Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thanh tra tổ chức tín dụng tại ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THU TRANG

THANH TRA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THU TRANG

THANH TRA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số

: 834.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS ĐINH VĂN SƠN

Hà Nội, năm 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là do chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu sử
dụng trong được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu, kết quả phân tích trong luận văn là
trung thực. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2021

HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới GS.TS Đinh Văn Sơn, người đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
để tơi hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Sau đại học - Trường Đại
học Thương Mại Hà Nội, những người đã đào tạo và cung cấp cho tôi những kiến
thức vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo chi nhánh cùng Phòng Thanh tra, giám sát Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành luận văn đúng thời hạn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể chun tâm vào việc nghiên cứu nội dung
của luận văn.
Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các Thầy, Cơ, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng năm 2021

HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................5
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn...........................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THANH
TRA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI NG ÂN HÀNG NHÀ NƯỚC................................7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước ......................................................................7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước ...........................................................................7
1.1.2. Chức năng của NHNN ...........................................................................................8
1.2. Tổ chức tín dụng ..................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm Tổ chức tín dụng .............................................................................. 11
1.2.2. Đặc điểm của Tổ chức tín dụng ........................................................................ 11
1.2.3. Phân loại tổ chức tín dụng ................................................................................. 12
1.3. Thanh tra ngân hàng.............................................................................................. 13
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức thanh tra ngân hàng ............................ 13
1.3.2. Mục đích, đối tượng và nguyên tắc thanh tra ngân hàng ........................... 17
1.3.3. Nội dung thanh tra ngân hàng .......................................................................... 18
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra ngân hàng .......................................... 22


iv
1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra ngân hàng .............................. 25
1.4. Kinh nghiệm trong hoạt động thanh tra các TCTD của một số chi nhánh
NHNN và bài học kinh nghiệm cho NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.............. 27
1.4.1. Kinh nghiệm trong hoạt động thanh tra của một số chi nhánh Ngân hàng
nhà nước ........................................................................................................................... 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................................. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG ...................................... 31

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang .................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................... 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................ 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 33
2.2. Tình hình cơng tác thanh tra TCTD tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Bắc Giang ......................................................................................................................... 35
2.2.1. Về cơ sở pháp lý tiến hành thanh tra .............................................................. 35
2.2.2. Về đối tượng thanh tra ....................................................................................... 36
2.2.3. Về đội ngũ cán bộ thanh tra .............................................................................. 38
2.2.4. Quy trình thanh tra TCTD tại NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang ........... 40
2.2.5. Tình hình thanh tra một số hoạt động ngân hàng cụ thể ........................... 45
2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra TCTD tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bắc Giang................................................................................................................. 55
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 55
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TCTD TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG............................. 63
3.1. Định hướng hồn thiện cơng tác thanh tra TCTD tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Giang đến năm 2025 .................................................................. 63


v
3.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng tỉnh Bắc Giang đến 2025........... 63
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác thanh tra TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................................. 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thanh tra TCTD tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Giang .................................................................................................... 67
3.2.1. Giải pháp để khắc phục tồn tại về mức độ hoàn thành kế hoạch ............. 67
3.2.2. Giải pháp để nâng cao mức độ phát hiện và ngăn ngừa sai phạm ........... 67
3.2.3. Giải pháp để khắc phục tồn tại về tần suất thực hiện thanh tra ............... 78

3.2.4. Giải pháp về vấn đề tồn tại trong xử lý và kiến nghị xử lý các tồn tại, sai
phạm .................................................................................................................................. 79
3.2.5. Giải pháp để tổ chức tốt việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra ....... 79
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 80
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................................... 80
3.3.2. Đối với Chính phủ ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 83


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHNN
NHNN chi nhánh
tỉnh Bắc Giang

Nội dung đầy đủ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc
Giang

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng Thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTGS

Thanh tra giám sát

QLNN

Quản lý nhà nước

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Thanh tra giám sát tại NHNN chi nhánhtỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................................. 34
Sơ đồ 2.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang................................ 36
Bảng 2.3: Lực lượng Thanh tra giám sát NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang .... 39
Sơ đồ 2.4. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của NHNNchi nhánh tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................................. 40
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực

hiện các quy định trong giấy phép tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2016 – 2020............................................................................................................. 46
Biểu 2.6. Tình hình thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy
định trong giấy phép tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016- 2020
............................................................................................................................................. 47
Bảng 2.7: Bảng chi tiết tình hình thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép tại TTGSNHNN - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2016-2020 phân theo nội dung thanh tra ................................................ 47
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, đánh giá, mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro
và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra tại TTGSNHNN -Chi nhánh tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2016 – 2020 ................................................................................ 52
Bảng 2.9: Tình hình thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và
quyết định xử lý của đối tượng thanh tra tại NHNN – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................................... 55


