Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 227 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ QUỲNH HOA

Gi¸o dơc pháp luật cho ng-ời lao động
trong các doanh nghiệp ở ViÖt Nam hiÖn nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ QUỲNH HOA

Gi¸o dơc pháp luật cho ng-ời lao động
trong các doanh nghiệp ở ViÖt Nam hiÖn nay
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số

: 938 01 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình no khỏc.

Tác giả luận án

Ngụ Qunh Hoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

7

1.1.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

7


1.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

21

1.3.

Khái qt kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề

1.4.

đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

26

Giả thiết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án

29

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1.

32

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của người lao động và giáo dục pháp
luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam


32

2.2.

Đặc điểm về giáo dục pháp luật cho người lao động

62

2.3.

Cách tiếp cận về giáo dục pháp luật cho người lao động trong giai
đoạn hiện nay

76

2.4.

Các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật cho người lao động

78

2.5.

Các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật cho

2.6.

người lao động


88

Kinh nghiệm nước ngoài và việc vận dụng vào Việt Nam

99

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

3.1.

110

Thực trạng các quy định pháp luật về giáo dục pháp luật cho người
lao động

110

3.2.

Thực trạng giáo dục pháp luật cho người lao động hiện nay

117

3.3.

Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật cho người lao động

127



Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

4.1.

150

Bối cảnh và yêu cầu của công tác giáo dục pháp luật cho người lao
động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

150

4.2.

Quan điểm giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp

158

4.3.

Giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho người lao động trong
doanh nghiệp

162

KẾT LUẬN


194

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

197

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

198

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCVPL

: Báo cáo viên pháp luật

BLLĐ

: Bộ luật Lao động

CNTT

: Công nghệ thông tin

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


GDPL

: Giáo dục pháp luật

LLLĐ

: Lực lượng lao động

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

QHLĐ

: Quan hệ lao động

TGPL

: Trợ giúp pháp luật

TTVPL


: Tuyên truyền viên pháp luật

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
3.1

Số lượng BCVPL, TTVPL và luật sư bình qn trên 10.000 dân

130

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


Trang

hình
2.1

Tỷ lệ LLLĐ theo trình độ học vấn, 2009 – 2019

3.1

Ba vướng mắc lớn nhất ảnh hưởng tới hoạt động của các
BCVPL và TTVPL

3.2

129

Lý do BCVPL và TTVPL nhận thấy kiến thức của mình chưa
đủ để thực hiện tốt hoạt động PBGDPL

3.3

98

131

Lý do BCVPL và TTVPL nhận thấy kiến thức của mình chưa
đủ để thực hiện tốt hoạt động PBGDPL (dữ liệu tách riêng
BCVPL và TTVPL, tổng hợp 6 tỉnh)


3.4

132

Đánh giá của cán bộ quản lý hoạt động PBGDPL về năng lực
của đội ngũ BCVPL, TTVPL

132


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đặc trưng cơ bản của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) là thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
Hệ thống các văn bản pháp luật được ban hành ngày một nhiều để điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội, đảm bảo cho sự vận hành bình thường của đời sống, bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, tập thể và công dân. Tuy nhiên,
pháp luật không thể phát huy được hiệu lực, hiệu quả nếu không được đưa vào cuộc
sống. Giáo dục pháp luật (GDPL) được xác định là khâu đầu tiên và gắn bó chặt chẽ
trong tồn bộ q trình của cơng tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, là
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bảo đảm quyền được thơng tin về pháp
luật của công dân. Pháp luật sẽ được truyền tải tới mọi cơng dân thơng qua nhiều
hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; qua
đó giúp mọi cơng dân nắm bắt được các quy định của pháp luật, đặc biệt các quy
định pháp luật liên quan trực tiếp tới từng đối tượng.
Đối với người lao động (NLĐ), GDPL có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối
với cuộc sống của họ; GDPL sẽ giúp họ nâng cao ý thức pháp luật nhằm từng bước
hình thành thói quen hành động theo pháp luật, giúp NLĐ bảo vệ được quyền, lợi
ích hợp pháp của mình; giải quyết hài hịa các mối quan hệ xã hội theo pháp luật, hạn

chế tình trạng xung đột trong mối quan hệ với người sử dụng lao động (NSDLĐ) do
thiếu hiểu biết pháp luật.
Đối với công tác GDPL, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng công tác
GDPL, tổ chức thi hành pháp luật bên cạnh công tác xây dựng pháp luật. Để thực hiện
chủ trương này và tiếp tục thi hành Hiến pháp năm 2013, thời gian qua, Quố c hô ̣i đã
thông qua nhiề u luâ ̣t quan tro ̣ng như Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL),
Luật Tiếp cận thơng tin, Luật Hịa giải ở cơ sở, Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL)..., các
văn bản hướng dẫn thi hành cũng như các Chương trình, Đề án về PBGDPL tạo cơ sở
pháp lý đồng bộ cho triển khai công tác GDPL được thống nhất trên tồn quốc. Cơng
tác GDPL ngày càng gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của người dân trong xã hội; chú
trọng đến đối tượng thụ hưởng, từng bước đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; xác định rõ

