Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết n – hexane của lá cây bần giác (oligoceras eberhardtii gagn) họ thầu dầu (euphorbiaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BOUNLAO THONDAOTHIEM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
DỊCH CHIẾT N – HEXANE CỦA LÁ CÂY BẦN GIÁC
(Oligoceras eberhardtii Gagn) HỌ THẦU DẦU
(Euphorbiaceae)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học

Phú Thọ, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BOUNLAO THONDAOTHIEM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
DỊCH CHIẾT N – HEXANE CỦA LÁ CÂY BẦN GIÁC
(Oligoceras eberhardtii Gagn) HỌ THẦU DẦU
(Euphorbiaceae)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ BÌNH YÊN


Phú Thọ, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng em dưới
sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Bình Yên. Các nội dung chưa được
cơng bố trong các cơng trình khoa học khác. Các số liệu tham khảo được trích dẫn
đầy đủ.

Sinh viên

Bounlao Thondaothiem


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Hùng Vương, tập thể lãnh đạo,
cán bộ, chuyên viên khoa Khoa học tự nhiên đã tạo mọi điều kiện về thời gian hỗ
trợ cho chúng em thực hiện nội dung nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Bình Yên - người
thầy trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân và các anh chị sinh viên
K14. ĐHSP Hóa học - Trường Đại học Hùng Vương đã động viên, khích lệ, hỗ
trợ chúng em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.


Phú Thọ, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Bounlao Thondaothiem


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1 Giới thiệu về chi Oliigoceras họ Euphorbiaceae............................................. 4
1.2 Đặc điểm thực vật loài Bần giác .................................................................... 5
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật họ Euphorbiaceae ........................................ 5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 31
2.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu...................................................................... 31
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 31
2.1.2 Vật liệu và thiết bị ...................................................................................... 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2.1 Phương pháp ngâm chiết ............................................................................ 31
2.2.2 Phương pháp phân lập hợp chất thiên nhiên .............................................. 32
2.2.3 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất thiên nhiên ................................ 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
3.1 Thu hái, xử lý mẫu và điều chế các cặn chiết ............................................... 42
3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n – hexane ................................... 46

3.2.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung mơi................................ 46
3.2.2 Q trình phân lập các chất ........................................................................ 48
3.3 Xác định cấu trúc hợp chất OELHF5.1.3C1 ................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 59
1. Kết luận ........................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60


ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 Các phương pháp sắc ký
TLC

Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng

CC

Column Chromatography: Sắc ký cột

 Các phương pháp phổ
1

H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân proton

13

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng


C-

NMR

hưởng từ hạt nhân carbon 13

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ DEPT

s: singlet (vạch đơn)
m: multiplet (đa vạch)

d: doublet (vạch đôi)
dd: double doublet (tách đôi vạch đôi)

 Các chữ viết tắt khác
TMS

Tetramethyl silan

CTPT

Công thức phân tử

 Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1.1. CÂY BẦN GIÁC ................................................................................ 5
HÌNH 2.1. MINH HỌA SẮC KÝ LỚP MỎNG ................................................. 32
HÌNH 2.2. MINH HỌA SẮC KÝ CỘT .............................................................. 34
HÌNH 2.3. ĐỘ CHUYỂN DỊCH HĨA HỌC CỦA PROTON ........................... 37
HÌNH 2.4. TAM GIÁC PASCAL VÀ SỰ TÁCH VẠCH PHỔ ........................ 37
HÌNH 2.5. PHỔ 1H-NMR CỦA ETHYLBENZENE ......................................... 38
HÌNH 2.6. ĐỘ CHUYỂN DỊCH HĨA HỌC CARBON C-13 .......................... 39
HÌNH 2.7. PHỔ DEPT CỦA ETHYLBENZENE .............................................. 40
HÌNH 2.8. PHỔ EI-MS CỦA ETHYLBENZENE ............................................. 41
HÌNH 2.9. PHỔ ESI-MS CỦA SACCOPETRIN A ........................................... 41
HÌNH 3.1. LÁ CÂY BẦN GIÁC SAU KHI ĐƯỢC PHƠI KHÔ, XAY NHỎ . 42
HÌNH 3.2. QUÁ TRÌNH NGÂM VÀ MẪU LÁ CÂY BẦN GIÁC NGÂM
TRONG DUNG MƠI N – HEXANE ................................................................. 43
HÌNH 3.3. LỌC DỊCH CHIẾT QUA VẢI LỌC VÀ GIẤY LỌC ..................... 44
HÌNH 3.4. CHƯNG CẤT DICH
̣ CHIẾT DƯỚI HỆ THỚNG CẤT QUAY CÓ ÁP
SUẤT GIẢM ....................................................................................................... 45
HÌNH 3.5. SƠ ĐỒ NGÂM CHIẾT LÁ CÂY BẦN GIÁC ................................. 46
HÌNH 3.6. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TLC CẶN CHIẾT N – HEXANE LÁ CÂY
BẦN GIÁC .......................................................................................................... 47
HÌNH 3.7. TLC CẶN N – HEXANE LÁ CÂY BẦN GIÁC VỚI HỆ DUNG MƠI
EA/N-HEXANE 20% ......................................................................................... 48
HÌNH 3.8. CỘT TỔNG SILICA GEL CẶN N – HEXANE .............................. 49
HÌNH 3.9. HÌNH ẢNH TLC CÁC PHÂN ĐOẠN F1÷F6 ................................. 50
HÌNH 3.10. CỘT SILICA GEL OELHF5 .......................................................... 51
HÌNH 3.11. SƠ ĐỒ PHÂN LẬP DỊCH CHIẾT N – HEXANE CỦA LÁ CÂY
BẦN GIÁC .......................................................................................................... 53
HÌNH 3.12. HÌNH ẢNH CHẤT OELHF5.1.3C1 VÀ SẮC KÝ ĐỒ TCL......... 53

