Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Skkn Giải pháp giúp học sinhhứng thú học tập môn Địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.33 KB, 18 trang )

1

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Giải pháp giúp học sinh
hứng thú học tập môn Địa lí lớp 5”.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (mơn Địa lí học lớp 5)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Áp dụng chính thức lần đầu
tiên từ ngày 05/05/2020 cho đến nay.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân,
đây là cấp học vô cùng quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách con
người. Phát triển trí tuệ cho hoc sinh Tiểu học là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của các bậc phụ huynh và các giáo
viên.
Phát triển trí tuệ cho hoc sinh Tiểu học là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của các bậc phụ huynh và các giáo
viên. Chúng ta đã biết, mục tiêu của nhà trường Tiểu học là “Giáo dục toàn diện
cho trẻ em từ 6 - 11 tuổi”.
Phân mơn Địa lí là một phân môn không kém phần quan trọng ở bậc Tiểu
học, vừa là cơ sở nền tảng cho học sinh tiếp tục học các cấp tiếp theo, cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản về địa lí Việt Nam và địa lí thế giới.
Có thể nói, để dạy tốt mơn Địa lí lớp 5 người giáo viên cần biết phối kết
hợp các phương pháp dạy học như: phương pháp quan sát, phương pháp thí
nghiệm, phương pháp nhóm, phương pháp trò chơi học tập,…
Bản chất của phương pháp sử dụng trị chơi học tập là dạy học thơng qua
việc tổ chức hoạt động học cho học sinh. “Học mà chơi, chơi mà học”,“ Học
vui, vui học”



2
Vì vậy nên tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp giúp học sinh hứng
thú học tập môn Địa lí lớp 5”.Nhằm chia sẻ với các đồng nghiệp những kinh
nghiệm tơi đã tích lũy được.
5.2. Nội dung sáng kiến:
Cụ thể cần phải áp dụng các giải pháp sau:
5.2.1/ Giải pháp 1:Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy
học.
Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, các kĩ thuật dạy học tích cực. Trước tiên mỗi giáo viên
phải nắm chắc các phương pháp dạy học tích cực và các kỹ thuật dạy học tích
cực được áp dụng rộng rãi ở nhiều vùng miền và đã mang lại kết quả cao đó là :
- Các phương pháp dạy học tích cực :
+ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
+ Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Phương pháp trị chơi
+ Phương pháp đóng vai
- Các kỹ thuật dạy học tích cực
+ Kĩ thuật hỏi và trả lời
+ Kĩ thuật khăn trải bàn
+ Kĩ thuật mảnh ghép
+ Kỹ thuật KWL
+ Kỹ thuật trình bày một phút, ...
Đây là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tương đối dễ áp dụng ở tiểu
học, khơng địi hỏi phải đầu tư nhiều phương tiện, đồ dùng học tập, song lại là
cơ hội tốt để các em rèn tính hợp tác, kĩ năng chia sẻ, lắng nghe, óc tư duy, kĩ
năng ra quyết định.
Việc lựa chọn các phương pháp và hình thức tỗ chức dạy học rất quan
trọng, nó góp phần vào tạo cho học sinh phương pháp học tập bởi có hứng thú
học tập học sinh mới tích cực chủ động trong các hoạt động của giáo viên đề ra.



