Mục lục
Phần A: Giới thiệu đề tài -3
Phần B: Nội dung nghiên cứu -5
I. Lý luận chung về chính sách kinh tế mới(NEP) của V.I.Lê Nin và
sự vận dụng nó vào việt Nam -6
1.Cơ sở lý luận -6
Chính sách kinh tế mới của Lê Nin là gì
a. điều kiện ra đời của NEP -6
b. Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới -6
2. Cơ sở thực tiễn -7
Sự vận dụng NEP vào việt Nam
a. tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ t bản -7
Tính tất yếu khách quan -7
Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản -7
b. Vận dụng vào Việt Nam -9
Phát triển lực lợng sản xuất -9
Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hớng xã hội chủ nghĩa -10
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại -20
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân -20
II. Thực trạng của vấn đề và giải pháp -21
1. Về nông nghiệp -21
2. Về chính trị -22
3. Về công nghệ khoa học -23
4. Về tài nguyên thiên nhiên và năng lợng -24
5. Về môi trờng -26
6. Về công bằng xã hội -27
Phần C: Kết luận -28
Tài liệu tham khảo -30
Phần A
GIớI THiệU Đề TàI
Chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I.Lê-nin có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, trớc hết nó khôi phục đợc nền kinh tế sau chiến tranh. Chỉ
trong một thời gian ngắn đã tạo ra một bớc phát triển quan trọng biến
nớc Nga đói thành một đất nớc có nguồn lơng thực dồi dào. Từ đó, nó
còn khắc phục khủng hoảng chính trị, củng cố lòng tin cho nhân dân
vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội theo
những nguyên lý mà V.I.Lê-nin vạch ra .
Chính sách kinh tế mới của V.I.Lê -nin còn đánh dấu một bớc
phát triển mới về lý thuyết nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo t tởng
này, nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc
duy trì và phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh
tế cá nhân trớc hết là của nông dân là những vấn đề có tính nguyên tắc
trong việc xây dựng mô hình nền kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các
nớc phát triển theo định hớng XHCN, trong đó có nớc ta. Những quan
điểm kinh tế của đảng ta nhất là từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
đến nay đã thể hiện sự nhận thức vận dụng quan điểm của V.I.Lê nin
trong chính sách kinh tế mới. Tất nhiên do thời gian và không gian xa
nhau, trải qua những biến động khác nhau về bớc đi, nội dung và biện
pháp cụ thể trong khi tiến hành ở nớc ta có sự biến đổi.
Thực chất, chính sách kinh tế mới NEP của Lê nin là giải pháp để
đa đất nớc vợt qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy để góp
phần hiểu rõ thêm chính sách kinh tế mới của Lê nin và sự vận dụng
chÝnh s¸ch ®ã vµo ViÖt Nam cña ®¶ng vµ nhµ níc ta, em xin cã vµi ph©n
tÝch vÒ vÊn ®Ò nµy nh»m hiÓu thªm vÒ tÝnh ®óng ®¾n cña nã.
PHầN B
NộI DUNG NGhIÊn CứU
I- Lý luận chung về: chính sách kinh tế mới (nep) của
v.i.lê nin và sự vận dụng nó vào việt nam(vn).
1-Cơ sở lý luận:
Chính sách kinh tế mới của Lê nin là gì?
a-Điều kiện ra đời của NEP
Không bao lâu sau cách mạng tháng mời, việc thực hiện kế hoạch
xây dựng CNXH của Lê Nin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến
1918-1920. Trong thời kỳ này, Lê Nin đã áp dụng chính sách cộng sản
thời chiến là chng thu lơng thực thừa của nông dân sau khi dành lại cho
họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời, xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ, xoá bỏ
việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng, thực hiện chế độ cung cấp
hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nớc.
Chính sách cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong
thắng lợi của nhà nớc Xô viết. Nhờ nó mà quân đội đủ sức để chiến
thắng kẻ thù, bảo vệ đợc nhà nớc Xô viết .
