Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở việt nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 179 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THÀNH DŨNG

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THÀNH DŨNG

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn


2. TS. Phan Trung Chính

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 8
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính .................................. 8
1.2. Các nghiên cứu về cơ chế tài chính tại Việt Nam .......................................... 13
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 20
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ..... 23
2.1. Giáo dục đại học và giáo dục đại học công lập .............................................. 23
2.1.1. Giáo dục đại học ....................................................................................... 23
2.1.2. Giáo dục đại học cơng lập ........................................................................ 24
2.2. Tài chính và cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học cơng lập .... 25
2.2.1. Tài chính và nguồn lực tài chính giáo dục đại học cơng lập .................... 25
2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính ........................................................................... 32
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục

đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển ...................................... 42
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................. 42
2.3.2. Các nhân tố bên trong ............................................................................... 45
2.4. Những vấn đề đặt ra cho đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các
trƣờng đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển ......................... 47
2.5. Kinh nghiệm một số nƣớc đối với giáo dục đại học công lập và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................................................... 52
2.5.1. Kinh nghiệm phân bổ ngân sách và chính sách học phí của Mỹ.............. 53
2.5.2. Kinh nghiệm phân bổ ngân sách cho giáo dục của Hàn Quốc ................. 56
2.5.3. Kinh nghiệm phân bổ ngân sách và chính sách học phí của Nhật Bản ... 58
2.5.4. Kinh nghiệm phân bổ ngân sách và chính sách học phí của Trung Quốc ...... 61
2.5.5. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 63
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 66

ii


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN .............................................................................. 67
3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam ............... 67
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học cơng lập ở
Việt Nam................................................................................................................... 69
3.2.1. Thực trạng cơ chế phân cấp quản lý NSNN ............................................. 69
3.2.2. Thực trạng cơ chế phân bổ ngân sách cho các Trường ĐHCL ................ 75
3.2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các nguồn tài chính huy động
ngồi ngân sách Nhà nước đối với các trường Đại học công lập ....................... 82
3.2.4. Thực trạng cơ chế kiểm tra, kiểm sốt và cơng khai tài chính ............... 100
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục
đại học cơng lập tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển. ............ 104

3.3.1. Bối cảnh hội nhập và phát triển .............................................................. 104
3.3.2. Vai trò của GDĐH trong hệ thống giáo dục Việt Nam .......................... 105
3.3.3. Xu hướng phát triển GDĐH dẫn tới thay đổi các quan điểm trong
quản lý tài chính GDĐH ................................................................................... 106
3.3.4. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 108
3.4. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối với giáo
dục đại học công lập của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển . .. 114
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 114
3.4.2. Những hạn chế - Nguyên nhân ............................................................... 117
Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................ 124
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN ............................. 125
4.1. Bối cảnh hội nhập và phát triển của Việt Nam ........................................... 125
4.2. Định hƣớng phát triển và đổi mới giáo dục đại học công lập trong bối
cảnh hội nhập và phát triển ................................................................................. 126
4.3. Định hƣớng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với phát triển giáo
iii


dục đại học công lập của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển .... 130
4.4. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học
cơng lập Việt Nam ................................................................................................. 132
4.4.1. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính trong
các trường đại học cơng lập .............................................................................. 132
4.4.2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí của Nhà nước
cho giáo dục đại học ......................................................................................... 137
4.4.3. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính đối với các trường đại học cơng lập ............................................ 146
4.4.4. Nhóm giải pháp về chính sách học phí ................................................... 148

4.4.5. Nhóm giải pháp về chính sách tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ .... 151
4.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường chính sách hỗ trợ tài chính đối với sinh
viên nhằm nâng cao vị thế và uy tín của nhà trường ........................................ 152
4.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách huy động vốn và vay vốn ...................... 154
4.4.8. Đổi mới cơ chế kiểm sốt và giám sát Nhà nước về tài chính ............... 156
Kết luận Chƣơng 4 ................................................................................................ 158
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 161

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTC

: Bộ Tài chính



: Cao đẳng

CSĐT

: Cơ sở đào tạo

ĐH


: Đại học

ĐHCL

: Đại học công lập

ĐHQG

: Đại học quốc gia

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDĐH

: Giáo dục đại học

GDĐHCL

: Giáo dục đại học công lập

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư


KHCN

: Khoa học công nghệ

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NCL

: Ngồi cơng lập

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QLTC

: Quản lý tài chính

TP

: Thành phố

TW


: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Học phí giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................. 86
Bảng 3.2. Học phí giai đoạn 2015 - 2021 ............................................................................. 87
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện cho vay HSSV có HCKK của NHCSXH giai đoạn
2010 - 2017 ............................................................................................................................. 94

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Quy trình lập và phân bổ dự tốn NSNN cho GDĐH cơng lập ở Việt
Nam .............................................................................................................. 35
Hình 3.1. Phân bổ NSNN đối với các trường thuộc chính phủ quản lý...................72
Hình 3.2. Phân bổ NSNN cho đối với các trường thuộc Bộ GD&ĐT quản lý ........73
Hình 3.3. Phân bổ NSNN đối với các trường thuộc Bộ, ngành quản lý ...................74
Hình 3.4. Phân bổ NSNN cho đối với các trường do địa phương quản lý ..............74