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống các Tổ chức tín
dụng tại Việt Nam đã phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng, tác động tích cực
đến sự tăng trưởng, ổn định và kiềm chế lạm phát của nền kinh tế. Hoạt động của các
Tổ chức tín dụng có ảnh hưởng khá lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội, vì vậy, mỗi
Tổ chức tín dụng hoạt động khơng ổn định cũng đều có tác động tiêu cực đến nền
kinh tế. Những năm qua,bên cạnh những mặt tích cực việc phát triển của hệ thống Tổ
chức tín dụng cũng có nhiều mặt tiêu cực, đặc biệt các Tổ chức tín dụng có xu hướng
chạy theo lợi nhuận quá mức; hệ thống quản trị, kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ của tổ
chức tín dụng cịn hạn chế, có lúc, có nơi chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường đang hội nhập ngày càng sâu, rộng, dẫn đến sơ hở trong quản lý, điều
hành, chưa phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, chậm hoặc không phát hiện được các

hành vi vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Cùng với đó, hệ thống cơng nghệ, năng lực
quản trị rủi ro và trình độ cán bộ của một số Tổ chức tín dụng hiện nay cịn bất cập,
trong khi đó các loại tội phạm mới, nhất là tội phạm công nghệ cao ngày càng tinh vi
và chưa được cảnh báo kịp thời. Do vậy, việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản
lý và kiểm sốt hoạt động của các Tổ chức tín dụng là rất cần thiết để đảm bảo các
Tổ chức tín dụng hoạt động trong khn khổ pháp luật và góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ đã được hoạch định.
Thanh tra ngân hàng được đánh giá là một trong những công cụ sắc bén của
Ngân hàng Nhà nước nhằm tăng cường thể chế, kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, đảm bảo an ninh tài chính quốc
gia và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, do đó việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thanh tra đối với các Tổ chức tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo cho các Tổ
chức tín dụng hoạt động an toàn hiệu quả trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc
tế là hết sức cần thiết.


2
Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã tổ chức thực
hiện tương đối tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên
địa bàn theo hướng an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu lực quản lý nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế đó là cơng
tác thanh tra bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là trong bối cảnh những sai phạm
trong ngành ngân hàng ngày càng có xu hướng nghiêm trọng đã nêu.
Với những lý do trên, để khắc phục những tồn tại, hạn chế của cơng tác thanh
tra, góp phần đảm bảo hoạt động của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn an tồn hiệu
quả, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thanh tra tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
* Tình hình nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác thanh

tra TCTD như:
- Sách “Cẩm nang pháp luật ngân hàng” – NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
(19/5/2020) của tác giả Trương Thanh Đức đã đề cập khá chi tiết về những vấn đề
pháp lý trong hoạt động ngân hàng của tất cả các loại hình TCTD (Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng thương mại, Tổ chức tài chính vi mơ, Quỹ tín dụng nhân dân,
các cơng ty tài chính…).
- Sách “Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên”- NXB Lao Động
(2013) gồm nhiều chuyên đề, chia làm 3 cuốn, trong đó: Cuốn thứ nhất gồm 5 chuyên
đề cung cấp kiến thức về pháp luật thanh tra, pháp luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật
phòng, chống tham nhũng; cuốn thứ hai gồm 6 chuyên đề viết về những kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng; cuốn thứ ba gồm 6 chuyên đề mở, cập nhật nhằm bổ sung kiến
thức, kỹ năng theo nhóm vấn đề.
- Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thanh tra TCTD dưới
dạng đề tài nghiên cứu luận văn gồm:
+ Luận văn thạc sỹ “Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với các


3
QTDND của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La” (2019) của nhóm tác giả
chuyên ngành Quản lý Kinh tế – Đại học Thương Mại đã hệ thống hóa lý luận cơ bản
về công tác thanh tra, giám sát đối với các QTDND. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng công tác thanh tra của NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La đối với hệ thống
QTDND trên địa bàn và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra,
giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các QTDND ở trên địa bàn giai
đoạn 2014-2019.
+ Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức
tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh thành phố Đà Nẵng” năm
2014 của tác giả Trần Nhân Bình đã tập trung nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho
công tác thanh tra tại chỗ của NHNN Chi nhánh thành phố Đà Nẵng đến năm 2014.