Tuy nhiên, khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến
không còn thích hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của
sản xuất. Hậu quả của chiến tranh đối với nền kinh tế rất nặng nề, thêm
vào đó chính sách chng thu lng thực thừa đã làm mất động lực đối với
nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ làm mất tính năng
động của nền kinh tế vốn dĩ mới bớc vào giai đoạn phát triển. Vì vậy,
khủng hoảng kinh tế chính trị diễn ra rất sâu sắc. Điều đó đòi hỏi phải
có chính sách kinh tế thích ứng thay thế. Chính sách kinh tế mới của Lê
nin đợc đề xớng để đáp ứng yêu cầu này nhằm tiếp tục kế hoạch xây
dựng CNXH trong giai đoạn mới .
b-Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới
*)Thay thế chính sách chng thu lơng thực bằng chính sách thuế l-
ơng thực. Theo chính sách này, ngời nông dân chỉ nộp thuế lơng thực
với một mức cố định trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều
kiện tự nhiên của đất canh tác. Nói cách khác thuế nông nghiệp chính là
địa tô mà ngời nông dân phải trả cho nhà nớc. Số lơng thực còn lại, ngời
nông dân đợc tự do trao đổi, mua bán trên thị trờng .
*)Tổ chức thị trờng thơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá -
tiền tệ giữa nhà nớc và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa
công nghiệp và nông nghiệp.
*)Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức quá
độ nh khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ của nông dân, thợ thủ công,
khuyến khích kinh tế t bản t nhân, sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc,
chuyển sang chế độ hoạch toán kinh tế. Đồng thời V.I.Lê Nin chủ trơng
phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc t bản phơng tây
để tranh thủ kỹ thuật, vốn và khuyến khích kinh tế phát triển.
Nh vậy khác với thời kỳ nội chiến, trong điều kiện hoà bình ở nớc
Nga Xô viết đã chủ trơng khôi phục phát triển kinh tế dựa trên những
nguyên tắc của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng. Rất tiếc là,
những t tởng đó của ông không đợc những ngời kế tục sau này phát
triển tiếp mà lại đa nềnkinh tế đi sang quỹ đạo của nền kinh tế chỉ huy.
2-Cơ sở thực tiễn.
Sự vận dụng NEP vào VN.
a-Tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên CNXH,
bỏ qua chế độ t bản
*) Tính tất yếu khách quan
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lê Nin mới chỉ dự đoán
khả năng lên CNXH ở các nớc lạc hậu, không qua giai đoạn lên t bản
chủ nghĩa và chỉ ra điều kiện chung để biến khả năng đó thành hiện
thực. Qúa độ lên CNXH bỏ qua chế độ t bản là một tất yếu vì những lý
do sau đây:
Một là, đặc điểm thời đại ngày nay thời đại quá độ từ chủ nghĩa
t bản lên CNXH. Qúa trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
xã hội chủ nghĩa không phải là quá trình cải lơng, duy ý trí, mà là quá
trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.
Nhng xu thế phát triển đi lên là phù hợp khách quan, hợp với quy luật
của lịnh sử. Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do dân chủ và nhân đạo mà
nhân dân ta và loài ngời tiến bộ đang vơn tới luôn đại diện cho những
giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích ngời lao động, là hình thái
kinh tế xã hội cao hơn CNTB. Nó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con
ngời, vì sự nghiệp phát triển tự do và toàn diện của con ngời, vì tiến bộ
chung của loài ngời .
Hai là, đối với nớc ta mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân
chủ với cách mạng XHCN là cơ sở cho việc lựa chọn con đờng xã hội
chủ nghĩa .Mục tiêu của con đờng XHCN là hoà bình độc lập dân tộc,
tự do, dân chủ, chống áp bức bóc lột, bình đẳng, phồn thịnh và văn
minh .
