13
TIEU LUAN MOI download :
toán với đơn vị dự toán cấp trên nhƣ quy định đối với đơn vị dự toán cấp III
với cấp II và cấp II với cấp I.
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc chia thành 3 loại:
- Những đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xun, có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng
xun của đơn vị đƣợc tính lớn hơn hoặc bằng 100%.
- Những đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp, có mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị đƣợc tính từ 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu đƣợc gọi là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nƣớc bảo
đảm tồn bộ chi phí hoạt động có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng
xuyên của đơn vị đƣợc tính dƣới 10%.
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị xác định
bằng công thức:
Mức tự đảm bảo
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
chi phí hoạt động thƣờng =
xuyên của đơn vị
x 100%
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập với căn cứ là mức độ tự
chủ tài chính này đƣợc ổn định trong 3 năm. Sau thời hạn đó cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại cho phù hợp với
đặc điểm quy mô hoạt động của đơn vị tại mỗi thời điểm.
14
TIEU LUAN MOI download :
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ đơn
vị sự nghiệp y tế cơng lập nói riêng hiện nay đƣợc quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và nhiều văn bản hƣớng dẫn,
điều chỉnh bổ sung cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Trong đó đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo
lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt
động của mình.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cƣờng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt
động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất
lƣợng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Vai trị cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập
+ Đối với cơ quan quản lý cấp trên:
Thứ nhất, tạo lập vốn đầu tƣ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói
chung, và các bệnh viện cơng lập nói riêng nhằm khơi dậy và huy động các
nguồn tài chính trong xã hội.
Thứ hai, thúc đẩy q trình đa dạng hố các loại hình, phƣơng thức và
hình thức của các hoạt động sự nghiệp, nhằm phát huy cộng đồng trách nhiệm
trong tạo lập vốn đầu tƣ phát triển các bệnh viện công lập, đảm bảo công bằng
xã hội.
Thứ ba, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các bệnh viện công lập phát triển
thông qua việc phân bổ vốn đầu tƣ phát triển các ngành, lĩnh vực tập trung, có
trọng điểm, tránh dàn trải, gắn chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ và chi chƣơng
trình mục tiêu.
15
TIEU LUAN MOI download :
Thứ tư, kiểm tra, giám sát tài chính trong mọi hoạt động tài chính của
các bệnh viện cơng lập đảm bảo có đƣợc các thơng tin trung thực, khách
quan, đầy đủ và tồn diện về các hoạt động tài chính của các đơn vị. Thơng
qua q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính của các đơn
vị, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Nhà nƣớc và điều chỉnh, ngăn chặn
các sai phạm, lành mạnh hoá và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính
của các bệnh viện cơng lập.
+ Đối với bản thân các bệnh viện công lập
Một là, cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập có vai trị
cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính (các
nguồn thu) nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của các bệnh
viện cơng lập. Do đó, cơ chế phải đƣợc xây dựng phù hợp với loại hình hoạt
động của đơn vị nhằm tăng cƣờng và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự
linh hoạt, năng động và phong phú đa dạng về hình thức, giúp cho các bệnh
viện cơng lập hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao.
Hai là, cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập tác động
đến q trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hƣởng lớn đến việc thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ của các bệnh viện cơng lập. Vì vậy, cơ chế đó phải khắc
phục đƣợc tình trạng lãng phí các nguồn tài chính, đồng thời khuyến khích sử
dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tơn trọng nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn của các bệnh viện công lập.
Ba là, cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập đóng vai trị
nhƣ một cán cân cơng lý, đảm bảo tính công bằng hợp lý trong việc phân
phối, sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp có
thu, nhằm tạo mơi trƣờng bình đẳng, cũng nhƣ sự phát triển hài hòa giữa các
ngành, các lĩnh vực khác nhau trong khu vực sự nghiệp có thu.