Tuy nhiên, từ năm 2014 đến nay tình hình sai phạm của các tổ chức tín dụng đã có
nhiều thay đổi theo hướng phức tạp hơn.
+ Luận văn thạc sỹ “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra,
giám sát của thanh tra Ngân hàng Nhà nước tại Hà Nội” năm 2014 của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Lan chủ yếu tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận của hoạt động thanh
tra, giám sát, vấn đề thực tiễn đưa ra ít, bên cạnh đó vấn đề nghiên cứu khá rộng (bao
gồm cả hoạt động thanh tra ngân hàng, giám sát của nhiều loại hình ngân hàng) nên
mỗi vấn đề đưa ra khơng được phân tích sâu.
* Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Ở nước ngồi, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng khơng nhiều, có thể kể đến một số cơng trình như:
- Sách “From chasing violations to managing risks” năm 2013 của tác giả
Florentin BlanC phân tích lý do cần phải đổi mới hoạt động thanh tra giám sát ngân
hàng, dẫn chứng việc đổi mới mới hoạt động này đang diễn ra tại nhiều nước trên thế
giới như Mexico, Anh, Hà Lan và Ý.. Từ đó, tác giả trong đó nhấn mạnh việc tập
trung vào các rủi ro thị trường và việc thanh tra trên cơ sở rủi ro cần được đặc biệt
coi trọng.


4
- Sách “The political economy of european bankinh union” năm 2008 của giáo
sư Lucia Quaglia, nhấn mạnh quá trình cải cách hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng đặc biệt là khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này ở các nước trong khu vực Châu
Âu.
Nhìn chung, các nghiên cứu, công bố khoa học trên đã đề cập đến hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng ở một số chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trong các
khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ cơng trình nào đề cập và nghiên
cứu về thanh tra TCTD tại NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.
Do vậy, có thể khẳng định đề tài của tôi nghiên cứu không bị trùng lắp với bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào đã công bố trước đây. Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có

chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây, tác giả sẽ đi sâu phân
tích thực trạng hoạt động thanh tra các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tìm ra
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, từ đó đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác thanh tra TCTD tại NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang nhằm đảm bảo
hoạt động của các TCTD an tồn hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện
thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở phân tích, làm rõ và
đánh giá thực trạng cơng tác này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh
tỉnh Bắc Giang
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh
tỉnh Bắc Giang
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra và các kiến nghị góp phần
nâng cao chất lượng công tác thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thanh tra tại NHNN chi nhánh đối với TCTD


5
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Do khơng có văn bản pháp lý nào quy định về thanh tra
TCTD, mà TCTD bao gồm ngân hàng. Vì vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu tác giả
sẽ đi sâu nghiên cứu về thanh tra ngân hàng.
+ Phạm vi về không gian: Công tác thanh tra các TCTD tại NHNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu thu thập trong giai đoạn 2016- 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Các số liệu sử dụng trong Chương 2 của Luận văn,
được thu thập từ báo cáo tổng kết hàng năm và báo cáo công tác thanh tra của NHNN
- Chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Việc thống kê các số liệu này nhằm làm rõ thực trạng
tình hình thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp tổng hợp thông tin: từ một số lý luận về thanh tra TCTD tại
Chương 1 của Luận văn được tổng hợp và thu thập từ các tài liệu, sách, tạp chí, bài
báo, website, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích thơng tin: từ các số liệu thống kê và các thông tin thu
thập được, tác giả sẽ tập trung làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong
thanh tra TCTD tại NHNN Chi nhánh tỉnh Bắc Giang ở Chương 2 của Luận văn để
từ đó đề xuất định hướng, giải pháp phù hợp cho công tác này ở Chương 3.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về thanh tra TCTD tại NHNN
Luận văn đã hệ thống hóa, tổng hợp, làm rõ thêm vai trị, nội dung, các tiêu chí đánh
giá cơng tác thanh tra ngân hàng và các yếu tố tác động đến công tác thanh tra ngân
hàng của NHNN đối với các TCTD trong nền kinh tế thị trường.
+ Về thực tiễn: một số phương hướng hồn thiện cơng tác thanh tra ngân hàng
có thể ứng dụng vào thực tế để TTGS NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang có thể nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của cơng tác này góp phần bảo đảm hoạt động của TCTD trên
địa bàn an toàn hiệu quả.