*) Khả năng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản ở VN
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời đại ngày nay là cách mạng kỹ thuật
gắn với cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, ảnh
hởng sâu sắc đến tốc độ phát triển kinh tế của cả nớc. Khoa học đã trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Kỹ thuật và công nghệ cho phép cải
tạo điều kiện phát triển
con ngời, chuyển từ lao động thể lực sang lao động trí óc. Cách mạng
khoa học kỹthuật làm thay đổi cơ cấu các ngành nh công nghiệp
nguyên tử, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp điện tử, công nghiệp vũ
trụ, công nghiệp khai thác đại dơng, sự phát triển của máy tính điện tử,
ngời máy, kỹ thuật vi điện tử, vi sinh học ....Tất cả điều đó làm thay đổi
cơ cấu kinh tế, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, nâng cao trình độ xã hội
hoá và chi phối sự biến đổi cơ bản về quan hệ sản xuất và quan hệ kinh
tế quốc tế. Trong điều kiện đó cho phép và buộc chúng ta tự tận dụng,
khai thác, sử dụng tất cả những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc để rút
ngắn thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Sự ủng hộ và giúp đỡ của các nớc, các tổ chức phi chính phủ về
vốn, công nghệ, quản lý ....tạo điều kiện sớm đổi mới cơ sở kỹ thuật, cơ
cấu kinh tế phân công lao động, tạo thêm việc làm, chuyên môn hoá sản
xuất. Vấn đề đặt ra là tranh thủ thời cơ, mở rộng và tận dụng tốt sự giúp
đỡ và hợp tác có hiệu quả bằng nhiều hình thức trong các ngành, các
lĩnh vực .
Nguồn lao động dồi dào, truyền thống lao động cần cù, thông
minh của dân tộc ta, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thận
lợi, tiềm lực ban đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa
học, kỹ thuật, công nhân lành nghề, kết cấu hạ tầng.... là những yếu tố
hết sức quan trọng để mở rộng sự hợp tác,tạo điều kiện cho các nớc
ngoài đầu t và là thế mạnh cho tăng trởng kinh tế nhanh. Để khai thác,
phát huy thế mạnh đó, đòi hỏi phải có đờng lối chính sách đúng đắn
Cuối cùng, với sự vận dụng chính sách kinh tế mới của Lê nin, kết
quả bớc đầu của sự nghiệp đổi mới từ đại hội đảng lần thứ VI đến nay
đã củng cố và khẳng định con đờng lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của
chúng ta là đúng đắn.
Tóm lại, xem xét tính tất yếu và khả năng lên CNXH, bỏ qua chế
độ t bản là sự tổng hợp nhiều mặt, nhiêù nhân tố kinh tế, chính trị xã
hội, t tởng văn hoá, dân tộc, quốc tế....Tất nhiên trong những nhân tố
chủ quan và khách quan phân tích trên, thì nhân tố chủ quan có ý nghĩa
quyết định . Hơn nữa biến những khả năng thành hiện thực là một quá
trình, nó tác động và đòi hỏi nỗ lực trong t duy và hoạt động thực tiễn
của mỗi công dân, cũng nh từng tập thể, từ cơ sở đến trung ơng trong tất
cả các lĩnh vực, các ngành của đời sống kinh tế xã hội nớc ta.
b-vận dụng vào VN
Chính sách NEP thực chất là chính sách kinh tế trong thời kỳ
quá độ, vậy ta hãy xét những nhiệm vụ kinh tế chủ yếu trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nớc ta
*)Phát triển lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất gồm ngời lao động (lực lợng sản xuất cơ bản),
t liệu sản xuất và khoa học.
Trong thời đại xu hớng quốc tế hoá sản xuất và đời sống ngày một
gia tăng ,cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra nh vũ
bão , thì công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá , với việc đổi mới
và nâng cao trình độ văn hoá - giáo dục , khoa học- công nghệ .
Đầu tiên muốn phát huy nhân tố con ngời của nền sản xuất xã hội,
chúng ta không thể không đầu t phát triển , trớc hết là giáo dục - đào
tạo, sau đó là hàng loạt vấn đề đối với ngời lao động nh tuyển dụng, sử
dung, quản lý, chính sách đãi ngộ.... nghĩa là theo phơng châm từ con
ngời, do con ngời và vì con ngời. Trong các tác phẩm kinh điển của
mình, Cac Mac và Anghen cho rằng con ngời phải đợc đặc biệt chú
trọng vì con ngời là sản phẩm cao nhất của quá trình phát triển lâu dài
của tự nhiên và xã hội. Chính vì vậy đảng và nhà nớc ta luôn xác định
con ngời VN vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc .Ngay từ đại hội đảng lần thứ III năm 1960 Đảng
ta đã khẳng định Con ngời là vốn quý nhất.Đến các kỳ họp đại hội
VI,VII,VIII trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc , Đảng ta đã
khẳng định Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững.Do vậy những chính sách , giải
pháp đúng trong giáo dục và đào tạo phải hớng tới hình thành một
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện
đại hoá trong thời đại ngày nay .Đó là một nguồn nhân lực bao gồm
những con ngời có đức có tài ham học hỏi , thông minh sáng tạo , làm
việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của tổ quốc , đợc chuẩn
bị tốt về kiến thức văn hoá , đợc đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề
nghiệp , năng lực quản lý sản xuất kinh doanh ,điều hành vĩ mô nền
kinh tế và toàn xã hội , có trình độ khoa học kỹ thuật vơn lên ngang tầm
thế giới .