1


quyền được thông tin, GDPL pháp luật của người dân cũng như trách nhiệm của các
cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị đối với cơng tác GDPL đưa pháp luật
vào cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tự giác tìm hiểu, tuân
thủ pháp luật, từng bước bảo đảm quyền được thông tin pháp luật của công dân, xây
dựng lối sống tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật trong mỗi người dân. Những
kết quả mang lại từ thực tiễn đã khẳng định vị trí, vai trị, ý nghĩa của cơng tác GDPL
trong đời sống pháp luật, đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân khơng chỉ nâng cao nhận thức pháp luật, văn hóa pháp lý của người
dân mà cịn góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật.
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của NLĐ, sự khác nhau bởi lứa tuổi,
nhóm ngành nghề, loại hình doanh nghiệp, trình độ chun mơn, nhận thức, ý thức
về pháp luật, các yếu tố tác động về văn hóa, kinh tế, xã hội, mơi trường pháp lý...
vì vậy, cơng tác GDPL nói chung trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn và nhu cầu của người NLĐ. Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền,

đồn thể về vị trí, vai trị, ý nghĩa của GDPL có lúc, có thời điểm chưa đầy đủ.
Nhận thức pháp luật của NLĐ không đồng đều, vẫn cịn chưa quan tâm tới việc tìm
hiểu và tạo thói quen trong chấp hành pháp luật. Nội dung, hình thức GDPL chưa
phù hợp với đặc điểm của NLĐ; chưa làm rõ những yếu tố ảnh hưởng và mối quan
hệ giữa GDPL với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong tục, tập
quán. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai hoạt
động GDPL chưa cao. Nguồn lực bảo đảm cho cơng tác GDPL cịn hạn chế, chưa
tương xứng với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ (cả về nhân lực và kinh phí, cơ sở vật
chất), chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin pháp luật của người
NLĐ. Đặc biệt GDPL cho NLĐ chưa đặt ra những vấn đề cần giải quyết trước yêu
cầu, bối cảnh trong giai đoạn hiện nay. Tình trạng đó dẫn đến các cuộc đình cơng
khơng theo trình tự, thủ tục luật định, NLĐ thiếu hiểu biết pháp luật nên tự bỏ hoặc
không bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bị NSDLĐ xâm phạm.
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, việc bảo đảm tối đa quyền con người, quyền công dân, tinh
thần thượng tôn Hiến pháp và pháp luật phải thực sự được thấm nhuần, trở thành
thói quen, chuẩn mực trong ứng xử, hình thành nếp sống và làm việc theo Hiến

2


pháp và pháp luật trong nhân dân, trong đó PBGDPL là khâu trọng yếu, đầu tiên.
Trách nhiệm của Nhà nước trong kiến tạo, phục vụ sự phát triển xã hội và thực hiện
trách nhiệm giải trình ngày càng phải được nâng cao, bảo đảm công khai, minh bạch cả
về thể chế cũng như cơ chế tổ chức thực hiện. Mặt khác, việc hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, hướng đến một nước Việt Nam công nghiệp, hiện đại vào năm
2030 cùng với chủ trương chủ động thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin (CNTT), mạng xã hội đòi hỏi
sự đổi mới cả về tư duy và cách làm trong quản trị nhà nước, quản lý xã hội nói
chung và cơng tác tổ chức thi hành pháp luật, thơng tin, GDPL nói riêng.

Vì vậy, cần phải có những nhận diện, đánh giá sâu sắc về lý luận, thực tiễn,
trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL cho NLĐ trong
doanh nghiệp nên việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giáo dục pháp luật cho người
lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” trong khuôn khổ một luận án
tiến sĩ luật học là thực sự cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận án
Luận án có mục đích góp phần xây dựng cơ sở lý luận của GDPL cho NLĐ
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, bao gồm nhận thức, khái niệm, đặc điểm của
GDPL cho thanh niên trong các doanh nghiệp, hình thức, phương pháp phù hợp;
đánh giá thực trạng GDPL cho NLĐ trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án
sẽ đề xuất một số quan điểm và giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
GDPL cho NLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài GDPL nói chung,
GDPL cho các đối tượng và GDPL cho trong doanh nghiệp nói riêng; chỉ ra những
kết quả đã đạt được, những điểm chưa được, chưa phù hợp với thực tiễn hiện nay và
dự kiến những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GDPL cho người lao động trong
doanh nghiệp, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến
GDPL cho NLĐ trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn GDPL cho NLĐ trong doanh
nghiệp, nhất là sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan, yêu cầu, bối cảnh
đến thực trạng GDPL cho NLĐ trong doanh nghiệp.

3


- Dựa trên các vấn đề lý luận và thực tiễn, luận án xác định mục tiêu, xây
dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp GDPL cho NLĐ trong doanh nghiệp
thời gian tới.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo dục pháp luật cho NLĐ trong doanh nghiệp tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về lý luận giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp; thực trạng
GDPL cho NLĐ, kết quả đem lại, tồn tại, hạn chế; đề xuất yêu cầu, quan điểm và
giải pháp.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2010 đến nay.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Việt Nam và tham khảo kinh
nghiệm một số nước trên thế giới.
5. Phƣơng pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
nhà nước và pháp luật, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về
GDPL, những vấn đề lý luận mới, hiện đại về quyền con người, GDPL nói chung và
GDPL cho NLĐ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sẽ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể và có hướng
tiếp cận mở đối với các vấn đề mới như sau: phương pháp hệ thống, phương pháp
lơgíc, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương
pháp tổng hợp. Sau đây là kế hoạch chi tiết sử dụng các phương pháp nêu trên:
Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt tồn bộ luận án nhằm trình
bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý,
chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được
mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt
trong quá trình thực hiện chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án. Theo đó, những
lý giải về mặt lý luận ở chương 2 là cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về GDPL
cho NLĐ ở chương 3 và từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp trong chương 4.