6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thanh tra TCTD tại NHNN
Chương 2: Thực trạng thanh tra TCTD tại NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thanh tra TCTD tại NHNN chi nhánh tỉnh Bắc
Giang.



7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THANH
TRA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương là thuật ngữ được sử dụng ngân hàng đầu não của mỗi
quốc gia, là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ngân hàng trung ương có thể có những
tên gọi khác nhau xuất phát từ các yếu tố lịch sử, sở hữu, thể chế chính trị, nhu cầu
của nền kinh tế cũng như truyền thống về văn hoá ở mỗi quốc gia khác nhau như theo
hình thức sở hữu, nó có tên gọi là Ngân hàng quốc gia (Mônđôva, Iran, Hunggari),
Ngân hàng Nhà nước (Việt Nam); Theo tính chất, chức năng, Ngân hàng dự trữ (Nam
phi), Ngân hàng Nhà nước có thể được gọi tên là Ngân hàng trung ương (Liên bang
Nga), Hệ thống (Cục) dự trữ liên bang (Mỹ) hoặc có thể chỉ là những tên gọi có tính
chất lịch sử và kế thừa như Ngân hàng Pháp, Ngân hàng Nhật Bản, Ngân hàng Anh...
Ở Việt Nam theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 và Nghị định
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam thì:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính
tại Thủ đơ Hà Nội.
- NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của NHTW
về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ" (Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12).



8
1.1.2. Chức năng của NHNN
Ngân hàng trung ương thực hiện hai chức năng cơ bản: là ngân hàng của quốc
gia và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó
mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
1.1.2.1 Chức năng ngân hàng của quốc gia
Chức năng ngân hàng của quốc gia được thể hiện ở các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, Ngân hàng phát hành tiền: NHTW được giao trọng trách độc quyền
phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh
giá, loại tiền, mức phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an tồn cho hệ thống
lưu thơng tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thơng
hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người khơng
có quyền từ chối nó trong thanh tốn. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách
nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát
hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển
kinh tế.
Thứ hai, Ngân hàng của các ngân hàng: NHTW không tham gia kinh doanh tiền
tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Bao gồm:
+ Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian: NHTW nhận
tiền gửi từ các ngân hàng trung gian dưới hai dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền
gửi thanh tốn.
+ Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian: NHTW cấp tín dụng cho các ngân
hàng trung gian dưới hình thức chiết khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá
ngắn hạn do các ngân hàng trung gian nắm giữ. Thông qua hành vi mua lại này,
NHTW đã làm tăng lượng vốn khả dụng cho hoạt động của ngân hàng trung gian, tạo
điều kiện cho các ngân hàng này mở rộng các hoạt động tín dụng. Việc cấp tín dụng
của NHTW cho các ngân hàng trung gian không chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết



9
khấu các chứng từ có giá mà cịn bao gồm cả các khoản cho vay ứng trước có đảm
bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHTW.
+ Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian: Vì các
ngân hàng trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự
trữ vượt mức tại NHTW nên chúng có thể thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua NHTW thay vì thanh tốn trực tiếp với nhau. Khi đó, NHTW đóng vai trị là
trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trung gian.Thơng qua dịch vụ thanh
tốn bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh tốn cho các ngân hàng
trung gian và toàn xã hội, đảm bảo vốn luân chuyển nhanh chóng trong hệ thống ngân
hàng và phản ánh chính xác quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Mặt khác, thông qua hoạt động này NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả
dụng của từng ngân hàng trung gian, là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời.
Thứ ba, Ngân hàng của chính phủ: Là một định chế tài chính công cộng, NHTW
đã được xác định ngay từ khi ra đời là ngân hàng của chính phủ. Với chức năng này,
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, đồng thời làm
đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho chính phủ như:
- Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc:
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng nước, chính phủ có thể uỷ quyền cho Bộ tài chính
hoặc Kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại NHTW. Hàng ngày, các khoản thu của nhà
nước dưới dạng thuế, lợi nhuận hoặc khoản thu khác được gửi vào tài khoản này.
NHTW có trách nhiệm theo dõi, chi trả, thực hiện thanh toán và cấp vốn theo yêu cầu
của kho bạc và sử dụng số dư đó khi nhàn rỗi tương tự như tài khoản của khách hàng
tại một ngân hàng trung gian.
- Quản lý dự trữ quốc gia: Dự trữ quốc gia bao gồm các loại tài sản chiến lược
mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải dự trữ cho nhu cầu chi tiêu trong những trường hợp
khẩn cấp: vàng, ngoại tệ, chứng từ có giá của nước ngoài. NHTW là tổ chức được
giao nhiệm vụ quản lý khoản dự trữ này. Dự trữ quốc gia không phải là loại tài sản