3
Có thể nói, muốn các em học tốt thì điều trước tiên phải tạo cho các em
say mê hứng thú với môn học. Bởi vậy, người giáo viên cần lựa chọn những
phương pháp dạy học nào cho phù hợp để phát huy tính hiệu quả nhằm đáp ứng
được những yêu cầu đổi mới chương trình mơn học.
5.2.2/ Giải pháp 2 Áp dụng một số trị chơi học tập.
Trong q trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên tổ chức các trò chơi
học tập phù hợp với nội dung bài học và điều kiện thực tế của lớp mình giúp học
sinh “ Học mà chơi- chơi mà học” , “Học vui – vui học” đơn giản mà hiệu quả.
5.2.2.1/ Giáo viên cần lựa chọn trò chơi học tập phù hợp với nội dung
bài dạy.
Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp Trị chơi học tập cho
thích hợp phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng. Một trị chơi có thể áp dụng
được nhiều bài. Một bài có thể áp dụng được nhiều trị chơi. Khơng phải một trị
chơi nào cũng áp dụng được nhiều bài. Không phải tiết khoa học nào cũng cần
sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập. Vì thế, với mỗi tiết dạy, giáo viên
cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp dạy học cho phù
hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong
tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ
động hơn. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo
viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình hức tổ chức cho hoạt động đó.
5.2.2. 2/ Các bước chuẩn bị trò chơi học tập.
Sự chuẩn bị cho một trị chơi khơng nhất thiết phải q cầu kì, tốn kém
mà chỉ là dễ tìm, sẵn có ở địa phương, ai cũng tìm được. Sự chuẩn bị chu đáo,
hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút học sinh tham gia. Sự chuẩn bị càng rõ
ràng, khoa học sẽ càng giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm
vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi.
Giáo viên có thể tổ chức một hoạt động học tập thành một trò chơi học tập

khi đã có đủ các điều kiện sau:


4
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi. Để phục vụ cho trò chơi này
cần đến những đồ dùng nào? Dụng cụ nào? Phương tiện nào? Từ đó, giáo viên
dành thời gian để chuẩn bị (hoặc giao cho học sinh chuẩn bị) chu đáo.
- Về thời gian, thời điểm chơi, khơng gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không hiểu nhầm,…
- Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng…
5.2.2. 3/ Các bước thực hiện trò chơi
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên trị chơi, mục đích của trị chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi cách chơi, phổ biến luật chơi và thời gian chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, thẻ từ, bút lông, bảng con, …)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm,…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi
(nếu có)
Bước 3: Thực hiện trò chơi
Cho học sinh chơi thử (nếu thấy cần)
- Chơi thật
Bước 4:
Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Trọng tài nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những
việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.

+ Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể
hiện.
Kết thúc: Nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa của trò chơi.
- Giáo viên bổ sung kết luận (nếu cần)


5
Giáo viên hỏi học sinh, qua trò chơi các em đã rút ra bài học gì hoặc tổng
kết lại những gì cần học được qua trị chơi đó. Đây cũng là một trong những
cách tạo điều kiện cho học sinh trình bày các suy nghĩ, ý kiến “thơng minh” và
phát huy hết tích tích cực, sáng tạo của các em. Qua đó giáo viên giáo dục học
sinh u thích mơn học.
5.2.2. 4/ Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.
Mỗi trò chơi giáo viên cần quy định thời gian chơi cho rõ ràng. Để xác
định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên cần đọc kĩ mục tiêu tiết dạy,
mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian hợp lí. Những trị chơi hình thành
kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu tiết học hoặc một phần nội dung
bài học. Những trò chơi để củng cố nội dung kiến thức đã học thường diễn ra
cuối tiết hoặc cuối một phần nội dung vừa học. Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào
thời điểm nào, giáo viên cũng cần xác định thời gian cho hợp lí, khơng để ảnh
hưởng đến thời gian của tiết học hoặc thời gian của tiết học khác.
Tùy từng nội dung bài học, tùy từng trò chơi mà giáo viên chủ động quy
định thời gian cho hợp lí.
5/2.2.5 Giới thiệu một số trò chơi học tập
*Trò chơi : Con số đáng nhớ
a)Áp dụng: Khi dạy các bài có liên quan đến các con số.
b) Tiến hành:
Giáo viên chuẩn bị các mảnh bìa có gắn nam châm ghi các số liệu, tên
địa danh, tên quốc gia,… có liên quan đến con số .Yêu cầu học sinh trả lời đúng
các con số đáng nhớ vào bảng con; có thể gọi 1 học sinh lên bảng dán đáp án.

Ví dụ: Bài “Việt Nam đất nước chúng ta”
Giáo viên
- Bán đảo Đông Dương gồm ………………….. nước.