HÌNH 3.13. CẤU TRÚC HỢP CHẤT OELHF5.1.3C1 ..................................... 54


iv

HÌNH 3.14. PHỔ ESI-MS CỦA OELHF5.1.3C1 .............................................. 55
HÌNH 3.15. PHỔ IR CỦA OELHF5.1.3C1 ........................................................ 55
HÌNH 3.16. PHỔ 13C-NMR CỦA OELHF5.1.3C1 ............................................ 56
HÌNH 3.17. PHỔ DEPT CỦA OELHF5.1.3C1 .................................................. 56
HÌNH 3.18. PHỔ 1H-NMR CỦA OELHF5.1.3C1 ............................................. 57


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 TẦN SỐ HẤP THỤ HỒNG NGOẠI CỦA MỘT SỐ NHÓM
NGUYÊN TỬ ..................................................................................................... 35
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ CÁC PHÂN ĐOẠN THU ĐƯỢC TỪ CỘT TỔNG N –
HEXANE............................................................................................................. 50


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 7,6 triệu người chết hàng
năm vì căn bệnh ung thư, điển hình là các nhóm bệnh ung thư phổi, ung thư gan,
ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư
tiền liệt tuyến, đã chiếm tới hơn 13% số người chết mỗi năm. Tình hình mắc bệnh
và tử vong do ung thư có xu hướng ngày càng tăng. Theo ước tính của WHO, số

ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới sẽ lên đến con số 11,8 triệu mỗi năm vào
năm 2030 [1]. Ở Việt Nam, qua thống kê số liệu ghi nhận ung thư tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh; ước tính mỗi năm ở nước ta có khoảng
150 nghìn bệnh nhân mới mắc ung thư và 75 nghìn người chết vì ung thư; con số
này có xu hướng ngày càng gia tăng [4].
Con người đã sớm biết đến việc sử dụng những dược liệu hóa học từ thế kỷ
19 để điều trị ung thư như dùng potassium arsenite để điều trị bệnh bạch cầu tủy
đến tận những năm 1930 [8]. Đến nay, rất nhiều hợp chất thiên nhiên và các sản
phẩm được tổng hợp, bán tổng hợp từ các hợp chất tự nhiên đã được sử dụng một
cách hiệu quả trong việc điều trị, phòng ngừa bệnh ung thư và các bệnh tật khác
giúp con người chống lại bệnh tật, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Hàng loạt thuốc
chữa trị ung thư sử dụng các hoạt chất được phân lập từ tự nhiên như nhóm các
hợp chất paclitaxel (Taxol) là một diterpenoid được phân lập từ lồi Thơng đỏ
Taxus brevifolia (Taxaceae) hay một số hợp chất khác podophyllotoxin,
camptothecin, berbamine, beta-lapachone, acid betulinic, colchicine, curcumin,
daphnoretin, ellipticine… và dẫn xuất bán tổng hợp của chúng vinflunine,
docetaxel (Taxotere), ...[9, 10] Cùng với sự phát triển của công nghệ tổng hợp
hóa dược tạo ra các biệt dược, các nhà khoa học vẫn đang cố gắng tìm hiểu, khám
phá tác dụng chống ung thư và các hoạt tính sinh học khác của các hợp chất có
nguồn gốc từ nhiều lồi thực vật khác nhau.
Việt Nam là một nước Đông Nam Á, thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa có hai mùa rõ rệt thay đổi theo địa hình, mưa nhiều, độ ẩm tương đối cao là