tĩnh. Về nguyên tắc, NHTW chỉ cần giữ cho dự trữ không rơi xuống dưới mức tối


10
thiểu mà luật qui định. Cịn trong q trình hoạt động của mình, NHTW hồn tồn có
thể sử dụng dự trữ quốc gia để phục vụ cho thao tác trong chính sách tiền tệ.
- Cấp tín dụng cho chính phủ: NHTW có thể cấp cho chính phủ các khoản tín
dụng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào
cuối năm tài chính. Tuy nhiên do việc cho ngân sách vay trực tiếp sẽ làm tăng lượng
tiền cung ứng, có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát nên ngày nay các NHTW rất hạn chế
các khoản tín dụng trực tiếp cho chính phủ. Phần lớn các khoản tín dụng được cấp
gián tiếp thơng qua việc tái chiết khấu các trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung
gian nắm giữ.
- Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ: Dịch vụ đại lý mà NHTW cung
cấp thường xuyên và có hiệu quả cho chính phủ là đại lý trong việc phát hành chứng
khốn chính phủ khi chính phủ có nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
1.1.2.2. Chức năng quản lý vĩ mơ về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng
Đây là chức năng quyết định bản chất ngân hàng trung ương của một ngân
hàng phát hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ
ngân hàng của NHTW.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ là chính
sách kinh tế vĩ mơ trong đó NHTW sử dụng các cơng cụ của mình để điều tiết và
kiểm sốt khối lượng tiền trong lưu thơng nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền
tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
- Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng: Với tư cách là ngân
hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuần
tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thơng qua các hoạt động đó, NHTW cịn thực
hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian
nhằm: Đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ
thể trong nền kinh tế, đặc biệt là của những người gửi tiền, trong quan hệ với ngân

hàng.


11
1.2. Tổ chức tín dụng
1.2.1. Khái niệm Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng được hiểu là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Về mặt kinh tế, đối tượng kinh doanh chính, mang tính chất nghề nghiệp của tổ
chức tín dụng là tiền tệ và đó là dấu hiệu để phân biệt tổ chức tín dụng với các loại
hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
Về mặt pháp lý, tổ chức và hoạt động của TCTD thuộc phạm vi áp dụng Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý nhà nước của NHNN.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.2. Đặc điểm của Tổ chức tín dụng
Đối tượng kinh doanh của các tổ chức tín dụng: các TCTD hoạt động chủ yếu
liên quan đến đối tượng là tiền tệ. Trong thời buổi kinh tế phát triển như ngày nay
thì đối tượng kinh doanh của các tổ chức tín dụng khơng chỉ dừng lại ở tiền tệ mà cịn
nhiều loại hình khác nữa.
Hoạt động kinh doanh đặc thù của tổ chức tín dụng: tổ chức tín dụng có hoạt
động kinh doanh đặc thù và chủ yếu đó là việc huy động vốn và sử dụng vốn sẵn có
hoặc nguồn vốn huy động được:
- Huy động vốn của tổ chức tín dụng là việc nhận tiền gửi vay vốn ngân hàng
nhà nước. Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Sử dụng vốn của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng cấp tín dụng cung
ứng dịch vụ thanh tốn cho đối tượng sử dụng vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
Tổ chức tín dụng hoạt động theo ngun tắc đi vay để cho vay do đó giữa hoạt

động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Để có vốn vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện cơng tác huy động. Nếu số lượng vốn