Học sinh
3 nước

- Từ Bắc vào Nam, phần đất liền nước ta dài

1650 km

…………….. km.
- Nơi hẹp nhất là ……………………… km.
- Diện tích lãnh thổ nước ta khoảng ……………….. km2

50 km
330 000km2


6
- Diện tích lãnh thổ của nước ta đứng hàng thứ … so với

3

các nước trong bảng.
Ví dụ: Bài: Châu Á
Giáo viên
- Diện tích Châu Á là ………….triệu km2.

Học sinh

44

- Diện tích Châu Mĩ là …………triệu km2

42

- Diện tích Châu Phi là ……………triệu km2

30

- Diện tích Châu Âu là ……………triệu km2

10

- Diện tích Châu Đại Dương là ……………triệu km2

9

- Diện tích Châu Nam Cực là ……………triệu km2
14
c) Tác dụng: Giúp học sinh phản xạ kịp thời nhớ liền các số liệu gắn liền
với từng nội dung bài học.
Học sinh đang tham gia trò chơi “Con số đáng nhớ”
* Trò chơi : Ai đúng, ai nhanh
a) Áp dụng:
Khi củng cố bài hoặc khi tìm hiểu từng mục của bài học.
b) Tiến hành :
- Giáo viên một số hình chụp ảnh, tranh ảnh nội dung bài học, phát ra cho
các đội , hoặc học sinh chuẩn bị theo đội. Mỗi đội 1 cái bảng phụ và chuẩn bị
kéo, băng keo.

- Chia cả lớp làm 4 đội chơi, thời gian 4 phút .
- Khi thời gian bắt đầu các đội dán các hình ảnh theo từng mục, hết thời
gian đội nào nhanh đúng thì đội đó thắng.
Ví dụ: Dạy bài “Nơng nghiệp”
- Chuẩn bị các ảnh về cây công nghiệp,cây ăn quả,cây lương thực.
- HS dán các loại cây theo từng loại.
Cây lương thực
Hình ảnh: cây lúa

Cây ăn quả
Hình ảnh: cây sầu

Cây cơng nghiệp
Hình ảnh: cây cao su, cây

gạo,cây ngơ (bắp),cây

riêng,cây chơm chơm,

cà phê, cây ca cao, cây


7
khoai lang,cây sắn( khoai cây nhãn, cây xồi,
mì), ….

chè, cây mía,….

cây vải,


Học sinh đang tham gia trị chơi “Ai nhanh,ai đúng”
Học sinh đại diện trình bày kết quả
trị chơi “ Ai nhanh,ai đúng”
c) Tác dụng:

Niềm vui của đội thắng cuộc khi
được nhận thưởng.

Rèn được kỹ năng biết chọn lựa các hình ảnh chính xác theo nội dung địa lí
vừa học.
* Trị chơi : Tìm địa danh bí mật
a)Á p dụng: Dạy các bài có tên các địa danh
b) Tiến hành:
Giáo viên chuẩn bị sẵn sàng ghi vào phiếu những thông tin và thẻ gắn ghi
tên những địa danh địa lí. Nêu yêu cầu gắn thẻ đúng vào từng phiếu ghi phù hợp
với nội dung. Học sinh gắn thẻ trong một phút, đội nào gắn nhanh và đúng là
thắng.
Ví dụ: Bài “Địa hình và khống sản”
- Đây là nơi phân bố nhiều dầu mỏ ở nước ta: Biển Đông.
- Đây là nơi phân bố nhiều than đá ở nước ta: Quảng Ninh
- Đây là nơi phân bố nhiều bơ -xít ở nước ta: Tây Nguyên.
- Đây là nơi phân bố nhiều sắt ở nước ta: Hà Tĩnh.
- Đây là nơi phân bố nhiều a-pa-tít ở nước ta: Lào Cai.
- Đây là nơi phân bố nhiều thiếc ở nước ta: Cao Bằng.
- Đây là dãy núi dài nhất ở nước ta: Trường Sơn.
Ví dụ: Bài “ Giao thơng vận tải”
- Đây là đây là tên quốc lộ dài nhất nước ta: Quốc lộ 1A
- Đây là đường sắt dài nhất nước ta: Đường sắt Băc –Nam