2

điều kiện thuận lợi để thực vật phát triển. Vì vậy, Việt Nam có một hệ thực vật
phong phú và đa dạng với trên 12.000 lồi, trong đó có trên 3.200 loài thực vật
được sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian; mở ra tiềm năng lớn về việc nghiên
cứu về các hợp chất tự nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam [11].

Chi Oligoceras chỉ có 1 loài Oligoceras eberhardtii Gagn thuộc họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) [2],[3]. Trong khuôn khổ dự án Hợp tác Quốc tế Pháp - Việt
“Nghiên cứu hóa thực vật của thảm thực vật Việt Nam”; loài Oligoceras của Việt
Nam đã được thu hái và thử hoạt tính sơ bộ. Kết quả cho thấy Dịch chiết EtOAc
của quả cây Oligoceras eberhardtii Gagn có khả năng ức chế 37,66% tế bào KB
ở nồng độ 1,0 μg/mL. Dựa trên các tài liệu tham khảo cho thấy cho đến nay vẫn
chưa có cơng trình trong nước hay quốc tế nào nghiên cứu về thành phần hóa học
của lồi Oligoceras eberhardtii Gagn. Xuất phát từ các lý do trên, nhằm mục tiêu
tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên từ các lồi thực vật của Việt Nam, góp phần
làm sáng tỏ thành phần hóa học và tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng các lồi
thực vật, chúng tơi lựa chọn đề tài “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học
dịch chiết n – hexane của lá cây bần giác (Oligoceras eberhardtii Gagn) họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae)”
2. Mục tiêu của đề tài
- Điều chế cặn chiết n – hexan lá cây Bần giác và phân lập được chất sạch từ
cặn chiết n – hexan lá cây Bần giác.
- Xác định cấu trúc hợp chất phân lập được từ cặn chiết n – hexan lá cây
Bần giác bằng các phương pháp phổ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài đóng góp thơng tin cho lĩnh vực
nghiên cứu hóa thực vật về thành phần hóa học lá cây bần giác (Oligoceras
eberhardtii Gagn) họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cơ sở khoa học định hướng cho việc
nghiên cứu, sử dụng loài thực vật Bần giác (Oligoceras eberhardtii Gagn) của


3

Việt Nam; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức về thực nghiệm chiết tách, phân
lập các hợp chất thiên nhiên, về phổ cộng hưởng từ hạt nhân cho sinh viên. Bên

cạnh đó đề tài cịn là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa học và cán bộ nghiên
cứu hóa học hữu cơ.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu về chi Oliigoceras họ Euphorbiaceae
Chi Oligoceras chỉ có 1 lồi Oligoceras eberhardtii Gagn thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) [2].
Họ Euphorbiaceae được phân định theo truyền thống (Euphorbiaceae s.l.,
Webster 1994) là một trong những họ thực vật có hoa lớn nhất, bao gồm hơn 300
chi và 8.000 loài. Họ này rất đa dạng về chủng loại, bao gồm đủ loại thực vật từ
cây thân gỗ lớn đến cây thân dây leo và loài cỏ dại mọc phủ xuống đất. Các loài
thuộc họ này phân bố rộng rãi trên khắp thế giới, trong đó có một số lồi vẫn chưa
được xác định cụ thể. Nhiều lồi thuộc vùng khí hậu nhiệt đới sống sót trong điều
kiện sa mạc khơ nóng trong khi có những loài khác là cây rừng nhiệt đới và thảo
mộc.
Họ Euphorbiaceae bao gồm các lồi có tầm quan trọng kinh tế lớn như
Ricinus communis L. (cây thầu dầu), Manihot esculenta Crantz (sắn) và Hevea
brasiliensis Willd. Ví dụ. A. Juss (cây cao su) bên cạnh đó cũng có các lồi là cỏ
dại độc hại như Euphorbia esula L. và Euphorbia maculata L. (Schultes, 1987).
Điều đó có nghĩa là Euphorbiaceae là một họ phức tạp với nhiều tiềm năng nghiên
cứu. Sự phức tạp trong phạm vi môi trường sống và sự biến đổi về hình thái và di
truyền đã tạo nên họ Euphorbiaceae rất khó để phân loại. Nhiều họ cây có thể
phân loại dựa trên các đặc điểm đơn giản, duy nhất của họ, ví dụ: một lá mầm và
song song cây chùm ngây thuộc họ Poaceae. Nhưng đối với họ Euphorbiaceae,
dường như khơng có đặc điểm cụ thể và dễ quan sát nào có thể được sử dụng để
phân loại.
Sử dụng kết quả nghiên cứu phân tử gần đây dựa trên giải trình tự DNA với