12
huy động nhiều thì tổ chức tín dụng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó
tổ chức tín dụng có thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư.
1.2.3. Phân loại tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tài chính vi mơ và Quỹ tín dụng nhân dân, trong đó:
- Ngân hàng: là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động, các
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD. TCTD là ngân
hàng không bị hạn chế phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như TCTD phi
ngân hàng. Ngoài các hoạt động kinh doanh ngân hàng, TCTD là ngân hàng còn được
thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như bảo quản tài sản quý hiếm, tư vấn
tài chính…..Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trong đó, Ngân
hàng thương mại được chia thành Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn Nhà nước chi phối, Ngân hàng thương mại Cổ phần, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, Ngân hàng liên doanh.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD như là nội dung kinh
doanh thường xuyên như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. TCTD phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài
chính, cơng ty cho th tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số hoạt động
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ

gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống. QTDND thuộc loại hình tổ chức kinh tế tập thể, hoạt
động theo nguyên tắc tự bù đắp chi phí để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo


13
giấy phép, chủ yếu trong phạm vi các thành viên. Quỹ hoạt động thường dưới sự bảo
trợ của ngân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt, thực chất
là các thành viên cùng góp vốn để kinh doanh tiền tệ.
Việc phân loại TCTD thành các tổ chức bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc hoạt động cụ thể như sau:
- Đối với các tổ chức tín dụng: việc phân loại giúp cho tổ chức tín dụng biết
mình nằm ở nhóm nào, áp dụng văn bản pháp luật nào để từ đó tuân thủ theo đúng
pháp luật.
- Đối với nhà nước: việc phân loại giúp nhà nước căn cứ vào đó áp dụng biện
pháp đảm bảo an tồn đối với từng loại hình, căn cứ để giới hạn hoạt động phù hợp
với bản chất, chức năng, nghiệp vụ.
1.3. Thanh tra ngân hàng
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức thanh tra ngân hàng
1.3.1.1. Khái niệm thanh tra ngân hàng
Thanh tra là phạm trù gắn liền lịch sử, xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nước và gắn liền với quyền lực Nhà nước. Hoạt động thanh tra là chức năng thiết yếu
của cơ quan quản lý Nhà nước, là một trong ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo,
quản lý đó là việc ban hành quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, và thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện quyết định. Thực chất thanh tra là việc xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét và kết luận phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý các
vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng
cường pháp chế Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức

và cơng dân, bảo vệ lợi ích quốc gia.
Theo từng giai đoạn lịch sử, khái niệm về thanh tra cũng được nhận thức khác
nhau. Đó là sự phản ánh về mơ hình tổ chức các cơ quan nhà nước; về sự kiểm soát
đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Theo Luật Thanh tra năm 2010 thì Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có


14
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành. Liên hệ thực tế với ngành ngân hàng, mọi hoạt động thanh tra ngân
hàng là hoạt động thanh tra chuyên ngành. Theo luật NHNN 2010, khái niệm thanh
tra ngân hàng: “là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối tượng thanh tra
ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ng ân hàng” (khoản 11 Điều
6 Luật NHNN 2010).
1.3.1.2. Đặc điểm của thanh tra ngân hàng
Trên thế giới cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngân hàng là cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ ngân hàng như: Uỷ ban giám sát ngân hàng Ba
Lan, Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore, Uỷ ban quản lý ngân hàng Trung Quốc, Cơ
quan thanh tra ngân hàng Úc…Tại Việt Nam, theo quy định thì Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng thuộc NHNN có chức năng thanh tra ngân hàng.
Như vậy, căn cứ vào cơ quan thực hiện ta có thể tổng kết lại một số đặc điểm
của thanh tra ngân hàng như sau:
* Tính quyền lực nhà nước
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra ngân hàng phải là công cụ
đắc lực nhằm thực hiện quyền lực của NHNN đối với đối tượng quản lý là các tổ chức
có hoạt động ngân hàng. Nói về quyền lực nhà nước trong q trình thanh tra cũng
có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của NHNN. Đối với các quốc
gia trên thế giới, chủ thể tiến hành thanh tra, luôn là cơ quan nhà nước, dù mơ hình

tổ chức thanh tra có khác nhau. Vì vậy, thanh tra phải được nhà nước sử dụng như
một cơng cụ có hiệu quả trong q trình quản lý. Tính quyền lực nhà nước của hoạt
động thanh tra ngân hàng được thể hiện ở những mặt là: Ra các quyết định bắt buộc
thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những vấn đề đã bị thanh tra phát hiện
và xử lý; Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra; yêu cầu truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật; Trong những trường
hợp cần thiết, trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Ngồi ra, tính
quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra cịn được cụ thể hóa ở chức năng, nhiệm