4



Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng pháp luật về
GDPL cho NLĐ trong doanh nghiệp ở Việt Nam. Điều kiện cụ thể của đất nước là
xuất phát điểm để đánh giá đúng thực trạng pháp luật về GDPL trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong tất cả các chương
của luận án, nhằm giải quyết các vấn đề về cơ sở lý luận của GDPL cho NLĐ trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay; đề xuất quan điểm, giải pháp đảm bảo chất
lượng, hiệu quả GDPL cho NLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các tri thức, số liệu từ
hoạt động phân tích các tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra các luận giải
nhận xét, đề xuất các quan điểm, chủ trương, giải pháp về hoàn thiện về lý luận và
thực tiễn về GDPL ở mỗi chương.
- Phương pháp phân tích được áp dụng để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài
liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng
có liên quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã
được các tác giả khác thực hiện.
Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại
Chương 1 của luận án, so sánh để làm rõ đặc trưng cơ bản của GDPL cho thanh
niên trong các doanh nghiệp, từ đó đề xuất các hình thức, phương pháp và nội dung
GDPL phù hợp cho đối tượng này.
Phương pháp điều tra xã hội học (qua phiếu, phỏng vấn) để thu thập thông
tin, số liệu thực tế phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của
vấn đề nghiên cứu và luận chứng tính khả thi của các giải pháp mà luận án đề xuất.
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp mà tác giả dùng để
làm trục chính trong việc phân tích các vấn đề và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác GDPL cho NLĐ.
7. Ý nghĩa của luận án

- Góp phần nghiên cứu sâu sắc về những vấn đề lý luận và thực tiễn về
GDPL, GDPL cho NLĐ, đặc điểm GDPL cho NLĐ trong doanh nghiệp;

5


- Giáo dục nội dung pháp luật cho NLĐ nhằm trang bị kiến thức pháp luật, kỹ
năng sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình; trách
nhiệm trong tìm hiểu, tuân thủ pháp luật; tìm hiểu về quyền, nghĩa vụ của NSDLĐ, cán
bộ cơng đồn trong mối quan hệ với NLĐ, thành lập tổ chức đại diện cho NLĐ;
- Nhận diện những kết quả, ưu điểm, hạn chế, sự phản hồi từ phía NLĐ,
đánh giá sự hài lịng từ phía NLĐ đối với cơng tác GDPL cho NLĐ để từ đó nâng
cao hiệu quả GDPL cho NLĐ theo cách tiếp cận quyền cho NLĐ; trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL cho NLĐ
8. Tính mới của luận án
- Làm rõ cách tiếp cận về GDPL trên cơ sở quyền con người và quyền,
nghĩa vụ của NLĐ;
- Đặt GDPL cho NLĐ trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu và gia
nhập các hiệp định thương mại có liên quan đến NLĐ;
- Trong nghiên cứu không chỉ đề cập đến kết quả mà làm rõ các yếu tố đặc
thù của NLĐ và GDPL cho NLĐ; phân tích, đánh giá một cách khoa học dưới tác
động của nhân tố khách quan, chủ quan làm tiền đề thực tiễn để rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuất giải pháp khắc phục;
- Đề xuất các hệ quan điểm và các nhóm giải pháp theo hướng tiếp cận
quyền cho NLĐ; trên cơ sở xác định rõ yêu cầu, bối cảnh tác động tới GDPL cho
NLĐ trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật cho người
lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Thực trạng giáo dục pháp luật cho người lao động trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
cho người lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Để có tiếp cận khách quan, tồn diện về vấn đề nghiên cứu, tìm ra yếu tố có
thể kế thừa, bổ sung và phát triển, Chương 1 của luận án sẽ tìm hiểu tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài “Giáo dục pháp luật cho người lao động trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đã được công bố ở trong nước và ngồi nước.
1.1.1. Nhóm các cơng trình khoa học về những vấn đề chung của giáo
dục pháp luật
Có thể khẳng định rằng, GDPL là đề tài được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam
qua nhiều giai đoạn và được khai thác trên nhiều góc độ khác nhau. Trong nhóm
cơng trình thuộc lý luận chung về GDPL các nhà nghiên cứu tiếp cận chủ yếu các vấn
đề về GDPL, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật và lối sống tuân theo pháp luật.
- Nguyễn Đình Lộc (1987), “Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và giáo dục
pháp luật cho nhân dân lao động ở Việt Nam”, Luận án Phó tiến sĩ Luật học (bảo vệ
ở Liên Xơ cũ). Trong cơng trình này, tác giả đã tập trung vào phân tích những vấn
đề lý luận về ý thức pháp luật, như khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của ý thức pháp
luật; đồng thời, tác giả tập trung khảo sát tình hình giáo dục ý thức pháp luật ở Việt
Nam, chỉ ra những điểm tích cực cũng như hạn chế trong công tác giáo dục ý thức

pháp luật; từ đó, đề xuất những giải pháp cho cơng tác GDPL tại Việt Nam. Hầu
như các nhà nghiên cứu về GDPL đều coi đây là cơng trình đặt nền móng cho việc
nghiên cứu về GDPL và giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam.
Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề GDPL nói
chung được triển khai nghiên cứu nhiều hơn với sự tham gia của các cơ quan nhà
nước và cá nhân các nhà nghiên cứu, như:
- Đào Trí Úc (chủ nhiệm đề tài, 1995), Xây dựng ý thức và lối sống theo
pháp luật, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX-07-17, Hà Nội [75]. Đề tài là
một tập hợp các chuyên đề bàn sâu về ý thức pháp luật, lối sống theo pháp luật và
các giải pháp xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật. Tập trung nghiên cứu các
thuộc tính và giá trị xã hội của pháp luật; Đặc điểm của ý thức pháp luật trong hệ