8
- Đây là tên cảng biển lớn ở thành phố Hồ Chí Minh: Cảng Sài Gịn
- Đây là sân bay quốc tế Nội Bài ở thành phố này: Hà Nội
- Đây là nơi đầu mối giao thông quan trọng ở nhất ở miền Nam nước ta:
Thành phố Hồ Chí Minh
- Đây là tuyến đường đang được xây dựng để phát triển kinh tế xã hội ở
vùng núi phía tây nước ta: Đường Hồ Chí Minh

Học sinh đang chuẩn bị chơi trị chơi “ Tìm địa danh bí mật”

Trị chơi “ Tìm địa danh bí mật” vừa hồn thành xong
c) Tác dụng:
Rèn cho học sinh tự suy nghĩ lựa chọn chính xác, bồi dưỡng lòng yêu
quê hương đất nước, yêu quý thiên nhiên, bảo vệ mơi trường thiên nhiên. Qua
đó nhớ được các địa danh địa lí đã học
c/ Tác dụng:
Rèn phản xạ nhanh, nêu được nội dung của bài vừa tìm hiểu.
* Trị chơi : Rung chng vàng
a) Áp dụng: Để ôn tập khi dạy các bài ôn tập.
b) Chuẩn bị :
- Học sinh: Mỗi em cầm một cái bảng con và phấn .
- Giáo viên: 1 cái chuông nhỏ, phần thưởng và hệ thống câu hỏi kiểu
hỏi nhanh đáp gọn (câu hỏi có đủ dạng: điền vào chỗ trống, Đúng - Sai, trắc
nghiệm...)
c) Tiến hành :
- Cả lớp tham gia trò chơi tới kết thúc trò chơi.
- Giáo viên nêu câu hỏi học sinh viết đáp án vào bảng con trong 15 giây.
- Em nào trả lời đúng thì được 1 điểm , em nào trả lời sai thì khơng được
tính điểm.



9
- Em nào trả lời đến câu hỏi cuối cùng hoặc nhiều điểm nhất thì được
rung chng và tặng thưởng.
Ví dụ: Bài 22: Ôn tập
Giáo viên soạn trước 10 câu hỏi để học sinh chơi
Giáo viên
Học sinh
1. Châu Á có số dân …………………………. ……….. thế đông nhất
giới?
2. Đây là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới?

Liên Bang Nga

3. Châu Âu có khí hậu nóng và khơ đúng hay sai?

Sai

4. Dân cư Châu Á đa số là người da vàng đúng hay sai?

Đúng

5. Luân Đôn là thủ đô nước Pháp đúng hay sai?

Sai

6. Châu Á có đủ các đới khí hậu từ nhiệt đới, ơn đới Đúng
đến hàn đới đúng hay sai?
7. Diện tích của Châu Á là:
A. 30 triệu km2


B. 42 triệu km2

C. 44 triệu km2

D. 10 triệu km2

8. Các nước láng giềng của Việt Nam là:

C

D

A. Lào, Cam - Pu - Chia
B. Lào,Thái Lan
C. Lào,Trung Quốc
D. Lào, Cam - Pu - Chia, Trung Quốc
9. Đỉnh núi Ê - vơ - rét cao nhất thế giới thuộc châu lục A
nào?
A. Châu Á
B. Châu Âu
C. Châu Phi
10. Khu vực Đông Nam Á gồm bao nhiêu quốc gia?