Tiếp đến là văn hoá ,ngày nay văn hoá đợc coi là một yếu tố nội
sinh , không phải chỉ là kết quả mà còn là nguyên nhân của sự phát
triển .Phát triển kinh tế xã hội phải đặt nền tảng văn hoá mang bản sắc
dân tộc , đồng thời tiếp thu các giá trị tinh hoa của loài ngời .Văn hoá
phải kết hợp thành trí tuệ của cả dân tộc, đợc kế thừa và phát triển qua
nhiêù thế hệ , tạo ra sức mạnh vật chất , tinh thần to lớn của toàn dân để
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khoa học và công nghệ ngày nay có vai trò quyết định lợi thế
cạng tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia .Do vậy , chính sách
khoa học và công nghệ giờ đây không chỉ giới hạn ở việc xử lý các vấn
đề công nghệ và kỹ thuật trong quá trình phát triển công ngiệp .Công
cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đòi hỏi chúng ta phải quan tâm xây
dựng và phát huy tốt lực lợng nghiêm cứu khoa học xã hội và nhân văn ,
khoa học t nhiên và khoa học kỹ thuật , kết hợp có hiệu quả thành tựu
của nhiều bộ môn khoa học vào việc giải quyết các vấn đề đợc đặt ra.
Muốn cho khoa học và công nghệ trở thành động lực của sự phát
triển thì phải tìm ra động lực cho sự phát triển của bản thân khoa học và
công nghệ. Động lực này nằm ở lợi ích của những ngời nghiêm cứu ,
phát minh và ứng dụng có hiệu quả khoa học và công nghệ , bao gồm
cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần , lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế-
xã hội .Sản phẩm trí tuệ trớc hết phải là sở hữu của ngời trực tiếp làm ra
chúng, đợc coi nh những hàng hoá đặc biệt , đợc trả giá tơng xứng với
giá trị của chúng .
Gắn hoạt động ngiêm cứu và công nghệ với thực tiễn , với nhu cầu
xã hội,thiết lập các quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với cơ quan và
ngời làm công tác nghiêm cứu , phát minh, sáng chế trên cơ sở bạn
hàng cùng có lợi , trả công thoả đáng , tơng xứng với hiệu quả kinh tế
xã hội của việc áp dụng các kết quả nghiêm cứu khoa học và công nghệ
nhằm khuyến khích các nhà khoa học hăng hái miệt mài sáng tạo để có
cuộc sống ngày càng đầy đủ hơn bằng trí tuệ của mình .Đó là một trong
những phơng hớng quan trọng nhất tạo nên động lực bền vững cho sự
phát triển khoa học và công nghệ.Về phần mình các nhà khoa học phải
nâng cao lòng yêu nớc , xây dựng hoài bão lớn , cống hiến quên mình
cho sự nghiệp nghiêm cứu , phát minh, đóng góp tích cực và có hiệu
quả cho xã hội , cho công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá, đáp ứng
sự tin cậy của đảng , nhà nớc và nhân dân.
*)Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hớng
XHCN
Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng,
định hớng XHCN ở nớc ta chính là tạo mọi điều kiện cho tất cả các
thành phần kinh tế (TPKT)đều phát triển , từ đó phát huy tốt nhất vị trí
vai trò của mỗi TPKT đối với đất nớc và xử lý hài hoà mối quan hệ hợp
tác và cạnh tranh giữa các TPKT , từng bớc phát huy vai trò chủ đạo của
TPKT nhà nớc. Phơng hớng cơ bản đó đòi hỏi việc xây dựng và hoàn
thiện quan hệ sản xuất phải theo các quan điểm chỉ đạo sau đây :
Thứ nhất xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định h-
ớng XHCN phải làm cho quan hệ sản xuất phù hợp hơn với sức sản xuất
trong các TPKT , đồng thời đẩy mạnh cải cách môi trờng thể chế nhằm
thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH đất nớc .