7


thống pháp luật Việt Nam; thông tin pháp luật và vai trị của nó trong sự hình thành,
phát triển của ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật; Đánh giá thực trạng hiểu
biết pháp luật và thái độ đối với pháp luật của nhân dân ta hiện nay; Các hành vi vi
phạm pháp luật; Chính sách pháp luật và hệ thống pháp luật - cơ sở của việc xây
dựng ý thức và lối sống theo pháp luật; Hoạt động áp dụng pháp luật các thủ tục
pháp lý. Đề tài cũng đã phân tích vai trị, quan điểm về quyền con người trong việc
nâng cao ý thức và lối sống theo pháp luật. Quyền con người ở đây được xác định
trên những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hiến
pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946 với những khởi nguồn về pháp
quyền, dân chủ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Tuy nhiên, các chuyên đề, đặc biệt các chuyên đề liên quan tới vấn đề về
thực trạng hoạt động tuyên truyền GDPL, thực trạng hiểu biết pháp luật và thái độ
đối với pháp luật của người dân, ý thức pháp luật và tình hình tội phạm, quyền con
người và việc xây dựng lối sống theo pháp luật... trong đề tài đều ít đề cập đến các
khuyến nghị, đề xuất, kiến nghị và đặc biệt chưa có giải pháp tổng thể trong việc

nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
- Kế đó là các cơng trình nghiên cứu nhiều mặt về ý thức pháp luật của tác giả
Hoàng Thị Kim Quế: “Bàn về ý thức pháp luật”, Tạp chí Luật học, số 1/2003; Vũ Minh
Giang: “Xây dựng lối sống theo pháp luật - nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/1993. Với cách tiếp cận đó, hầu hết các nghiên
cứu về GDPL, phổ biến pháp luật đều bắt đầu từ việc nghiên cứu, đánh giá về thực
trạng ý thức pháp luật, cấu trúc của ý thức pháp luật và ảnh hưởng của ý thức pháp
luật đối với việc xây dựng chương trình và xác định hình thức, phương thức GDPL.
- Cuốn sách của các tác giả Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai với tựa
đề: “Bàn về giáo dục pháp luật”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1995 [29].
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên ở nước ta trên bình diện tổng thể đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL. Cuốn sách tập trung phân tích các khái
niệm, phạm trù cơ bản của khoa học GDPL, bao gồm: bản chất của GDPL, mối
quan hệ giữa GDPL với giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức và các dạng
giáo dục khác; mục đích của GDPL được chia thành ba bậc (bậc 1: hình thành hệ
thống tri thức pháp luật; bậc 2: hình thành lịng tin pháp luật; bậc 3: hình thành động
cơ, thói quen của hành vi tích cực pháp luật và hợp pháp, gọi là mục đích cuối cùng);

8


vai trò của GDPL ở nước ta hiện nay; chủ thể, khách thể, đối tượng; nội dung, hình
thức, phương pháp và hiệu quả GDPL. Hiệu quả GDPL cũng là vấn đề được các tác
giả quan tâm nghiên cứu. Sau khi đưa ra ba chỉ số xác định trạng thái của xã hội
trước và sau khi có sự tác động của GDPL các tác giả đã nêu lên khái niệm và các
chỉ số tính tốn hiệu quả GDPL. Theo đó, “hiệu quả của giáo dục pháp luật là kết
quả có thể đạt được dưới sự tác động giáo dục pháp luật định hướng để đạt được sự
thay đổi ở đối tượng tác động về tri thức, tình cảm và hành vi tích cực pháp luật phù
hợp với mục đích đã đặt ra mà chi phí về vật chất và tinh thần ít nhất”. Qua sự phân
tích nêu trên, có thể khẳng định cuốn sách: “Bàn về giáo dục pháp luật” của tác giả

Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai đã bàn một cách sâu sắc những vấn đề cốt lõi
của GDPL. Công trình nghiên cứu đã cung cấp kiến thức cơ bản, quan trọng về
GDPL và là một trong những cơ sở lý luận ban đầu giúp tác giả luận án nghiên cứu
chuyên sâu về GDPL cho thanh niên trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu khi bàn tới hiệu quả của GDPL sẽ hoàn
thiện hơn nếu như có đưa ra được cụ thể về bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của GDPL
và các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả GDPL trong cuộc sống.
- Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp, 1998), Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Đề tài khoa học
cấp Bộ, mã số 92-98-223, Hà Nội. Theo các tác giả, công cuộc đổi mới tồn diện
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN đã và đang đặt ra cho những yêu cầu phải tăng cường công tác tổng kết lý
luận và thực tiễn trên các lĩnh vực phục vụ công cuộc đổi mới. Công tác GDPL ở
nước ta cũng khơng nằm ngồi u cầu trên. Từ việc trình bày, phân tích quan niệm
về GDPL, các thành tố cơ bản của GDPL, đánh giá thực tiễn công tác GDPL cho
cán bộ, nhân dân ở nước ta trong những năm qua, chỉ ra những mặt tích cực và cả
những điểm hạn chế của công tác này, các tác giả đã nêu lên những kiến nghị, giải
pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác GDPL trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên, Bộ Tư pháp đã xuất bản số chuyên đề rất có
giá trị: “Tuyên truyền giáo dục pháp luật” (1992). Theo ấn phẩm này, các vấn đề lý
luận cơ bản về GDPL đã được nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống như
bản chất, mục đích, vai trò, chủ thể, khách thể, đối tượng của GDPL. Nhận diện và
làm rõ nội dung, hình thức, phương tiện, phương pháp và hiệu quả của GDPL.