11 quốc gia


10
Học sinh hăng hái tham gia trị chơi: “Rung chng vàng
c. Tác dụng:

Hoc sinh có khả năng phân tích câu hỏi và viết lại các kiến thức trọng
tâm đã học.
*Trò chơi : Hái hoa dân chủ.
a) Áp dụng: Dạy các bài ơn tập hết chương hoặc cuối học kì . như bài 7;
bài 16; bài 22; bài 29.
b) Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị một chậu cảnh nhỏ, một số bông hoa bằng hoặc lớn
hơn sĩ số học sinh trong lớp. nội dung của các bông hoa là câu hỏi về kiến thức
đã học. Giáo viên làm những bông hoa điểm 10 mặt đằng sau ghi các câu hỏi.
Các bông hoa được treo lên các cành cây.
c) Tiến hành:
- Cử 3 học sinh làm trong tài.
- HS cả lớp tham gia trò chơi
- Lần lượt các em lên hái hoa dân chủ
- Các em đọc to câu hỏi của mình và trả lời câu hỏi.
- Tổ trọng tài chấm điểm.
- Giáo viên tổng kết và phát phần thưởng.
Ví dụ: dạy bài 22 “Ôn tập”
- Châu Á thuộc khu vực nào?
- Châu Á có diện tích là bao nhiêu km2 ?
- Châu Á có các đới khí hậu nào?
- Châu Á tiếp giáp với những đại dương nào?
- Các đồng bằng của khu vực Đông Nam Á nằm chủ yếu ở đâu?
- Đỉnh núi cao nhất thế giới tên gì cao bao nhiêu mét?
- Ở Châu Á, núi và cao nguyên chiếm bao nhiêu phần diện tích?
- Màu da chủ yếu của người châu Á?
- Hoạt động kinh tế chính của người dân châu Á?
- Nước có diện tích lớn nhất châu Á (trừ LB. Nga)?



11
- Nước có dân số lớn nhất châu Á?
- Diện tích châu Âu?
- Đồng bằng chiếm bao nhiêu phần diện tích châu Âu?
- Châu Âu nằm chủ yếu trong đới khí hậu nào?
- Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân châu Âu?
Học sinh đang tham gia chơi trò chơi :”Hái hoa dân chủ”
c) Tác dụng:
Học sinh rèn luyện tính tự tin, nhớ lại nhớ và trả lời đúng các kiến thức
địa lí đã học .
5.7/ Trị chơi : Ghép hoa.
a) Áp dụng: Để củng cố bài, khi dạy các bài tìm hiểu kiến thức Địa lí.
b) Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị những bông hoa to nhiều cánh bằng xốp nhựa,
những cánh hoa cắt rời nhau , phía sau những cánh hoa có dán nam châm.
c) Tiến hành:
- Chia lớp 2 đội A – B hoặc XANH –ĐỎ - Học sinh cả lớp tham gia trò
chơi.
- Mỗi đội cử một bạn làm đội trưởng.
- Giáo viên đưa ra chủ đề cần trình bày.
- Đội trưởng phân cơng các đội mình viết nội dung vào các cánh hoa.
Nhụy hoa là hình trịn ở giữa là ghi chủ đề chính.
- Thời gian 5 phút đội nào hồn thành sớm thì đội đó thắng cuộc.
- Giáo viên tổng kết và phát phần thưởng.
Ví dụ: Dạy bài “ Cơng nghiệp ( tiếp theo)”
Giáo viên: Nêu những điều kiện để thành phố Hồ Chí Minh trở thành
trung tâm cơng nghiệp lớn của cả nước?
- Học sinh: viết vào bông hoa những nội dung như
* Nhụy hoa: trung tâm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh .
* Cánh hoa 1: ở vùng có nhiều lương thực thực phẩm.