các chỉ thị phân tử rbcL, atpB, matK và 18S rDNA; plastids RBCL và TRNL-F
và một Mwine hạt nhân và Van Damme 653 gen PHYC (Tokuoka, 2007;
Wurdack và cộng sự, 2005), họ Euphorbiaceae s.l. gần đây đã được tách lại thành
năm họ cụ thể là Euphorbiaceae sensu nghiêm ngặt, Họ Pandaceae,
Phyllanthaceae, Picrodendraceae và Putranjivaceae (Tokuoka, 2007). Công việc


5

tái tổ chức và chứng minh tính đơn ngành trong các nhóm này đã và đang diễn ra
(Riina và cộng sự, 2010; Sierra và cộng sự, 2010; Vorontsova và Hoffmann, 2008;
Vorontsova và cộng sự, 2007; Wurdack và Davis, 2009) [13].
1.2 Đặc điểm thực vật loài Bần giác
Cây Bần giác hay còn gọi là cây noi, là loại cây gỗ cao 20 m, có nhiều
nhánh, lá có phiến to, xoan tam giác, dài 5 – 10 cm, đáy cắt ngang có 3 gân, khơng
long, mặt dưới hơi mốc; cuống dài có hai tuyến ở đầu. Chùm tụ tán đồng chu, hoa
có 5 lá đài có một tuyến có cọng ở lưng, 5 cánh hoa cao 5mm, 5 tiểu nhụy xen với
5 tiểu nhụy lép, quanh noãn sào lép to, hoa cái có nỗn sào có 3 vịi nhụy chẻ hai, trái
ăn được [3].

Hình 1.1. Cây Bần giác
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật họ Euphorbiaceae
Theo các tài liệu đã cơng bố đến nay thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu
về hóa thực vật chi Oligoceras. Chi Oligoceras thuộc họ Euphorbiaceae có nhiều
ứng dụng giá trị trong đời sống con người hiện nay. Nghiên cứu về hóa thực vật
của họ Euphorbiaceae cho thấy đây là một trong những loài thực vật có hoa có
thành phần đa dạng và thú vị nhất (Evans, 1986a,b; Hegnauer, 1966b, 1989) và
có thể so sánh với sự đa dạng sinh học của họ này (Radcliffe-Smith, 1986;
Webster, 1987). Do sự hiện diện của các chất chuyển hóa thứ cấp bất thường,
nhiều lồi thực vật thuộc họ này rất độc và đã gây ngộ độc cho người và gia súc.

Các cây thuộc họ này, đặc biệt là những cây thuộc chi Euphorbia, được biết đến
với khả năng gây viêm da (Evans & Schmidt, 1980). Nhiều loài khác đã được sử


6

dụng làm thuốc trong dân gian như thuốc diệt cỏ, hoặc như chất độc mũi tên. Một
số cây thuộc chi Euphorbia là cây lương thực quan trọng, một số cây có đóng góp
quan trọng về mặt kinh tế như làm cây cảnh, nguồn cung cấp cao su, tiền chất hóa
học, chất bôi trơn, các dược chất dùng trong y học,…( Radcliffe Smith, 1986;
Rizk, 1987).
Hàng ngàn hợp chất từ nhiều lớp chất khác nhau đã được tách ra từ các loài
của họ Euphorbiaceae. Phần lớn các nghiên cứu về thành phần hóa học được
nghiên cứu chi tiết và tập trung ở chi lớn Euphorbia hơn các đại diện khác của họ.
Trong tất cả các lớp chất hóa học được nghiên cứu thì những nghiên cứu về
alkaloids, cyanogenic glycosides, diterpenes, glucosinolates, hạt và các lipid khác,
tannin và triterpenes là hữu ích nhất (Hegnauer, 1966b, 1989). Alkaloids,
diterpenes, tannins, và triterpenes phát sinh từ những con đường phức tạp, các sản
phẩm được phân bố hạn chế trong họ Euphorbiaceae. Cyanogenic glycosides và
glucosinolates được phát sinh từ các con đường phức tạp trung gian, mặc dù chúng
được tìm thấy ở các họ thực vật khác nhau nhưng chúng lại bị hạn chế trong họ
Euphorbiaceae. Cả Cyanogenic glycosides và glucosinolates đều cung cấp những
đặc tính hữu ích của các phân nhóm trong họ. Các hợp chất khác như amino acid,
counmarin, flavonoids, lignans, monoterpenes, và sesquiterpenes được phân bố
rộng rãi trong nhiều nhóm thực vật bậc cao và trong họ Euphorbiaceae. Mặc dù
không đủ khả năng phân biệt hoặc là bị hạn chế phân bố chỉ ở cấp độ họ hoặc
phân họ, nhưng các hợp chất này có thể đóng vai trị là các đặc điểm hữu ích ở
cấp độ phân loại thấp hơn [14].
Alkaloid
Alkaloid phân bố rộng rãi trong thực vật. Các hợp chất có chứa N này từ