16
TIEU LUAN MOI download :
Bốn là, cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập góp phần
tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu. Nó đƣợc xây dựng trên quan điểm thống nhất và
hợp lý, từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về
cấp phát, kiểm tra, kiểm soát q trình chi tiêu nhằm phát huy vai trị của cơ
chế tự chủ tài chính, đạt đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mơ. Mặt khác, cơ chế tự chủ
tài chính đối với các bệnh viện cơng lập có quy định khung pháp lý về mơ hình
tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. Chính vì vậy, xây dựng cơ chế
tự chủ tài chính phải quan tâm về tổ chức bộ máy, đào tạo bồi dƣỡng nghiệp
vụ, nâng cao trình độ cán bộ, kế hợp với tăng cƣờng chế độ thống nhất chỉ
huy, trách nhiệm thủ trƣởng các đơn vị dự toán và các cấp, các ngành trong
quản lý.
Việc tạo ra một cơ chế tự chủ tài chính thích hợp đối với các bệnh viện
cơng lập sẽ giúp đạt đƣợc những mục tiêu sau:
* Đảm bảo cho bộ máy của các bệnh viện cơng lập hoạt động có hiệu
quả đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
* Tạo động lực khuyến khích các bệnh viện cơng lập tích cực chủ động
đổi mới tổ chức và sắp xếp biên chế một cách hợp lý theo hƣớng tinh gọn,
giảm đầu mối tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lƣợng,
hiệu suất công việc gắn với việc sử dụng kinh phí một cách hiệu quả.
* Nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí và tăng
cƣờng chống tham ơ, lãng phí.
* Phát huy tối đa khả năng và nâng cao chất lƣợng công việc cũng nhƣ
tăng thu nhập, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức.
+ Các nhân tố chủ quan
17
TIEU LUAN MOI download :
Cơ chế tự chủ tài chính của các bệnh viện công lập chịu ảnh hƣởng bởi
các nhân tố chủ quan nhƣ: Chiến lƣợc phát triển đội ngũ y bác sĩ; trình độ quản
lý của bộ phận quản lý và ứng dụng khoa học cơng nghệ; mơ hình tổ chức và
hiệu quả hoạt động của bệnh viện; mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng;
công tác quản lý thu – chi; hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Các nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan, cơ chế tự chủ tài chính của các bệnh viện
cơng lập cũng chịu ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan nhƣ: Đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đối với các bệnh
viện cơng lập; chính sách chế độ về cơ chế tự chủ tài chính nhà nƣớc đối với
lĩnh vực y tế; quan điểm định hƣớng của Nhà nƣớc về mức hỗ trợ ngân sách
đối với các bệnh viện cơng lập; chính sách của Nhà nƣớc về mức thu viện phí,
lệ phí, chế độ miễn giảm viện phí phí trong các bệnh viện cơng lập; vấn đề hội
nhập quốc tế và khu vực và xu hƣớng thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính
Một là, đa dạng hoá về phƣơng thức quản lý, khi nền kinh tế nƣớc ta vận
hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa cần phải tìm hiểu sự
tác động của cơ chế thị trƣờng đến các hoạt động sự nghiệp, trong đó có Y tế
trên hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhà nƣớc không nên thực hiện một phƣơng
thức quản lý nhất loạt lên các đối tƣợng quản lý khác nhau. Đồng thời, ngay
với một đối tƣợng quản lý cũng cần có sự kết hợp cách thức quản lý bằng
“mệnh lệnh và kiểm soát”.
Hai là, kết hợp hài hoà giữa cơ chế quản lý của Nhà nƣớc với cơ chế tự
vận động của các bệnh viện công lập trong lĩnh vực tài chính. Nhà nƣớc, các
nhà quản lý cần biết sử dụng các công cụ quản lý tài chính tác động vào hoạt
động sự nghiệp thơng qua cơ chế vốn có của nó, hƣớng vận động đến các mục
18
TIEU LUAN MOI download :