15
vụ, quyền hạn của NHNN; phương thức tiến hành thanh tra; xử lý kết quả thanh tra;
trong mối quan hệ giữa NHNN với đối tượng thanh tra cũng như trong sự phối hợp
giữa NHNN với các tổ chức thanh tra nhà nước khác theo cấp hành chính và theo
ngành, lĩnh vực. Hoạt động thanh tra đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ tính quyền lực nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực, như vậy mới phát huy hiệu quả của thanh tra (Thanh tra
Chính phủ, 2012).
* Tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra
ngân hàng. Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan quản lý nhà
nước tự tiến hành, hoạt động thanh tra ngân hàng thường được tiến hành bởi NHNN.
Vì vậy, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, ngoài việc đảm bảo sự phối kết
hợp nhịp nhàng với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, hoạt động thanh tra
cịn có tính độc lập tương đối trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Điều này được thể
hiện ở chỗ, NHNN được phép tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực
tiền tệ, ngân hàng theo thẩm quyền đã được pháp luật qui định. Trên cơ sở kết quả
thanh tra ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các qui định của pháp luật
về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình. Tính độc lập của
hoạt động thanh tra ngân hang chỉ là tương đối, vì ngồi việc căn cứ vào pháp luật,
hoạt động thanh tra còn phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, phải đặt sự vật, hiện

tượng trong sự phát triển biện chứng với quan điểm khoa học, khách quan, lịch sử,
cụ thể (Thanh tra Chính phủ, 2012).
* Thanh tra ln gắn với quản lý nhà nước
Ngoại trừ hoạt động giám sát xã hội của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan
nhà nước thông qua khiếu nại, tố cáo, thanh tra ngân hàng luôn gắn với quản lý nhà
nước. Quản lý nhà nước và thanh tra ngân hàng có điểm chung là nhân danh quyền
lực nhà nước, thực hiện sự tác động lên các tổ chức có hoạt động ngân hàng. Quản lý
và thanh tra có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà
nước và ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Trong mối quan hệ này,
quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (thể hiện ở


16
việc xác định đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của NHNN; sử dụng các
kết quả, thông tin từ phía NHNN). Ngồi ra, với tư cách là một khâu trong chu trình
quản lý, thanh tra ngân hàng bị ràng buộc bởi quản lý nhưng đồng thời lại tác động
trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của NHNN. Nhờ có
thanh tra mà mục đích của quản lý được đảm bảo. Thực tế cho thấy rằng, một thể chế
hành chính và cơ quan quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả nếu thiếu
thanh tra. Hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra ngân hàng sẽ ngăn chặn được các
sai phạm của các tổ chức có hoạt động ngân hàng (Thanh tra Chính phủ, 2012).
1.3.1.3. Hình thức thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Tại một
số nước trên thế giới như Mỹ có 2 loại thanh tra là thanh tra thường xuyên, định kỳ
hoặc thanh tra đột xuất (Nguyễn Trí Hiếu, 2016).
Ở Việt Nam, theo quy định thì thanh tra ngân hàng có 02 hình thức tiến hành
thanh tra là thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất (Nghị định 26/2014/NĐ-CP
ngày 07/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của TTGS ngành
ngân hàng, sau đâygọi tắt là Nghị định 26), cụ thể:
Thanh tra theo kế hoạch

Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác
của ngành ngân hàng và kế hoạch thanh tra của Cơ quan TTGSNH, TTGS Chi nhánh
cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể trong năm đối với các TCTD
trên địa bàn. Kế hoạch thanh tra được Giám đốc NHNN Chi nhánh cấp tỉnh phê duyệt
và áp dụng cho từng loại hình hình khác nhau như: pháp nhân NHTM, chi nhánh
NHTM nhà nước, Chi nhánh NHTM cổ phần, ngân hàng Chính sách, QTDND… căn
cứ vào thực tiễn trên địa bàn và nguồn nhân lực TTGS có thể tham gia.
Thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra ngân hàng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh
của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,


×