12
* Cánh hoa 2: giao thông thuận lợi.
* Cánh hoa 3: Dân cư đông đúc
* Cánh hoa 4: Người lao đơng có trình độ cao.
* Cánh hoa 5: Đầu tư nước ngồi.
* Cánh hoa 6: trung tâm văn hóa,khoa học kĩ thuật.
Học sinh đang tham gia chơi trò chơi “ Ghép hoa”
c) Tác dụng: Học sinh rèn luyện tư duy, nhớ và viết đúng các kiến thức
địa lí đã học .
* Trị chơi: Vịng xoay kì diệu.
a) Mục đích:
Học sinh rèn luyện tư duy, nhớ và viết đúng các kiến thức Địa lí đã học.
Tạo điều kiện cho phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của HS.
b) Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị 1 vòng xoay gồm:
Chân đế: làm bằng gỗ tận dụng.Trục xoay Làm bằng bạt đạn xe đạp và
tấm ván tận dụng. Những bông hoa: những bông làm bằng dĩa nhựa qua sử
dụng dán cánh hoa bằng nhựa xốp tạo thành một bơng hoa, ở giữa có túi đựng
câu hỏi, những nội dung cần trả lời.
c) Áp dụng: Để củng cố bài, khi dạy các bài tìm hiểu kiến thức mới Địa lí.
d) Tiến hành:
- Khi tổ chức trò chơi. Giáo viên chuẩn bị nội dung câu hỏi, soạn trước
những câu hỏi cần dùng, câu đáp án. Tổ chức chơi giáo viên đưa ra chủ đề hoặc
nội dung ôn tập. Học sinh xoay để chọn bông hoa trả lời.
- Dùng tay xoay trục một vòng để chọn câu hỏi ngẫu nhiên, kim chỉ
dừng ở vị trí bơng hoa nào thì được chọn trả lời.
- Tổ chức cho học sinh lần lượt hết số số câu hỏi
- Giáo viên tổng kết và phát phần thưởng.



13
Giáo viên chuẩn bị: “Vịng xoay kì Học sinh tham gia trị chơi: “Vịng
diệu”.
Ví dụ: Dạy bài “ Bài 22: Ôn tập”

xoay kì diệu”.

Giáo viên: Nêu những yếu tố tự nhiên và xã hội giữa Châu Á và Châu
Âu?
* Hoa 1: So sánh diện tích giữa Châu Á và Châu Âu?
* Hoa 2: So sánh khí hậu giữa Châu Á và Châu Âu?
* Hoa 3: So sánh địa hình giữa Châu Á và Châu Âu?
* Hoa 4: So sánh dân cư giữa Châu Á và Châu Âu?
* Hoa 5: So sánh hoạt động kinh tế giữa Châu Á và Châu Âu?
* Hoa 6: kể tên một số dãy núi lớn; đồng bằng lớn Châu Á và Châu Âu?
e) Tác dụng: Rèn tính thẩm mĩ khi trình bày, biết tự tin trước đơng người.
Học sinh nhớ bài học một cách có hệ thống
5.2.3 Giải pháp 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ,
lược đồ.
Bản đồ là một phưng tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.
Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát các khu vực lãnh thổ rộng
lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà học sinh chưa bao giờ
có điều kiện đi đến tận nơi để quan sát.
Sử dụng bản đồ để học sinh khai thác, tìm tịi kiến thức. Nên cho từng nhóm học
sinh quan sát bản đồ thay vì cho cả lớp chỉ quan sát 1 bản đồ. Với cách cho từng
nhóm sử dụng bản đồ giáo viên phải tổ chức các hoạt động học tập để học sinh
được tự tìm ra kiến thức mới trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức với kỹ năng địa lí
mà học sinh đã có. Chính vì vậy kiến thức các em thu được bền vững hơn, đồng

thời trong q trình tìm tịi kiến thức, kỹ năng địa lí của học sinh cũng được rèn
luyện và củng cố
Sử dụng bản đồ: tôi cần hướng dẫn học sinh các bước:
* Bước 1. Nắm mục đích làm việc với bản đồ
* Bước 2.Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lý cần tìm trên bản đồ.
* Bước 3. Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ dựa vào ký hiệu.