9


Trong đó, đưa ra khái niệm: “Hiệu quả của giáo dục pháp luật là kết quả có thể đạt
được dưới sự tác động của giáo dục pháp luật định hướng để đạt được sự thay đổi ở
đối tượng tác động về tri thức, tình cảm, hành vi tích cực pháp luật phù hợp với mục

đích đã đặt ra mà chi phí về vật chất và tinh thần ít nhất” [8, tr. 29].
- Viện Nhà nước và Pháp luật (Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, 1997),
Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, Đề tài khoa học
cấp Nhà nước, mã số KX-07-17, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích các khái niệm cơ bản,
như ý thức pháp luật, lối sống theo pháp luật; lý giải sự cần thiết phải tăng cường xây
dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, các tác giả đề tài đã đề xuất và luận chứng tính khả thi của một số
giải pháp nhằm xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật trong các tầng lớp xã hội.
Đề tài: “Các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay”, Đề tài
khoa học cấp Bộ của Bộ Tư pháp, năm 2019. Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về đặc trưng của Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN và yêu cầu nâng cao
nhận thức về nhà nước pháp quyền XHCN; Yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN đối với q trình đổi mới cơng tác PBGDPL; vị trí, vai trị của cơng tác
PBGDPL trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN; Quá trình hình
thành, phát triển trong chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về đổi mới công
tác PBGDPL; Kinh nghiệm một số nước về thông tin, PBGDPL và bài học tham khảo
cho Việt Nam; đánh giá về thực trạng công tác GDPL tại Việt Nam, đánh giá về những
ưu điểm, kết quả đạt được (về nhận thức xã hội; về chính sách, pháp luật; về tổ chức bộ
máy, cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực; về phối hợp, lồng ghép các hoạt động và
nguồn lực; về đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức; về nguồn lực, điều kiện
bảo đảm và huy động các nguồn lực xã hội; về công tác quản lý nhà nước và đánh giá
hiệu quả công tác PBGDPL); chỉ rõ về tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đề tài đã đưa
ra mục tiêu đổi mới (tổng quát; cụ thể); quan điểm chỉ đạo; các giải pháp đổi mới
công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Có thể đánh giá đây là đề tài nghiên cứu khá toàn diện về các giải pháp đổi
mới công tác PBGDPL ở Việt Nam. Tuy nhiên, những giải pháp và đề xuất của đề
tài sẽ có đầy đủ cơ sở hơn nếu đề tài có thực hiện điều tra xã hội học về thực trạng
công tác GDPL, thực trạng về nhận thức pháp luật của người dân. Việc xác định


10


mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể chưa lôgic, mục tiêu cụ thể chưa xác định rõ
được các chỉ tiêu cần đạt được, chưa nhìn thấy tại mục tiêu cụ thể về hiệu quả đạt
được trong việc nâng cao ý thức tự giác tìm hiểu, tuân thủ pháp luật của người dân đối tượng thụ hưởng của GDPL. Bên cạnh đó, những giải pháp của đề tài cịn thiếu
những giải pháp mới có tính chất đột phá trong cơng tác này, đa phần các giải pháp
trong đề tài đều đang được thực hiện đối với công tác GDPL trong giai đoạn hiện nay.
Tiếp đó cịn có các cơng trình khác như cuốn “Một số vấn đề về giáo dục pháp
luật trong giai đoạn hiện nay” của Vụ Phổ biến GDPL, Bộ Tư pháp, NXB Thanh
niên, 1997 [77]; Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Trường Đại
học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia, Học viện Chính trị - Hành chính
Khu vực I; bài viết của GS.TS Lê Minh Tâm: “Vấn đề văn hóa pháp luật ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 5, năm 1998 [58]; cuốn “Sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật” do Bộ Tư pháp - Chương trình
phát triển Liên hợp quốc thực hiện, NXB Văn hóa dân tộc, 2002 [13]; Cuốn tạp chí
chuyên đề: “Thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật”, Bộ Tư pháp, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, năm 2016 [57].
Tiếp theo là cơng trình khoa học của Bộ Tư pháp đã được đăng tải trong
cuốn Kỷ yếu: “Tọa đàm tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật” của Ban chỉ đạo đề án: “củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu
đổi mới, phát triển của đất nước” - Bộ Tư pháp, Hà Nội – 2011, với sự tham gia của
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ thực tiễn làm công tác PBGDPL. Nội dung
các bài báo khoa học trong công trình này đã tập trung nghiên cứu về hiệu quả
GDPL trên hai phương diện cơ bản là hiệu quả pháp lý và hiệu quả xã hội. Đồng
thời bước đầu đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả pháp luật. Có thể kể
đến hai báo cáo tham luận sau: “Hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả phổ biến,
giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay” của tác giả Hồng Thị Kim Quế và “Tiêu
chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của tác giả Nguyễn

Minh Đoan [28]. Hai tham luận này đã đưa ra được các tiêu chí ban đầu và cơ bản
về đánh giá hiệu quả công tác GDPL trong giai đoạn hiện nay. Đây là những vấn đề lý
luận hết sức cơ bản góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành
Thông tư số 03/2018/TT-BTP quy định bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác GDPL.