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đại học có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Trong đó, hệ thống giáo dục đại học là hệ thống nuôi dưỡng nhân lực
cho mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải
có hệ thống giáo dục đại học tân tiến, kịp thời và đáp ứng được xu thế phát triển của
xã hội. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn đổi mới toàn diện giáo dục đại
học với mục tiêu tạo được sự chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy
mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hội
nhập quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân.
Trên thực tế, hầu hết các trường đại học công lập được nhận sự đầu tư rất lớn
của Nhà nước về cơ sở vật chất, về chi thường xuyên và do đó chưa chịu áp lực
giám sát của xã hội, áp lực cạnh tranh chưa cao. Sự phát triển nhanh chóng về quy
mơ và sự đa dạng hoá của hệ thống giáo dục đại học đặt ra nhiều thách thức mới,
đặc biệt là thách thức trong cơ chế quản lý nhà nước. Sự hạn chế trong cơ chế quản
lý giáo dục đại học là do hai nguyên nhân chính bao gồm cơ chế điều hành tập trung
và cơ chế quản lý tài chính chưa hợp lý. Mặc dù quá trình đổi mới hệ thống giáo
dục đại học đã diễn ra liên tục và có nhiều bước đột phá nhưng vẫn chưa đáp ứng
được với nhu cầu của xã hội, đặc biệt hệ thống các trường đại học công lập. Các cơ
quan chức năng điều hành và kiểm soát mọi mặt hoạt động các trường đại học theo
một cơ chế tập trung, điều này khơng cịn phù hợp khi số lượng các trường đại học
và quy mô đào tạo đã rất lớn.
Luật Giáo dục 2005 quy định rõ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các
trường ĐH bao gồm: Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học
tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức
tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng; tổ chức
bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân
viên; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; hợp tác với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước


1


ngồi theo quy định của Chính phủ [49]. Nhưng trên thực tế, suốt từ đó tới nay, Bộ
GD&ĐT vẫn xét duyệt chỉ tiêu tuyển sinh, thay đổi từ tổ chức thi tuyển sinh "ba
chung" sang "một chung" cho các trường đại học và cao đẳng trong toàn quốc đã
nảy sinh nhiều bất cập. Luật giáo dục 2019 đã có những bước cải tiến mới như
chính sách học phí cho người học, chính sách hướng nghiệp và phân luồng trong
giáo dục. Mặc dù, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 77/NQ-CP, ngày 24/10/2014, về việc
thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục cơng lập, giai đoạn
2014- 2017 (Chính phủ, 2014; 2015), Nhà nước đã xác định tự chủ đại học là xu
hướng tất yếu và các trường đại học cơng lập buộc phải thích nghi với mơi trường
hoạt động mới: Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội (thật ra là nhu cầu thị trường) nhưng
hiện nay các trường chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và khai thác thế
mạnh riêng [4].
Giáo dục đại học đem lại lợi ích trực tiếp cho Nhà nước, cho người học và cho
xã hội, do vậy kinh phí cho giáo dục đại học khơng thể xuất phát từ đâu khác ngồi
3 nguồn: đầu tư của Nhà nước, đóng góp của người học và của xã hội. Tuy nhiên,
do sự thiếu hợp lý trong chính sách và cơ chế quản lý tài chính hiện nay, các trường
đại học cơng lập đứng trước nguy cơ khơng đủ kinh phí chi trả cho những hoạt động
thường xuyên, chưa nói tới việc tái đầu tư để giữ vững và nâng cao chất lượng.
Nhìn dưới góc độ tồn hệ thống, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện thời đã
khơng cịn phù hợp với một hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh, đa dạng và
phức tạp như lúc này. Các giải pháp như thử nghiệm tự chủ tài chính ở một vài
trường hay xây dựng một số trường đẳng cấp quốc tế chưa mang lại hiệu quả tác
động tích cực tới hệ thống đại học cơng lập. Hệ quả có thể thấy là các trường đại
học cơng lập tìm mọi cách để "sinh tồn" như mở rộng đào tạo loại hình ngồi chính
quy, phát triển loại hình đào tạo liên kết nguy cơ tạo ra sự phát triển thiếu kiểm sốt.

Do đó, cần phải có những giải pháp đồng bộ, tồn diện, quyết liệt và mang tính đột
phá để đổi mới cơ bản và tồn diện cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học, đặc
biệt là đại học công lập để đáp ứng được nhu cầu đào tạo và nhu cầu về nhân lực

2


chất lượng cao của xã hội. Việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các trường
đại học cơng lập đóng vai trị quan trọng, tạo điều kiện hồn thiện, đổi mới cơ chế
quản lý tài chính cơng nói chung và trong lĩnh vực giáo dục đại học nói riêng.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Cơ chế quản lý tài chính đối
với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển"
làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
Các câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở của các nghiên cứu đã được thực hiện và tính cấp thiết của chủ đề
nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà luận án này đặt ra gồm có:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục
đại học cơng lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển?
- Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập phát triển có những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi,
khó khăn gì?
- Giải pháp nào nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:

+ Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung của luận án
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học cơng lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển
+ Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công
lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển
+ Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại

3


học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học
công lập của một quốc gia trong bối cảnh hội nhập và phát triển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án chọn thời điểm từ năm 2000 đến 2021. Đây là thời
điểm mà Việt Nam chuẩn bị những điều kiện cần thiết để gia nhập WTO- sự kiện
được đánh dấu là bước khởi đầu tích cực trên hành trình hội nhập quốc tế và phát
triển của Việt Nam. Đề xuất giải pháp cho đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về khơng gian: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam.
- Về nội dung:
+ Luận án tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý tài chính của nhà
nước đối với giáo dục đại học công lập; các công cụ quản lý khác được lồng ghép
trong các nội dung cơ chế quản lý tài chính hoặc được đề cập ở mức cần thiết, trong
đó trọng tâm là từ khi có Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của nhà nước tới các nguồn tài
chính cho các trường đại học công lập trên cơ sở nghiên cứu nguồn thu Ngân sách

nhà nước và nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước.
+ Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với giáo dục
đại học công lập ở Việt Nam tới các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học
cơng lập khơng thuộc khối quốc phịng, an ninh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở nhận thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tác giả luận giải các vấn đề về cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước đối với giáo dục đại học công lập theo tư duy logic biện chứng khách quan

4


gắn với điều kiện lịch sử cụ thể trong mối liên hệ phổ biến với các vấn đề quản lý
tài chính khu vực cơng khác. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục đại học
nói riêng để định hướng cho nghiên cứu của mình. Sử dụng cách tiếp cận nghiên
cứu về Hệ thống và phân tích cơ chế, chính sách về quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học; Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng: Đặt đối tượng nghiên cứu trong
mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng và ràng buộc lẫn nhau. Phương pháp này giúp luận
án vận dụng, thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt, xem xét sự vật hiện tượng trong
mối quan hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Phản ánh hiện thực đúng thực
trạng trở thành công cụ giúp luận án lựa chọn đề xuất các giải pháp hiệu quả trong
quản lý tài chính cũng như cơ chế chính sách về quản lý tài chính đối với giáo dục
đại học công lập trong bối cảnh hội nhập.
- Phương pháp phân tích theo khung logic để phân tích sự hợp lý của hệ thống
và chu trình quản lý tài chính. Đây là phương pháp phân tích chính mà luận án sẽ sử
dụng. Cụ thể, phương pháp này phân tích sự phù hợp giữa các yếu tố đầu vào là các

nguồn lực tài chính, các hoạt động sử dụng nguồn lực, các kết quả đầu ra và tác
động của chúng.
Phương pháp kế thừa: Dự án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu đã tiến hành
về cùng chủ đề để phân tích những nội dung đã và chưa được nghiên cứu, bổ sung
những nét mới về cả nội dung và phương pháp vào dự án lần này.
Luận án sử dụng cả số liệu thứ cấp, kết hợp các kỹ thuật thu thập và xử lý
thông tin khác nhau, cụ thể:
- Nghiên cứu lý thuyết tại bàn: Luận án sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu lý
thuyết tại bàn trong việc thu thập, phân tích, đánh giá, so sánh các lý thuyết, các mơ
hình cơ chế quản lý tài chính khác nhau.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: đề tài tham khảo ý kiến chuyên gia là các cán
bộ của các bộ ngành liên quan và của một số trường đại học. Đây là phương pháp

5


được sử dụng khá phổ biến. Từ các ý kiến chuyên gia của các chuyên gia đầu
ngành, lĩnh vực hoặc các chuyên gia quản lý trực tiếp, làm việc lâu năm sẽ đưa ra
được một cái nhìn tồn diện, sâu sắc về vấn đề, nội dung nghiên cứu.
5. Các đóng góp về khoa học của luận án
Luận án này được tiến hành vào thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, những cải cách về giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là những đổi mới trong giáo dục đại học công lập mặc dù đã và đang được tiến
hành nhưng chưa mang lại hiệu quả trong cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội.
Nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong quản lý. Bên cạnh đó, sự tồn tại đan xen
cả hai cơ chế cũ và mới và có cuộc đấu tranh về mọi mặt. Xoá bỏ cơ chế quản lý cũ
và khẳng định cơ chế quản lý mới cũng là một trong những rào cản quan trọng trong
quá trình đổi mới. Do đó, việc nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với ngành
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học công lập trở nên quan trọng và cần
thiết trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Trên cơ sở đó, Luận án đã được thực

hiện một cách nghiêm túc, triệt để và khách quan để có được cái nhìn tổng quan bao
qt, tồn diện nhất về đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục đại học công lập
trong bối cảnh hội nhập và phát triển, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn đối với cơ chế quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật và thực tiễn của Luận án có thể kể đế
như sau:
Thứ nhất, Luận án đã tổng quan một cách khách quan, tồn diện nhất về tình
hình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên quan đến nội dung nghiên
cứu của Luận án.
Thứ hai, Luận án đã đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn đối với cơ chế quản
lý tài chính đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học cơng lập. Trong
đó, Luận án đã nêu được cơ sở của cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính cho
giáo dục đại học cơng lập và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính.
Thứ ba, Luận án đã tổng quan về kinh nghiệm quốc tế của một số nước như

6


Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc, từ đó rút ra được những bài học quan
trọng đối với việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho giáo dục và đào tạo nói
chung và giáo dục đại học cơng lập nói riêng nhằm nâng cao chất lượng của quản lý
tài chính và hiệu quả trong đào tạo.
Thứ tư, Luận án đã mô tả thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học công lập một cách khách quan, tổng thể để
có được cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về cơ chế quản lý giáo dục hiện tại. Từ đó,
Luận án đã chỉ ra đựơc những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của cơ
chế quản lý tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học công lập.
Thứ năm, dựa trên những cơ sở nghiên cứu có được, Luận án đã đưa ra những
giải pháp quan trọng, cần thiết nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo

dục đại học cơng lập, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý, đào tạo, và chất lượng
nhân lực trong Luật giáo dục đại học năm 2019 có hiệu lực và xu hướng tự chủ của
các trường ĐHCL ngày càng được nâng cao.
Luận án được thực hiện một cách nghiêm túc và có cơ sở khoa học, do đó
Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách
trong q trình đưa ra chính sách và thực thi chính sách nhằm nâng cao chất lượng
cho giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển của Việt Nam
hiện tại.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
hình, các bảng số liệu, phần nội dung của luận án chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học
cơng lập và kinh nghiệm quốc tế
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học cơng
lập ở Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổng quan về tình hình nghiên cứu có vai trị quan trọng trong quá trình thực
hiện Luận án, việc tổng quan các cơ sở lý thuyết liên quan mang tính học thuật về
tài chính cơng và cơ chế quản lí tài chính cơng là những tiền đề quan trọng cho
nghiên cứu của Luận án. Dựa trên những kết quả tổng quan thu được, Luận án chia
cơ chế quản lý tài chính GDĐH theo hai hướng tiếp cận như sau: (1) thứ nhất là cơ
chế quản lý tài chính của cơ quan QLNN đối với tất cả các lĩnh vực công; và (2) thứ

hai là cơ chế quản lý tài chính mang tính tác nghiệp cụ thể ở từng đơn vị hoặc nhóm
đơn vị thuộc từng lĩnh vực. Hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính GDDH
trên tuy có khác nhau nhưng về cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, cơ
chế quản lý tài chính của cơ quan QLNN thể hiện là cơ chế quản lý có tính chất
quyền lực nhà nước, phạm vi tác động mang tính tổng thể bao qt tồn bộ một hệ
thống. Trong khi đó, hướng tiếp cận thứ hai là một cơ chế quản lý có tính chất tác
nghiệp, phạm vi tác động mang tính cụ thể cho một đối tượng cụ thể trong hệ thống
lớn. Do đó, cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đóng vai trị quan trọng, mang
tính chất định hướng và hướng dẫn cho các cơ chế quản lý tài chính khác, đặc biệt
là trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế.
Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển" tập trung vào tổng quan các tài liệu liên
quan trực tiếp tới cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học cơng lập
(ĐHCL) theo hai hướng tiếp cận ở trên. Trong đó, Luận án thực hiện tổng quan tình
hình nghiên cứu một cách chọn lọc các nghiên cứu liên quan trực tiếp tới nội dung
nghiên cứu của Luận án và các cơng trình khác sẽ được tham khảo ở mức cần thiết.
1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi tiếp cận cơ chế quản lý tài chính của
các trường Đại học (ĐH) theo hai hướng rõ ràng: học thuật và tác nghiệp. Các
nghiên cứu theo hướng học thuật chủ yếu nghiên cứu về tài chính cơng làm cơ sở
cho quản lý tài chính cơng đối với giáo dục nói chung, ĐH nói riêng; Các nghiên

8


cứu theo hướng tác nghiệp thường nghiên cứu về quản lý tài chính đối với một đơn
vị giáo dục cụ thể.
Đã có nhiều nghiên cứu về tài chính cơng và quản lí tài chính cơng trên thế
giới. Nghiên cứu tiên phong của Milton Friedman (1955) [93], người đầu tiên
nghiên cứu về vai trị của Chính phủ trong giáo dục và qua đó lý giải cơ sở khoa học

cho phân bổ ngân sách nhà nước (NSNN) cho các trường ĐHCL. Ông đã đưa ra
một số nguyên tắc về vai trò của nhà nước cấp kinh phí hỗ trợ người học và nhà
trường. Phần cịn lại thì để cho nhà trường được tự chủ, hoạt động theo những quy
luật của thị trường, nhà nước không cần can thiệp. Sự can thiệp của nhà nước chỉ
cần thiết trong một số trường hợp đặc biệt mà thôi. Theodore W. Schultz (1961)
[88] trong nghiên cứu với tựa đề "Investment in Human Capital" đã nhấn mạnh đầu
tư công cho giáo dục, đặc biệt giáo dục đại học (GDĐH). Ông cho rằng đầu tư cho
nguồn nhân lực đã mang lại hiệu quả vốn nhân lực rõ ràng hơn các nguồn vốn khác
trong nền kinh tế và điều này đưa đến kết quả là càng ngày người ta càng đầu tư
nhiều hơn cho giáo dục so với các loại hình đầu tư khác. Năm 1979, Alan đã cho
tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình "Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn".
Những nội dung cơ bản nhất về tài chính cơng được tác giả bàn khá chi tiết. Một số
vấn đề thực tiễn tài chính cơng ở Anh đã được đưa ra phân tích và lồng ghép vào
các nội dung lý thuyết [111]. Ba mươi năm sau, với cùng tên sách "Tài chính cơng Lý thuyết và thực tiễn", tác giả Holley (2007) [87] cũng cho tái bản lần thứ hai
cuốn sách của mình. Holley đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính cơng ở
Mỹ. Rất nhiều tác giả cũng đã xuất bản cùng tên sách và những cuốn sách như vậy
luôn là những sách bán chạy và được tái bản nhiều lần. Lý do chính khiến những
cơng trình nghiên cứu về tài chính cơng ở nước ngồi ln thu hút đơng đảo độc giả
là lượng sinh viên theo học kinh tế học hoặc tài chính, quản lý nhà nước (QLNN)…
rất quan tâm đến mơn học này. Chính vì thế những cơng trình nghiên cứu về tài
chính cơng ngồi nước, đặc biệt ở Mỹ, Anh, mang tính học thuật cao (kể cả sách
được xuất bản hay các bài viết báo, tạp chí). Trong các nghiên cứu đó, khi đưa vấn
đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng đưa vấn đề giáo dục công lập và tài