Thực chất đổi mới kinh tế ở nớc ta trong hơn 10 năm qua là sự
điều chỉnh một cách toàn diện các quan hệ sản xuất bao gồm cả về mặt
quan hệ sở hữu , quan hệ quản lý và quan hệ phân phối . Đó là bớc khới
đầu của cách mạng về các quan hệ sản xuất , xuất phát từ yêu cầu
khách quan của quá trình xã hội hoá sản xuất : CNH, HĐH đất nớc
,phát triển kinh tế thị trờng của nớc ta .Nhờ bớc đầu cởi trói cho một
loạt các quan hệ sản xuất , các TPKTđang phát huy tác dụng , chứng tỏ
sức sống và các vị trí quan hệ của nó trong cuộc sống xây dựng nền
kinh tế mới .
Tuy nhiên , cho đến nay kinh tế thị trờng của ta còn sơ khai . ở
các vùng nông thôn ,miền núi còn mang nặng dấu ấn kinh tế tự nhiên .
Với đặc trng là tự cung tự cấp .ở đây kinh tế hàng hoá cha phát triển ,
công nghệ sản xuất còn lạc hậu thô sơ . Kinh tế hàng hoá nhỏ của nông
dân thợ thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn và cha đợc quản lý , tổ chức tốt
. Kinh tế t bản t nhân cha đợc chú ý phát triển đúng mức, phần lớn là
quy mô nhỏ và kinh donh chủ yếu trong lĩnh vực lu thông .Kinh tế t bản
nhà nớc đợc từng bớc hình thành và phát triển nhng cha đợc huy động
hết tiềm năng vốn có của nó . Kinh tế nhà nớc đang trong quá trình đổi
mới , tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với lực lợng sản xuất và với việc
quản lý theo kinh tế thị trờng .
Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nớc gắn liền với sự thay đổi
một cách sâu sắc cơ chế quản lý điều hành của bộ máy nhà nớc . Về
nguên tắc nhà nớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất và
kinh doanh . Nhiêm vụ quan trọng của nhà nớc là tác động vào thị trờng
, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi trên cơ sở định hớng chính sách và
môi trờng pháp lý văn minh .Định hớng chiến lợc đúng đắn có vai trò
quan trọng mang tính chất kiên quyết đối với sự phát triển kinh tế cuả
mỗi nớc. Trong điều kiện nền kinh tế mở , hàng hoá sản xuất trong nớc
có thể không cạnh tranh đợc với hàng nớc ngoài do đó nếu không có
chiến lợc đúng đắn để nền kinh tế phát triển thì kinh tế sẽ lệ thuộc vào
nớc khác .
Chủ trơng của nhà nớc VN đợc khẳng định trong các văn bản
gần đây của các cơ quan lãnh đạo cao nhất là : Trên cơ sở tiếp tục cải
cách kinh tế , ta cần phải xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng XHCN .T t-
ởng cơ cấu của chủ trơng này là kết hợp tất cả các u thế mà những yếu
tố khác nhau mang lại , cụ thể là tính năng động của cơ chế thị trờng ,
ý tởng XHCN về nâng cao phúc lợi xã hội và phân phối công bằng thu
nhập của các nhóm xã hội. Biểu thị chung vai trò của nhà nớc ta đề cập
khái niệm sự tác động của nhà nớc đối với nền kinh tế. Nhà nớc kiểm
soát , hổ trợ phát triển các bản thân nền kinh tế , điều chỉnh kinh tế và
thúc đẩy các tiến bộ xã hội . Đánh giá tác động của nhà nớc đối với nền
kinh tế sẽ không chỉ dựa vào các chỉ tiêu tăng trởng và hiệu quả kinh tế
mà còn dựa vào kết quả về mặt xã hội.Cơ chế tác dộng của nhà nớc ta
vào nền kinh tế trớc hết:
* Với t cách là ngời lập kế hoạch nhà nớc tác động trực tiếp vào
phơng hớng đầu t và phát triển kinh tế .Nhà nớc đề ra mục tiêu rõ ràng
cho chính sách .Phát hiện ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục ,
những mối tơng quan cần giải quyết một cách đồng bộ .Định hớng hoạt
động cho mọi thành phần kinh tế xã hội , trớc hết cho các doanh nghiệp
.