11


- Nguyễn Lương Ngọc (2019), “Ý thức công dân với việc xây dựng nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ. Tác giả nghiên
cứu sâu mối quan hệ giữa ý thức công dân với xây dựng nhà nước pháp quyền và
trên cơ sở đó nghiên cứu, phân tích, tìm ra hướng giải pháp phát huy vai trị của ý
thức cơng dân đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN; phân tích những
vấn đề lý luận về ý thức công dân, vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam; vai trị của ý thức cơng dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
ở nước ta hiện nay; phân tích thực trạng, chỉ ra thành tựu và hạn chế của ý thức
công dân trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam những năm
qua và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò ý thức công dân trong xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta những năm qua. Từ đó, đề xuất một số
nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị ý thức công dân trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Nhóm các cơng trình khoa học về giáo dục pháp luật cho các đối
tượng cụ thể
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về
GDPL cho các đối tượng cụ thể. Xin đơn cử một số cơng trình nghiên cứu khoa học
dưới đây.
- Trần Ngọc Đường (1986), Giáo dục pháp luật cho người lao động trong
điều kiện đổi mới của Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ Luật học. Xuất phát từ yêu cầu
cấp thiết quản lý xã hội bằng pháp luật, công tác GDPL cho cán bộ và nhân dân cần

phải được chú trọng theo tinh thần Đại hội VI của Đảng - Đại hội của đường lối đổi
mới: “Coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật”. Đưa việc dạy
pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể các các trường phổ
thơng, đại học), của các đồn thể nhân dân. Cán bộ quản lý các cấp, từ trung ương
đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết về pháp luật.
Cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và
làm tư vấn pháp luật cho nhân dân. Đó là cách thức hiệu quả để tăng cường hiệu lực
công tác quản lý xã hội bằng pháp luật. Theo tinh thần đó, trong luận án, tác giả tập
trung lý giải, phân tích các vấn đề lý luận về GDPL nói chung, GDPL cho NLĐ nói
riêng trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam.

12


Tiếp đến là luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu (2010) “Giáo dục
pháp luật cho cán bộ, cơng chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Tác giả nhận định: ngày nay, một trong
những nhiệm vụ “bồi đắp nguyên khí quốc gia” là Nhà nước phải chăm lo giáo dục,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức hành chính nói
riêng, trong đó có GDPL cho họ. Luận án đã tập trung nghiên cứu về vai trò, những
đặc điểm của GDPL cho cán bộ, cơng chức hành chính. Đồng thời, phân tích các
yếu tố tác động đến GDPL cho cán bộ, công chức hành chính ở nước ta. Tác giả
cũng chỉ rõ những hạn chế trong chương trình giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá về
các kiến thức pháp luật trong các trường chính trị - hành chính ở nước ta hiện nay.
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Sáu về đề tài: “Giáo dục pháp
luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam” (2012) [53]. Luận
án đã phân tích cơ sở lý luận của GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ
thông, bao gồm các vấn đề cơ bản là: khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trị, hình
thức, phương pháp GDPL. Tác giả xác định khái niệm GDPL theo nghĩa hẹp vì các
điều kiện khách quan chỉ tác động ảnh hưởng cịn yếu tố có tính quyết định đến hiệu

quả GDPL thuộc về những tác động chủ quan. Sự phân biệt này có ý nghĩa định
hướng hoạt động cho cơng tác GDPL trong những trường hợp cụ thể, đặc biệt khi
gặp những khó khăn từ yếu tố khách quan. Đồng thời việc sử dụng khái niệm GDPL
theo nghĩa hẹp phù hợp với khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm, theo đó
GDPL là một bộ phận vừa thống nhất vừa mang những nét đặc thù riêng biệt trong
hoạt động giáo dục của nền giáo dục quốc dân. Tác giả bổ sung cơ sở lý luận về
GDPL trong điều kiện mới trên cơ sở mở rộng quan niệm GDPL theo hướng phát
huy năng lực của đối tượng GDPL đồng thời đưa ra quan niệm về GDPL cho học
sinh trong trường trung học phổ thơng. Luận án làm sáng tỏ mục đích, vai trò và đặc
điểm của GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông; xây dựng quan
niệm về hiệu quả GDPL và những điều kiện bảo đảm hiệu quả GDPL cho học sinh
trong các trường trung ho ̣c phổ thơng ; thực hiện khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng GDPL cho ho ̣c sinh trong các trường trung ho ̣c phổ thơng ở nước ta , qua đó
rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông. Đồng thời, đề xuất những
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDPL cho ho ̣c sinh trong các

13


trường trung ho ̣c phổ thông ở nước trong điều kiện đổi mới toàn diện nền giáo dục
và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương thực hiện năm 2014: “Giáo
dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam” [22];
luận án tập trung nghiên cứu về GDPL cho sinh viên các trường không chuyên luật
ở Việt Nam với các nội dung: cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường GDPL cho sinh viên các trường không chuyên luật ở Việt Nam. Tác giả đã
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác GDPL cho sinh viên trong các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ
sở cho việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) về