9


chính cho giáo dục cơng lập. Tuy nhiên, việc phân tích như vậy chỉ mang tính minh
hoạ cho lý thuyết về tài chính cơng.
Cách tiếp cận thứ hai - quản lý tài chính mang tính tác nghiệp trong lĩnh vực giáo

dục. Các cơng trình nước ngồi cũng nghiên cứu khá rộng và sâu theo hướng này. Một
cơng trình nghiên cứu gần đây có thể kể đến nghiên cứu về quản lý và kiểm sốt tài
chính đối với GDĐH của Malcolm Prowle và Eric Morgan (2005) [90]. Cuốn sách này
được coi là cẩm nang nghề nghiệp của những người quản lý tài chính trong các trường
ĐH ở Mỹ. Marianne và Lesley (2000) [92] mở rộng đối tượng nghiên cứu không chỉ
tài chính mà cả nguồn lực khác cho giáo dục. Tsang (1997) trong Cost Analysis for
Improved Educational Policymaking and Evaluation tiếp cận theo cách phân tích chi
phí, lợi nhuận để đưa ra các chính sách và các đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo
dục [112]. Nhìn chung, các cơng trình theo hướng này mang tính ứng dụng, tác nghiệp,
đơi chỗ có lồng ghép lý thuyết tài chính cơng.
Tương tự như các tiếp cận trên nhưng nghiên cứu quản lý tài chính tại một đơn
vị cụ thể đều mang tính tác nghiệp cao. Đối với các nước phát triển, các nghiên cứu
này chủ yếu xuất hiện các tổ chức với các bản kế hoạch chi tiêu tài chính.
Trong bài viết "Tài chính đối với cơ sở giáo dục cơng lập - Những vấn đề cần
tháo gỡ" của Bùi Đức Nam năm 2014 [44] đã đề cập vấn đề quản lý giáo dục đại học
cơng lập (GDĐHCL) qua lăng kính của vấn đề tự chủ và đảm bảo trách nhiệm trong xu
thế GDĐH thế giới chuyển hướng sang mơ hình thị trường. Báo cáo cũng nói về phạm
vi tự chủ với hai khái niệm là tự chủ thực chất và tự chủ thủ tục. Tự chủ thực chất là tự
chủ về thiết kế chương trình, chính sách nghiên cứu, tiêu chuẩn tuyển sinh, bổ nhiệm
cán bộ giảng dạy và trao bằng. Còn tự chủ thủ tục là tự chủ về ngân sách, quản lý tài
chính, bổ nhiệm viên chức hành chính, mua sắm và kí kết hợp đồng.
Trong "Tồn cầu hóa trong quản trị ĐH", John, A. (1985) đã hệ thống và khái
quát xu hướng toàn cầu trong quản trị ĐH về thể chế hố địa vị pháp lý các trường
ĐH cơng lập như một thực thể độc lập tự chủ, giảm bớt sự kiểm soát nhà nước, trao
quyền tự chủ tài chính cho các trường, tăng cường các biện pháp đảm bảo trách
nhiệm xã hội, tăng cường quản lý cấp trường thông qua xây dựng hội đồng trường.

10



Trong "Tự chủ tài chính trong GDĐH", Vuokko Kohtamaki [110] đã tiến hành
nghiên cứu ở các trường thuộc tổ chức GDĐH AMK Phần Lan. Tác giả đã phân
tích về mức độ tự chủ tài chính, mối quan hệ với cơ quan chủ quản là Bộ giáo dục
và cơ chế kiểm soát của cơ quan quản lý với cơ sở GDĐH. Nguồn lực hoạt động và
quyền tự chủ rất quan trọng đối với trường ĐH. Song tự chủ tài chính là một hiện
tượng phức tạp và thuộc các quy phạm hành chính. Tác giả cịn đề cập mối tương
quan giữa cơ chế tự chủ nguồn lực tài chính với sự phát triển các ngành và quy mô
đào tạo của các trường.
Cathy, W. và Julian, K., (2003) [83] nhận định rằng, GDĐH, đặc biệt là ĐH
định hướng nghiên cứu, phụ thuộc vào sự tác động ở các cấp độ khác nhau (địa
phương, quốc gia và toàn cầu) và được sắp xếp theo hệ thống thứ bậc và sự phát
triển không đều trên qui mơ tồn cầu. Tác giả đã xây dựng lý thuyết về cạnh tranh
xã hội trong GDĐH và phác hoạ bức tranh về cạnh tranh và phân tầng giữa các
trường ĐH ở phạm vi quốc gia và toàn cầu. Các tác giả nhận định rằng, trong điều
kiện hiện nay, thị trường hoá GDĐH, đặc biệt là thị trường giáo dục xun biên giới
ngày càng có vai trị quan trọng. Chính tồn cầu hố và thị trường đã làm thay đổi
sự cạnh tranh về hàng hoá vị thế (status good) trong GDĐH. Kết quả của quá trình
này là: gia tăng hệ thống cấp bậc các trường ĐH, sự hình thành một thị trường toàn
cầu về GDĐH tinh hoa nơi mà người thắng cuộc sẽ được hưởng tất cả („winnertake-all‟), sự kết nối chặt chẽ giữa hệ thống cấp bậc xã hội với hệ thống cấp bậc
giáo dục ở cấp độ quốc gia và mơ hình tồn cầu về chi phối và lệ thuộc. Tác giả đã
phân tích sự chi phối của một số nước phát triển trong GDĐH toàn cầu và đưa ra
một số gợi ý tiến tới hồn thiện mơ hình quản lý tài chính, cải thiện tình trạng bất
bình đẳng trong hệ thống GDĐH toàn cầu trong tương lai.
Malcolm, P.&Eric, M., (2005) [90] nghiên cứu những điểm tương đồng và
khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hố, kinh tế - xã hội (KT-XH) và môi
trường gắn với vấn đề quản lý tài chính tại cơ sở giáo dục; cơ sở, điều kiện và tiến
trình phát triển của GDĐH ở các nước trong khu vực; tác động của sự mở rộng
nhanh chóng số lượng sinh viên, sự bùng nổ của tri thức, sự tiến bộ của công nghệ