14
* Bước 4.Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn
giản của đối tượng
* Bước 5.Xác lập mối liên hệ địa lý đơn giản giữa các yếu tố & các thành
phần như địa hình và khí hậu: địa hình, khí hậu, sơng ngịi , thiên nhiên & hoạt
động sản xuất của con người … Trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến
thức bản đồ và kiến thức địa lý để so sánh và phân tích
- Để giúp học sinh khai thác được kiến thức từ bản đồ. Tôi phải trang bị
cho các em một số kiến thức, kỹ năng tối thiểu cần thiết để biết cách làm việc
với bản đồ như : xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được ký hiệu trong
bảng chú giải, có biểu tượng về những sự vật và đối tượng địa lý trên bản đồ,
nghĩa là đọc và hiểu được ký hiệu trên bản đồ.
- Dùng bản đồ bằng hình ảnh động trình chiếu qua máy tính. Đây là một
hình thức dạy học phong phú và hấp dẫn sẽ thu hút được học sinh học tập.
5.2.4 Giải pháp 4: Giáo viên sử dụng phim tư liệu tạo sự phong phú
của tiết học.
Phim tư liệu là một phần minh chứng sống động và thực tế nhất trong quá
trình dạy học, không chỉ là nguồn kiến thức cung cấp cho học sinh mà còn phát
triển tư duy cho học sinh, có sức thu hút học sinh bởi vì Địa lí tiểu học đa số các
tranh ảnh chỉ được nêu ra trong lý thuyết mà thực tế các em chưa được thấy thực
tế. Trong giảng dạy địa lý, việc quan sát các sự vật, hiện tượng bằng thực tế qua
phim tư liệu về địa lý xảy ra trong các không gian lãnh thổ khác nhau không

phải lúc nào cũng làm được, vì vậy trong việc hình thành các biểu tượng và khái
niệm
Ví dụ: Khi tìm hiểu về Châu Mĩ với nội dung môi trường địa lý, các cảnh
quan tự nhiên như rừng rậm nhiệt đới, rừng Amadôn hay một ngọn núi, cảnh
quan hoang mạc. Khi quan sát qua phim tư liệu các em sẽ tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, nhớ lâu hơn, rèn kĩ năng phân tích giải thích mối quan hệ giữa các
đối tượng địa lý.
Khi dạy bài Châu Mĩ (lớp 5) thay vì yêu cầu học sinh quan sát các bức
tranh ở trang 122 để khai thác kiến thức, giáo viên sử dụng một đoạn phim tư


15
liệu các em sẽ biết được ở châu Mĩ có núi An-đét ở Pê-ru, đồng bằng trung tâm
ở Hoa Kì, thác Ni-a-ga-ra ở Hoa Kì, sơng A-ma-dơn ở Bra-xin, hoang mạc A-taca-ma ở Chi-lê, biển Ca-ri-bê.
5.3 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến này có thể áp dụng trên mọi đối tượng học sinh, giáo viên
đều có thể vận dụng những biện pháp này trong các tiết học, các tiết học môn
khác… mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Có thể ứng dụng các trị chơi
học tập này từ ở các lớp.
- Đã áp dụng rộng rãi trong toàn trường đạt hiệu quả cao, giá trị sử dụng
lâu dài và có thể nhân rộng.
6. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên phải biết sử dụng Projectors (máy chiếu) để giáo viên thể ứng
dụng công nghệ thông tin nhiều hơn.
- Giáo viên phải thường tự làm đồ dùng dạy học đơn giản, tận dụng những
phế vật liệu làm đồ dùng phục vụ các trị chơi.
- Ln tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia
tốt các trị chơi học tập.
- Phải thực sự có lịng yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên

cứu, tìm hiểu, nhất là việc tìm hiểu nội dung bài trước khi lên lớp để có phương
pháp dạy học hợp lý, phù hợp đối tượng học sinh.
- Sử dụng và sử dụng các trò chơi học tập đúng lúc, đúng nơi, chính xác,
khoa học các trang thiết bị dạy học sẽ góp phần tạo hứng thú học tập cho các
em, giúp các em tự giác học tập và học tập tích cực chủ động hơn.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
a. Kết quả:
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên tổ chức các trò chơi
học tập phù hợp với nội dung bài học và điều kiện thực tế của lớp mình giúp học
sinh “ Học mà chơi- chơi mà học” , “Học vui – vui học” đơn giản mà hiệu quả.