GDPL cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam: cũng như
cho việc xây dựng chương trình, giáo trình giảng dạy về pháp luật cho sinh viên các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam. Luận án đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường GDPL cho sinh viên các trường đại học khơng chun luật ở Việt Nam;
góp phần bổ sung nhận thức lý luận về GDPL nói chung và GDPL cho sinh viên các
trường đại học không chuyên luật nói riêng trong bối cảnh mới.
Tuy nhiên, các giải pháp của luận án sẽ thuyết phục hơn nếu luận án phân
tích thêm về đặc điểm và u cầu của cơng tác GDPL cho sinh viên các trường
không chuyên luật ở Việt Nam; phân tích được những tồn tại, hạn chế của quy định
pháp luật về GDPL cho đối tượng này. Các giải pháp được đề xuất chưa cụ thể,
chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào các giải pháp xây dựng chương trình, giáo
trình, tài liệu, chưa tập trung vào các giải pháp từ khâu quản lý giáo dục; xác định
nhu cầu tìm hiểu pháp luật; lựa chọn hình thức GDPL phù hợp, xây dựng các mơ
hình điểm về GDPL cho đối tượng này.
Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Tĩnh thực hiện năm 2015: “Giáo
dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay” [61], trên cơ
sở đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu đề tài, chỉ ra những kết quả đã được
nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. tác giả xây dựng mơ hình lý luận
khoa học đặc thù về GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk như: Khái niệm, vai trò,
đặc trưng và các yếu tố ảnh hưởng đến GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt,
với luận án này, lần đầu tiên thực trạng GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk được
phân tích, đánh giá một cách khoa học dưới tác động của nhân tố khách quan, chủ

14


quan (kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân) làm tiền đề thực tiễn để
xác định mục tiêu, quan điểm, giải pháp đổi mới. Luận án xác định rõ mục tiêu, quan
điểm và đề xuất một số giải pháp đổi mới GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Tại luận án, các giải pháp đề ra chưa thực sự bám sát vào các quan điểm về

tăng cường GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk đã được đề cập. Một số quan điểm
đề ra tại luận án: Đa dạng hóa các hình thức GDPL, kết hợp GDPL với giáo dục đạo
đức, luật tục, giáo dục gia đình, nhà trường và cộng đồng; Dựa trên nhu cầu, phù hợp
với đặc điểm cư dân, đặc thù địa bàn, trình độ dân trí của tỉnh Đắk Lắk; tham khảo
kinh nghiệm các nước trong khu vực ASEAN và một số nước trên thế giới về
GDPL cho người dân... tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa thực sự cụ thể hóa được
quan điểm nêu trên.
Luận án tiến sĩ Luật học của Dương Thành Trung thực hiện năm 2015:
Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam [71]. Trên cơ sở khái quát về mặt lý luận, phân tích và làm rõ về mặt thực
tiễn công tác GDPL, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GDPL cho đồng bào
dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; chỉ ra những thành
tựu, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng để trên cơ
sở đó, đề xuất quan điểm chỉ đạo và những giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng,
hiệu quả GDPL cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. Những đóng góp mới của luận án tại thời
điểm đó là: Luận án góp phần khái quát, hệ thống hóa lý luận về hoạt động GDPL
cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; làm rõ
nội hàm những khái niệm có liên quan, như mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung,
phương pháp và hình thức GDPL cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long; những nét đặc trưng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của vùng
đồng bằng sơng Cửu Long có ảnh hưởng đến hoạt động này. Luận án đã thực hiện
điều tra xã hội học trên hai nhóm đối tượng là đội ngũ báo cáo viên pháp luật
(BCVPL), tuyên truyền viên pháp luật (TTVPL) thuộc các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long và đồng bào dân tộc Khmer đang sinh sống tại các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long để thu thập các thông tin, số liệu thực nghiệm, luận cứ thực
tiễn phục vụ cho việc đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến những thành công
và hạn chế trong công tác GDPL cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng

15



sông Cửu Long. Đồng thời, luận án đã rút ra được những bài học kinh nghiệm, nêu
được các quan điểm chỉ đạo và đề xuất, luận chứng các giải pháp bảo đảm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Luận án sẽ đầy đủ và thuyết phục hơn trong việc đề xuất các giải pháp nếu như
phân tích các vấn đề về yêu cầu, bối cảnh của đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, bên cạnh việc phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng. Các
giải pháp cịn thiếu giải pháp hồn thiện về thể chế, xã hội hóa cơng tác GDPL; các
giải pháp về đổi mới hình thức GDPL chưa thực sự rõ nét về tính chất “đổi mới”.
Luận án tiến sĩ Luật học của Ngô Văn Trù thực hiện năm 2016: “Giáo dục
pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam” [69]; góp phần khái quát,
hệ thống hóa lý luận về GDPL cho phạm nhân trong các trại giam, làm rõ khái niệm,
mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức GDPL cho phạm
nhân trong các trại giam; chỉ ra được vai trò, những nét đặc trưng và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam; Tiến hành
điều tra xã hội học để thu thập những luận cứ thực tiễn phục vụ cho việc đánh giá thực
trạng công tác GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam; chỉ ra được
nguyên nhân của thực trạng đó và những vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong công tác
GDPL cho phạm nhân tại các trại giam ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận về GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam, khảo sát tình hình
phạm nhân, điều tra xã hội học về thực trạng công tác GDPL cho phạm nhân tại các
trại giam trong những năm qua (đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn
chế, bất cập của cơng tác này, tìm hiểu nguyên nhân của nó); từ đó, đề xuất quan điểm
và các nhóm giải pháp tồn diện, khoa học, khả thi bảo đảm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam hiện nay.
Về thực trạng và giải pháp về GDPL ở trường phổ thơng và cho học sinh
phổ thơng có hai bài viết của tác giả Đinh Xuân Thảo và Nguyễn Đăng Thìn trong
đó nêu lên những thành tựu bước đầu và những hạn chế về chương trình mơn Giáo

dục công dân, đội ngũ giáo viên, nhận thức pháp luật của học sinh trong nhà trường.
Giải pháp cơ bản là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người, mọi ngành,
tổ chức xã hội, hoàn thiện nội dung, cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức GDPL
và đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động GDPL.