11



thơng tin và viễn thơng, tồn cầu hố, cấu trúc lại về kinh tế và sự hạn chế về cải
cách tài chính đến GDĐH ở một số nước. Các nước được lựa chọn nghiên cứu bao
gồm: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapo, Thái Lan và Việt
Nam. Cơng trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nước (về mặt tài
chính cũng như cơ chế) trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của GDĐH quốc gia
trong bối cảnh mới. Singapo và Malaysia được nghiên cứu như những điển hình khá
thành cơng trong việc đưa nền giáo dục quốc gia đặc biệt là GDĐH hội nhập tích
cực, chủ động vào thế giới. Tác giả đưa ra được cách thức mà Malaysia và Singapo
thực hiện để thành công trong nỗ lực trở thành trục (trung tâm) GDĐH của khu vực
(regional hub of higher education), hàng năm thu hút rất nhiều sinh viên từ các nước
trong khu vực (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan…).
Marianne, C. và Lesley, A (2000) [92] tập trung phân tích một số nội dung chủ
yếu như quan niệm về nguồn lực giáo dục và các phương thức quản lý nguồn lực.
Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực GDĐH, nhấn mạnh
tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về GDĐH,
những yếu tố cản trở việc mở các khu trường học (campus) nước ngồi tại nước sở
tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị
cũng như những điều cần làm để cải thiện tình hình quản lý tài chính trong GDĐH.
Sulochana (1991) [104] nhấn mạnh sự tham gia tích cực của Ấn Độ vào
thương mại dịch vụ giáo dục, sự thành công trong việc cung cấp GDĐH cho dân
chúng thông qua các nhà cung cấp công, tư nhân và nước ngoài. Đặc biệt, coi trọng
việc quản lý tài chính trong GDĐH, coi đây là nền tảng của sự phát triển kinh tế xã
hội, hướng tới nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu của lĩnh vực này nhằm làm
nền tảng cho sự tham gia của họ vào các hoạt động xuyên biên giới. Cho đến nay,
Ấn Độ vẫn tiếp tục thực hiện hồn thiện mơ hình quản lý tài chính theo mục đích và
xây dựng được cơ chế điều chỉnh phù hợp trong hoạt động quản lý giáo dục.
Ngoài ra, tác giả đã tiếp cận được với một số cơng trình nghiên cứu khác đối
với lĩnh vực quản lý tài chính của ĐH như các Báo cáo thường niên của Trường ĐH

Quốc gia Úc; Báo cáo của Bộ giáo dục, khoa học và Đào tạo Úc, (2007); Giải trình

12


đầu tư ngân sách cho giáo dục, khoa học và đào tạo: phân bổ ngân sách và lý giải
các khoản thu chi theo đơn vị sử dụng; Báo cáo khung khổ quản lý tài chính cho các
trường học của vùng Hampshire nước Anh; Kinh tế chính trị và Tài chính cơng: Vai
trị của Kinh tế chính trị trong lý thuyết và thực tiễn; Kinh tế học công cộng
(Stanley & Hirofumi, 2003) [105].
Các nghiên cứu trên tập trung phân tích sự cần thiết phải có một cơ chế quản
lý phù hợp liên quan đến tài chính giáo dục. Trong đó, các nghiên cứu tập trung vào
phân tích thực trạng quản lý tài chính gắn với giáo dục đào tạo ĐH tại một số nước
và phân tích chính sách vĩ mơ của các nước trong việc hỗ trợ, khuyến khích gắn với
hoạt động quản lý tài chính cơng trong giáo dục.
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã cung cấp một khung khổ lý thuyết
và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú về hoạt động, cơ chế quản lý tài chính của
các trường ĐH trên thế giới. Tuy nhiên, do đặc thù kinh tế, chính trị của mỗi quốc
gia khác nhau sẽ dẫn đến những khác nhau cơ bản về thực thi và điều hành chính
sách. Do đó, tác giả sẽ xem xét và đánh giá khác quan về khả năng phù hợp của cơ
chế quản lý tài chính của những nghiên cứu trên để kế thừa, tham khảo có chọn lọc
để phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
1.2. Các nghiên cứu về cơ chế tài chính tại Việt Nam
"Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục, đào tạo" [1], "Chủ
động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo" [1].
Đây là 2 nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 tại Hội
nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT). Do đó, cải cách GDĐH là rất cấp bách và chủ trương của Đảng, Nhà
nước là rất rõ ràng, nhất quán. Tuy nhiên, cho tới nay những cải cách thực sự, đặc

biệt là các cải cách về cơ chế tài chính vẫn còn rất hạn chế và lúng túng trong việc
triển khai.
Trên diện rộng, tài chính của một trường ĐHCL chính là tài chính cơng, quản
lí nhà nước về tài chính cơng. Cịn hẹp hơn, đó là tài chính và quản lí tài chính của