16
Nhờ áp dụng các trò chơi trên trong giảng dạy bản thân tôi đã thu được kết quả
sau:
- Học sinh thật sự u thích học mơn Địa lí.
- Tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn sôi nổi hơn, hào hứng tạo ra sự thu hút
đối với học sinh.
- Giáo viên không cần phải truyền đạt tri thức nhiều mà chỉ cần hướng
dẫn tổ chức cho học sinh trong trò chơi học tập.
- Giáo viên đỡ vất vả hơn trong giờ dạy vì giáo viên chỉ theo dõi bổ sung
ý cịn thiếu cho học sinh.
- Qua trò chơi học sinh khắc phục được tính nhút nhát, tập cho học sinh
cách trình bày một vấn đề trước đơng người.
- Có khi học sinh đưa ra những ý tưởng, những kinh nghiệm sát với thực
tế mà ở sách giáo khoa chưa đề cập đến và qua trò chơi, học sinh được trang bị
thêm một số kinh nghiệm sống.
- Giáo viên có thêm một hình thức giảng dạy mới ngồi các hình thức học
nhóm, học cá nhân, học cả lớp đã thực hiện trước đây.

Tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái. Chất
lượng học tập ngày càng cao.
- Học sinh học tập tương đối tự giác, tích cực, có ý thức học.
- 100% học sinh lớp đều tích cực tham gia các hoạt động.
Học sinh ham thích học mơn Địa lí. Trong giờ học Địa lí học sinh học sôi
nổi, hào hứng, học sinh tự giác, chủ động, tự tìm tịi; học sinh của mình có tiến
bộ, khơng những về kiến thức mà các em còn trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi
mở, khéo léo…trong hoạt động và trong giao tiếp.
- Học sinh khơng cịn học vẹt, dập khn máy móc mà hiểu bài một cách
sâu sắc.
- 100% học sinh lớp đều tích cực tham gia các trị chơi học tập.
Bảng khảo sát số liệu các năm học


17

Năm học

TSHS

Học sinh học

Học sinh học Địa

Học sinh học

Địa lí rất tích

lí tích cực


Địa lí chưa tích

cực
Cuối năm

cực.

25

SL
24

%
96

22

18

81,9

SL

%

SL

%

1


4

0

0

3

13,6

1

4,5

Năm học
2019-2020
Học kì I
Năm học
2020-2021

8.2 Bài học kinh nghiệm:
Muốn dạy tốt,hoc sinh học tập tốt mơn Địa lí giáo viên cần làm tốt những
việc sau:
Một là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học.
Hai là, vận dụng, sáng tạo các trò chơi học tập; giáo viên tổ chức trò chơi
phải đảm bảo quy trình; giáo viên thường xuyên nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo,
thay đổi trị chơi mới. Trị chơi có nội dung gắn với hoạt động học của học sinh.
Mỗi trị chơi cần có lưu ý riêng.
Ba là Giáo viên nên gần gũi trò chuyện tiếp xúc các em nhiều hơn, tạo

cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể dễ dàng bộc lộ tâm tư tình cảm,
điều mong muốn của chính mình khi cần thiết. Ln biết khích lệ biểu dương
các em kịp thời
Bốn là, Tạo thói quen cho giáo viên cũng như học sinh thao tác chính xác
trên bản đồ, lược đồ.
Năm là, Giáo viên phải hình thành được biểu tượng Địa lí và rèn luyện
cho học sinh một số kỹ năng địa lí như: Sử dụng bản đồ, phân tích bảng số liệu
và biểu đồ, .... Do đó việc hình thành biểu tượng địa lí và rèn luyện kỹ năng sử
dụng bản đồ là hai nhiệm vụ quan trọng của phần địa lí ở tiểu học.


18
Sáu là, Đồ dùng trực quan sử dụng tốt sẽ huy động được sự chú ý theo
dõi bài của học sinh. Việc sử dụng đồ dùng trực quan có chức năng quan trọng
góp phần tích cực vào việc tạo biểu tượng địa lý cho học sinh Nếu sử dụng đúng
và linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả cao.. Học sinh sẽ hứng thú say mê học tập.



×