16


1.1.3. Nhóm các cơng trình khoa học, luận án, luận văn về giáo dục pháp
luật trong doanh nghiệp
- Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Hoài Phương (2009) với đề tài: “Giáo
dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam” [43]. Tác giả đã phân
tích cơ sở lý luận: khái niệm, vai trò, đặc trưng, hình thức, phương pháp, nội dung
của GDPL trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Luận án đã đề xuất những
nội dung chủ yếu cần áp dụng trong GDPL trong các DNNN. Tác giả đã nghiên
cứu, đánh giá sâu sắc thực trạng hoạt động GDPL cho NLĐ và cán bộ công đoàn,
cán bộ quản lý trong các DNNN. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các quan điểm,
giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của GDPL trong các DNNN. Tác giả
cũng đề cập trên bình diện tổng quan về các giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực
tìm hiểu, sử dụng pháp luật của NLĐ, NSDLĐ trong các DNNN.
Luận án đề xuất các giải pháp đặt trong tổng thể các nguyên tắc: trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước
ở Việt Nam hiện nay, GDPL nhằm nâng cao trình độ pháp lý và ý thức pháp luật
cho mọi tầng lớp nhân dân nói chung và các đối tượng trong DNNN nói riêng là
cơng việc quan trọng, là địi hỏi có tính khách quan. Cơng tác đó địi hỏi phải đạt
được những yêu cầu nhất định. Đối với mỗi nhóm đối tượng trong DNNN cần đặt ra
những yêu cầu khác nhau về GDPL để từ đó xây dựng chương trình, nội dung và
hình thức GDPL cho phù hợp. Với NLĐ cần phổ cập những kiến thức pháp luật cơ
bản, nhất là pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quan hệ

lao động. Với cán bộ chun mơn, cán bộ cơng đồn cần được trang bị kiến thức
pháp luật sâu rộng hơn, phải coi trình độ pháp lý là một trong những tiêu chuẩn bắt
buộc để họ có thể phát huy vai trị trong hoạt động của doanh nghiêp. Đối với lãnh
đạo DNNN, kiến thức pháp luật cần được nâng lên đến tầm lý luận. Ngoài kiến thức
kinh tế, lãnh đạo DNNN cần phải có kiến thức pháp luật vững vàng mới giúp họ có
được những quyết sách đúng đắn, điều hành doanh nghiệp ổn định và hiệu quả.
Hoạt động GDPL trong các DNNN phải dựa trên cơ sở các quan điểm nhất
định, coi đó là những phương châm cơ bản chỉ đạo hoạt động GDPL. GDPL trong
DNNN phải xuất phát từ nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của DNNN; Phải gắn GDPL
trong DNNN với việc xây dựng một môi trường thuận lợi; GDPL trong DNNN phải

17


đáp ứng yêu cầu đổi mới DNNN ở nước ta hiện nay, đồng thời chú trọng đánh giá
tác động, hiệu quả của GDPL với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN;
GDPL phải được xác định là hoạt động tự thân của DNNN. Nâng cao chất lượng
GDPL trong các DNNN là yêu cầu quan trọng và cấp thiết đòi hỏi phải có những
đổi mới sâu sắc về nhận thức và thực hiện nhiều giải pháp khác nhau.
Tại phần thực trạng đã đánh giá ý thức pháp luật của các nhóm đối tượng trong
doanh nghiệp như nhóm quản lý trong doanh nghiệp, NLĐ, chủ thể thực hiện GDPL...
tuy nhiên, phần giải pháp sẽ lôgic hơn nếu như đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng
nhóm đối tượng; phần giải pháp cũng chưa đưa ra nhóm giải pháp về các điều kiện
đảm bảo cho nâng cao hiệu quả GDPL trong doanh nghiệp; đồng thời, chưa đưa ra
các giải pháp xã hội hóa, thu hút các nguồn lực từ xã hội cho GDPL trong doanh
nghiệp; chưa phát huy sự chủ động, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đẩy mạnh
hoạt động GDPL, giảm thiểu gánh nặng từ phía nhà nước cho cơng tác này...
- Luận văn thạc sĩ Luật học Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014) “Giáo dục
pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [37]. Là một cơng trình
có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương; Tác giả đã

phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng GDPL trong các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ
thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả GDPL trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn chưa đưa ra được các giải pháp tổng thể và phân tích sâu về các
giải pháp trên cơ sở lý luận và thực tiễn; chưa có sự kết nối phần giải pháp với các
chương nêu trên; những giải pháp thiên về tính chủ quan của tác giả.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng Nguyễn Đình Phương (2018) “Thực hiện
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cơng nhân các khu cơng nghiệp tỉnh
Bình Dương” [44], Luận văn đã vận dụng lý luận về thực hiện chính sách cơng để làm
rõ lý luận về thực hiện chính sách PBGDPL đối với công nhân các khu công nghiệp và
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PBGDPL đối với cơng nhân các khu cơng nghiệp
tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục tăng cường thực
hiện chính sách PBGDPL đối với cơng nhân các khu cơng nghiệp tại tỉnh Bình Dương.
Luận văn đang thiếu tính lý luận, chưa có tính mới trong nghiên cứu; chưa
phân tích rõ các đặc điểm của cơng nhân các khu cơng nghiệp tỉnh Bình Dương có
đặc thù gì so với đối tượng hoặc cơng nhân ở khu vực khác.

18


×