13


đơn vị sự nghiệp có thu; xét trên diện ngành, là tài chính cho giáo dục và xét theo
đơn vị thụ hưởng là tài chính cho một đơn vị cụ thể. Các cơng trình nghiên cứu
trong nước cũng tiếp cận về tài chính cho giáo dục theo các lát cắt này.
Các cơng trình nghiên cứu về tài chính cơng, quản lý tài chính cơng, trong đó
có đề cập đến tài chính cho giáo dục khá phong phú và đa dạng. Tác giả Vĩnh Sang
(2005) [59] đã phân tích thực trạng về tính bị động và đề xuất các giải pháp tăng
tính tự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhóm tác giả Trần Minh Tá và
Bạch Thị Minh Huyền (1996) [15] phân tích khá đầy đủ, đề cập từ những quan
điểm, cơ chế, chính sách đến các giải pháp tài chính quốc gia phục vụ phát triển
kinh tế xã hội. Lê Chi Mai (2003) [42], Sử Đình Thành (2003, 2004) [62] và Đinh
Nam Thắng (2005) [63] trong các cơng trình nghiên cứu của mình đã phân tích khá
tồn diện về quản lý chi tiêu cơng và các chính sách cơng. Ngồi các cơng trình
nghiên cứu của các cá nhân, cịn có một số các cơng trình nghiên cứu của các tổ
chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam, trong đó phải kể đến nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới về chi tiêu cơng ở Việt Nam. Nhìn chung, xét từ góc độ chi tiêu cơng,
các cơng trình nghiên cứu khá đồ sộ, đa dạng.
Khía cạnh tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp có thu chưa thực sự thu
hút sự đầu tư nghiên cứu sâu của nhiều tác giả. Lý do có lẽ là nó nằm giữa ranh giới
của tài chính cơng và lát cắt nhỏ hơn là đơn vị hành chính sự nghiệp. Trên thực tế,
các cơng trình nghiên cứu về chính sách và chi tiêu cơng, tài chính cơng đều đề cập
riêng một nội dung về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đề cập đến các
nguồn đảm bảo các khoản chi cho đơn vị hành chính sự nghiệp, khốn chi hành chi,

cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập, NCL và vấn đề đổi mới
cơ chế quản lý tài chính.
Tài chính cho giáo dục thu hút được lực lượng nghiên cứu khá đông đảo và
các cơng trình nghiên cứu cũng khá đồ sộ. Các cơng trình đã nghiên cứu khá hệ
thống nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo cơng lập, từ quy
trình lập dự tốn đến phân bổ chỉ tiêu, cơ chế giám sát… Tuy nhiên, do đối tượng
nghiên cứu là cơ chế quản lý tài chính ở các trường cơng lập nói chung nên tác giả

14


khơng phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho các trường ĐHCL với mơ
hình riêng và những đặc thù nhất định. Trần Thị Thu Hà (1993) phân tích khá sắc
sảo về hiện trạng cơ chế quản lý ngân sách cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu và kết luận khơng cịn phù hợp bởi sau 15
năm tình hình KT-XH của Việt Nam đã có nhiều thay đổi và những yếu tố tác động
đến cơ chế quản lý tài chính và quản lý giáo dục cũng có nhiều khác biệt. Lê Xn
Trường (2004) [72] đã phân tích có hệ thống cơ sở lí luận của việc sử dụng hợp lý
nguồn lực tài chính để phát triển giáo dục phổ thông. Nguyễn Duy Phong (2003)
[58] tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thơng trên
địa bàn Hà Nội. Đây là cơng trình khá hệ thống, đầy đủ với số liệu cập nhật nhưng
giới hạn nghiên cứu là giáo dục phổ thông trên phạm vi thủ đơ. Hơn nữa, cơ chế
quản lý tài chính của giáo dục phổ thơng và GDĐH hồn tồn khác nhau. Đặng Văn
Du (2004) [25] phân tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho đào tạo ĐH. Tác giả đã
xây dựng các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho đào
tạo ĐH ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tư tài chính và đánh giá hiệu
quả của chúng qua các tiêu chí được xây dựng. Tác giả cũng đã đề xuất hệ thống
giải pháp tương đối toàn diện và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính ĐH ở nước ta. Có thể nói, đây là cơng trình nghiên cứu cơng phu với những
kết luận sắc sảo, có căn cứ lý luận và cơ sở thực tiễn và là tài liệu tham khảo tốt.

Nếu như tác giả Đặng Văn Du bàn sâu về đầu tư tài chính cho đào tạo ĐH thì Lê
Phước Minh (2005) [43] lại tập trung nghiên cứu chính sách tài chính cho GDĐH.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính cho GDĐH trong
và ngồi nước, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài chính cho giáo
dục ở Việt Nam, đồng thời làm rõ các cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, giải
pháp nhằm hồn thiện chính sách tài chính cho GDĐH ở nước ta. Đây là cơng trình
nghiên cứu khá tồn diện về chính sách tài chính cho GDĐH với hệ thống số liệu
cập nhật, những kết luận thuyết phục, hệ thống giải pháp mang tính khả thi cao. Tuy
nhiên, phạm vi của nghiên cứu vẫn tương đối rộng là GDĐH nói chung. Bộ
GD&ĐT (2005) [5] cũng đã soạn một đề án về đổi mới GDĐH giai đoạn 2006-