*Với t cách là ngời điều chỉnh nhà nớc tác động vào cả hai lĩnh
vực kinh tế và xã hội .Trong kinh tế nhà nớc tạo môi trờng chứa đựng
các mục tiêu nhà nớc muốn đạt tới , thị trờng trở thành hệ thống trao
đổi mà các doanh nghiệp cạnh tranh đồnh thời hợp tác với nhau nhằm
thực hiện lợi ích của chúng trong bối cảnh chung lợi ích xã hội . Nhà n-
ớc thông qua các chính sách u đãi cùng thực hiện một số hình thức hỗ
trợ cho các lĩnh vực mà nhà nớc muốn u tiên phát triển .
*Với t cách là ngời đầu t kinh doanh , nhà nớc trực tiếp tham
gia vào việc kinh doanh trong một số lĩnh vực . Nhà nớc phải nắm các
đỉnh cao chỉ huy , phải khai phá các ngành mới và tạo điều kiện lan
truyền cho kinh tế t nhân.Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta , nhà nớc
phải phát hiện ra những khuyết tật của kinh tế thị trờng t bản.... phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Kinh tế nhà nớc đang trong quá trình đổi mới , tổ chức sắp
xếp lại cho phù hợp với điều kiện sản xuất và thích nghi với việc quản
lý theo kinh tế thị trờng , tuy nhiên nền sản xuất mặc dù đan xen những
yếu tố hiện đại , song kinh tế tự nhiên tự cấp, tự túc còn chiếm tỷ lệ
lớn .Trong chính sách NEP của Lê nin , điều đầu tiên ông nhắc tới trong
nội dung đó chính là sự cải tạo nền nông nghiệp . muốn đa nền nông
nghiệp từ trạng thái năng suất thấp, hiệu quả thấp , sử dung lao động
thủ công là chính , sang một hệ thống có năng suất cao , hiệu quả dựa
trên những phơng pháp công nghệ tiên tiến của CNH, HĐH cũng là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng nhanh các ngành có
hàm lựơng KHCN cao , giá trị gia tăng nhanh. Muốn đạt mục tiêu này
phải phát triển công nghiệp , nhng quan trọng hơn là đổi mới công nghệ
trong toàn bộ nền kinh tế, phải sử dụng có hiệu quả những thành tựu
KHCN của thế giới.
Là một nớc đi sau về phát triển kinh tế ,VN nhất thiết phải tận
dụng quá trình chuyển giao công nghệ , tiếp thu , làm chủ đợc các loại
hình công nghệ hiện đại để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế thông qua một quá trình đổi mới công nghệ rộng khắp từ sản xuất
kinh doanh đến dịch vụ , quản lý.Nền kinh tế VN hiện nay cũng nh
nhiều nớc đang phát triển khác , đợc đặc trng bằng sự chiếm u thế của
sản phẩm nông nghiệp và lao động nông thôn, dù công nghiệp hoá đã
bắt đầu .Muốn phát triển phải cấu trúc lại toàn bộ nền kinh tế , tạo sự
dịch chuyển nền kinh tế theo hớng đẩy mạnh CNH,HĐH , nền kinh tế
từ nặng về nông nghiệp sẽ chuyển dần về phía công nghiệp và dịch vụ ,
trong đó quan trọng là công nghiệp chế biến và các dịch vụ xã hội , dịch
vụ kinh tế, dịch vụ trí tuệ.
Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành theo hớng trên sẽ vấp phải
một trở lực hết sức lớn nếu không thu hút đợc số lao động d dôi ra trong
nông nghiệp . Khắc phục trở ngại này đòi hỏi phải đầu t để tạo thêm
chỗ làm việc trong nền kinh tế ở khu vực đô thị và nhất là ở nông thôn .
Vì vậy phát triển công nghiệp nông thôn, tăng đầu t vào nông thôn sẽ
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng CNH,HĐH.