đơn giản (thường là phổ biến) cho đến các thực thể phức tạp có phân bố hạn chế.
Cả hai loại đều được tìm thấy trong họ Euphorbiaceae. Việc sử dụng các alkaloid
cho mục tiêu hệ thống lại chất hóa học trong họ Euphorbiaceae đã được xem xét
trước đây (Hegnauer, 1963, 1966a, b, 1989; Seigler, 1977).
Trong số các alkaloid tương đối đơn giản và phổ biến là các loaik có hại,
chẳng hạn như L-3-carboxy-1,2,3,4-tetrahydrocarboline (1), được tìm thấy trong


7

hạt của cây Aleurites fordii Hemsl. (Crotonoideae: Aleuritidae: Aleuritinae)
(Okuda và cộng sự, 1975), và N -methyltetrahydroharman (2) được phân lập từ
Spathiostemon javensis Blume (Homonota riparia (Blume) Mull. Arg.)
(Acalyphoideae: Acalypheae: Lasiococcinae) (Johns và cộng sự, 1970). Một ester
của vasicine (3) (một alkaloid pyrroloquinazoline) đã tách từ Croton draco
Schltdl. (Crotonoideae: Crotoneae), nhưng tồn tại một số điều chưa chắc chắn về
định danh của loài thực vật này (Hegnauer, 1966a, b; Rizk, 1987). Một số alkaloid
piperidine được cơng bố từ một số lồi của họ Euphorbiaceae. Trong số này có
astrocasine (4) [Astrocasia tremula (Griseb.) Webster (syn. Astrocasia
phyllanthoides C. B. Rob. & Millsp.) Phyllanthoideae: Phyllantheae:
Astrocasiinae],

2,4-dimethoxy-4,'-dimethylallyl-E-cinnamoylpiperidide

(5)

(Excoecaria agallocha L.) Euphorbioideae: Hippomaneae: Hippomaninae), và
julocrotine (6) (Julocroton spp.; chi này chỉ được tách ra rất ít từ Croton) (Rizk,
1987). Hordenine (7) được tìm thấy ở Flueggea virosa (Willd.) Baill. (syn.
Securinega virosa (Willd.) Pax & Hoffm.) (Phyllanthoideae: Securineginae)

(Hegnauer, 1966b). Pyrrolidine và các alkaloid tropane đã được tách từ
Margaritaria discoideus (Baill.) Webster (syn. Phyllanthus discoideus Mull.
Arg.) (Phyllanthoideae: Flueggeinae) (phyllalbine) và Croton gabouga S. Moore
[4-hydroxyhygrinic acid (7)] (Rizk, 1987; Seigler, 1977). Một loại alkaloid
quinolizidine (8) xuất hiện ở Poranthera corymbosa Brongn. (Phyllanthoideae:
Andrachneae: Porantherinae). Chuỗi alkaloid này được sinh tổng hợp liên quan
đến alkaloid piperidine (Howard & Michael, 1986). Chất hạ huyết áp của
Jatropha podagrica Hook. (Crotonoideae: Jatropheae) là tetramethylpyrazine (9),
một hợp chất cịn được biết đến từ các lồi của họ Solanaceae và họ
Asclepiadaceae (Nahrstedt, 1982). Alkaloid purine có trong Cnidoscolus
basiacanthus (Pax & K. Hoffm.) Macbride (syn. Jatropha basiacantha Pax & K.
Hoffm.) (Rizk, 1987).