15


2010, trong đó có đổi mới về cơ chế quản lí tài chính. Nhưng những đổi mới đó mới
chỉ dừng lại ở quan điểm,định hướng chung cho các trường, không đi sâu cụ thể
từng trường. Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về tài chính cho giáo dục khá
nhiều, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn mang tính bao quát cho một cấp giáo dục
nhất định.
Ngồi ra, cịn có một số báo cáo, tham luận khác cũng đáng chú ý, cụ thể:
- Nguyễn Trường Giang (2012) [28] đã nêu ra một số bất cập của cơ chế tài
chính hiện hành như: Mức học phí thấp khơng đủ bù đắp chi thường xuyên; việc
phân bổ ngân sách cho các cơ sở đào tạo cơng lập mang tính bình qn, chưa gắn
với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo; cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tài chính cịn nhiều bất cập. Tác giả cũng đã gợi ý sơ bộ một số giải
pháp đổi mới cơ chế tài chính: Từng bước tính đủ chi phí đào tạo cần thiết trong học
phí; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực NSNN; đổi mới cơ chế tự chủ,tự chịu trách
nhiệm tài chính đối với các cơ sở GDĐHCL; đổi mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo
đối với người học. Có thể nói tác giả đã đề cập tới rất nhiều vấn đề trong nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới dừng ở việc đưa ra những khuyến nghị mang

tính định hướng, chưa chỉ ra cụ thể, chi tiết cách làm và lộ trình triển khai. Vì vậy,
cần tiếp tục nghiên cứu để triển khai các ý tưởng được nêu trong nghiên cứu này.
- Nguyễn Ngọc Vũ (2012) [78] đã nghiên cứu một số vấn đề đặt ra đối với
việc thí điểm tự chủ tài chính ở các cơ sở GDĐH. Tác giả đề cập 3 nhóm vấn đề
chính là (i) Đánh giá kết quả đạt được trong việc thực hiện tự chủ tài chính tại một
số đơn vị trực thuộc Bộ GD&ĐT; (ii) Nêu các khó khăn, hạn chế; (iii) gợi ý một số
giải pháp. Đối với vấn đề thứ nhất, các kết quả chính đạt được là tất cả các trường
đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ, làm cơ sở cho việc chi tiêu trong quá
trình đổi mới và mở rộng hoạt động đào tạo như liên kết đào tạo trong nước và nước
ngoài, đào tạo theo nhu cầu xã hội, thực hiện thí điểm chương trình chất lượng cao
học phí tương ứng và các hoạt động dịch vụ khác; nhờ tích cực tăng thu và tiết kiệm
chi, chủ động hơn trong việc bố trí, sắp xếp và tuyển dụng lao động theo nhu cầu
nên thu nhập của giảng viên và cán bộ tăng đáng kể 15-20% v.v...Đối với nhóm vấn

16


đề thứ hai, tác giả nêu các khó khăn bao gồm quy định về thu học phí của trường tự
chủ tài chính khơng khác gì các trường khác; chưa có quy định về việc huy động
vốn và vay vốn của các tổ chức tín dụng cho các hoạt động dịch vụ cơng để khuyến
khích các đơn vị chủ động giải quyết việc thiếu phòng học, cơ sở vật chất; học phí
và lệ phí thu được phải gửi kho bạc nhà nước, khơng được hưởng lãi suất v.v... Đối
với nhóm vấn đề thứ ba, tác giả đề xuất cần tự chủ hơn nữa về hoạt động liên
doanh, liên kết và hợp tác quốc tế; chi trả thu nhập cho người lao động; tự chủ sử
dụng các nguồn lực tài chính, xác định mức thu nhập, lệ phí, thu phí dịch vụ và sử
dụng tài sản.
- Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) [47] nghiên cứu chính sách học phí
trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, hướng tới nền GDĐH tiên tiến, tự chủ.
Theo các tác giả, việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐCP của Chính phủ tại các trường được giao cơ chế tự chủ về tài chính là chưa hợp
lý. Các tác giả đề xuất, đối với các ngành nghề có khả năng xã hội hố cao (ví dụ tài

chính, ngân hàng, thương mại v.v…), nên xây dựng lộ trình cho phép các cơ sở đào
tạo tự xác định mức học phí, đảm bảo tự cân đối kinh phí đào tạo. NSNN tiết kiệm
được từ những ngành nghề này chuyển sang góp phần thực hiện cơ chế nhà nước
đặt hàng đối với các ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã hội hố (ví dụ, khoa học
cơ bản, nghệ thuật, điện hạt nhân, đào tạo giáo viên sư phạm v.v…), với mức giá
đặt hàng được tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Để thực hiện việc cải cách học phí
và cơ chế cấp phát NSNN vừa nêu, các tác giả đề xuất thực hiện đồng thời hai giải
pháp. Thứ nhất, là xây dựng và phê duyệt đề án tự chủ tài chính (trong đó có chính
sách học phí) theo trường và thứ hai, là Nhà nước chủ động từng bước giao quyền
tự chủ tài chính cao hơn cho tồn khối giáo dục (trong đó có quyền tự chủ về xác
định mức học phí). Các đề xuất, giải pháp nêu trong báo cáo này là đúng đắn, tuy
nhiên mới dừng lại ở mức độ định hướng. Cần tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá các
đề xuất, giải pháp này để có thể triển khai thực tế.
- Bài viết của Lâm Quang Thiệp (2004) [64] "Về xu hướng hội nhập GDĐH
trên thế giới và những đổi mới của GDĐH Việt Nam" tại Hội thảo "Đổi mới GDĐH

17


×