Chỉ có CNH,HĐH mới đa đợc nớc ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc
hậu CacMác cho rằng , những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở
chỗ chúng sản xuất ra cái gì , mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào ,
với nhửng t liệu lao động nào.Nền kinh tế nớc ta hiện nay về cơ bản vẫn
là sản xuất nhỏ , trình độ lao động còn thấp kémm lạc hậu ,lao động thủ
công là chính , năng suất thấp.Lao động nông nghiệp nớc ta vẫn chiếm
khoảng 70%tổng số lao động ,địa bàn nông thôn chiếm gần 80%dân số
cả nớc và là nơi tập chung đại bộ phận ngời nghèo trong xã hội.Số liệu
điều tra gần đây cho thấy có tới 29,5%tổng số hộ dân có mức thu nhập
dới 20Kggạo 1ngời/1tháng;5,6%hộ thu nhập chỉ đạt dới 8Kg gạo 1ngời/
1tháng ;khoảng 20%hộ thiếu và đói. Nh chúng ta đã biết , vào năm
1950, khu vực Đông nam á còn rất lạc hậu .Trên 50%lao động ở Nhật
bản thuộc khu vực nông nghiệp ,năng suất công nghiệp của NHật bản
chỉ bằng 15% năng suất công nghiệp của Mỹ,Hàn quốc, còn nghèo hơn
cả Xuđăng( châu phi) .Ngày nay Nhật bản đã trở thành một siêu cờng
kinh tế thế giới , là thành viên của nhóm 7nớc công nghiệp phát triển
hàng đầu thế giới ( Mỹ, Nhật Bản,đức, Pháp ,Canada, Anh, Italya ) và
có giá trị GDPđầu ngời cao nhất thế giới.Bốn lãnh thổ và các nớc CNH
mới (NICs) : Hàn quốc ,Đài loan, Singapo, Hồng kông đã tạo nên
những nền công nghiệp tăng trởng nhanh chóng cha từng thấy.Qúa trình
CNHở những lãnh thổ và quốc gia này chỉ cần khoảng 30 năm.Các nớc
NICs này đã từng xuất phát từ xã hội truyền thống, với nền nông nghiệp
chiếm tới 75%lao động và trên 30%GDP,sau đó họ đã đào tạo tiền đề
CNHdựa trên những đột phá công nghệ trong công nghiệp, trong xây
dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất các sản phẩm chế tạo hớng về xuất
khẩu ,thúc đẩy doanh nghiệp đầu t....Giai đoạn CNH đợc tăng tốc
thông qua những yếu tố nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế(giảm mạnh tỷ
lệ nông nghiệp trong GDP) ,về khả năng duy trì mức tăng trởng kinh tế
ở mức cao,về một chính sách thuận lợi cho phát triển các công nghệ
hiện đại , về một nền giáo dục-đào tạo vững vàng , tạo năng lực nội sinh
của quốc gia,bảo đảm cho giai đoạn trởng thành , gắn liền CNH với
HĐH, phấn đấu trở thành một quốc gia phát triển.
Nh vậy , chỉ trong vài ba thập kỷ , họ đã sử dụng những cơ hội
tốt để đi tắt nhẩy cóc, thông qua tiếp cận công nghệ , tiến thẳng vào
công nghệ hiện đại , từ giai đoạn cuối của nền văn minh nông nghiệp ,
tiến hành CNHnhanh chóng và hớng vào xã hội thông tin .
Nớc ta có những thuận lợi là đang nằm trong bối cảnh của cuộc
cách mạng KHKT, nhng cũng phải đối mặt với những điều kiện cạnh
tranh gay gắt hơn so với giai đoạn thập niên 1960-1970.Các đối thủ
cạnh tranh với VNcó nhiều lợi thế hơn về trình độ công nghệ kinh
nghệm buôn bán quốc tế....Tuy vậy, chúng ta cũng có những lợi thế của
ngời đi sau , từ một xuất phát đúng đắn , khôn ngoan ,VN có thể bỏ qua
các thế hệ , công nghệ trung gian để đi ngay vào các công nghệ tiên tiến
ở những lĩnh vực quan trọng , nhằm tăng tốc nền kinh tế , nhằm bắt kịp
với nền kinh tế chung của thế giới .Với quan điểm nh vậy , VN cần phải
chuyển mình từ một nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp , rút ngắn giai