8

Alkaloid imidazole được phân lập từ các chi Glochidion (Phyllanthoideae:
Phyllantheae: Flueggeinae) và Alchornea (Acalyphoideae: Alchornieae:
Alchorneinae) (Johns & Lamberton, 1967; Maat & Beyerman, 1983; Rizk, 1987).
Một loạt các alkaloid imidazole bao gồm Nacinnamoylhistamine (15)
Naoxodecanoylhistamine (10), glochidicine (11), và glochidine (12) có ở
Glochidion philippicum (Cav.) C. B. Rob. (Rizk, 1987). Các alkaloid với cấu trúc
chung này được biết đến từ một số nhóm thực vật khác (họ Acanthaceae, họ
Xương rồng, Fabaceae, họ Phong lan, và họ Rutaceae), nhưng cấu trúc rất đa dạng


9

nên các alkaloid có thể có nguồn gốc sinh tổng hợp riêng biệt (Seigler, 1977). Các
alkaloid pyrimidine và guanidine của Alchornea chứa một đơn vị hemiterpene và

cũng đại diện cho một kiểu cấu trúc bất thường. Trong số các alkaloid pyrimidine
của Alchornea javanensis Mull. Arg. là alchornidine (13) và alchornine (14). Loại
cây

này

cũng

chứa

N',N2-diisopentenylguanidine



N',N2,N3-

triisopentenylguanidine (Hegnauer, 1989; Rizk, 1987).

Do sự xuất hiện rộng rãi của các alkaloid trong các loài thực vật khác (có
thể phản ánh sự dễ dàng mà chúng có thể phát sinh) và sự phân bố lẻ tẻ của chúng
trong họ Euphorbiaceae, sự hiện diện của chúng không đưa ra dự đoán hoặc xác
nhận mối quan hệ giữ các họ và họ gần. Tuy nhiên, các chi khác liên quan đến
Glochidion và Alchornea nên được kiểm tra sự có mặt của các alkaloid imidazole,


10

pyrimidine và guanidine tương ứng vì những hợp chất này có thể cung cấp các
đặc tính hữu ích ở cấp độ riêng cũng như cấp độ chung. [14]
Ngược lại, sự phân bố của các alkaloid benzylisoquinoline bị hạn chế trong

các loài thực vật bậc cao. Alkaloid benzylisoquinoline thường gặp trong các họ
Annonaceae, Aristolochiaceae, Berberidaceae, Eupomatiaceae, Hernandiaceae,
Fumariaceae,

Lauraceae,

Magnoliaceae,

Menispermaceae,

Monimiaceae,

Nelumbonaceae, Papaveraceae, Ranunculaceae, và Winteraceae. Cấu trúc
alkaloid dạng này tìm thấy ít hơn trong các họ Euphorbiaceae (Croton,
Andrachne), Fabaceae (Erythrina), Rhamnaceae (Rhamnus, Phylica, Colletia,
Colubrina, Discaria, Ratanilla, Talguenea, và Zizyphus), Phellinaceae (Phelline),
Symplocaceae

(Symplocos),

Rutaceae,

Araliaceae

(Hedera),

Apiaceae

(Heracleum), Caprifoliaceae (Symphoricarpos), Rubiaceae (Cephaelis), và
Araceae (Lysichiton) (Bisset, 1985; Dahlgren và cộng sự, 1981).

Trong họ Euphorbiaceae, aporphine (thaliporphine và glaucine),
proaporphine, dihydroproaporphine, và các loại morphinandienone của alkaloid
benzylisoquinoline đã được phân lập từ các loài Croton (Rizk, 1987; Rizk & ElMissiry, 1986). Các alkaloid riêng lẻ được phân lập là glaucine (16), orotonsine,
pronuciforine, sparsiflorine (17), thaliporphine, crotsparine (18), N,0 -crotsparine,
N-methylcrotsparine, crotonosine (19), flavinantine, flavinine, linearisine (20), 3methoxy-4,6-dihydroxymorphinandien-7-one, N-norsalutaridine, norsinoacutine,
salutaridine (21), and salutarine (Rizk, 1987). Salutaridine lần đầu tiên được phát
hiện ở Croton salutaris Casar. từ Brazil và sau đó được tìm thấy ở nồng độ thấp
trong Papaver somniferum L. là nơi mà chất trung gian trong quá trình sinh tổng
hợp alkaloid morphine. Alkaloid Bisbenzylisoquinoline đã được công bố tách từ
Andrachne cordifolia (Decne.) Mull. Arg. (Phyllanthoideae: Andrachneae:
Andrachninae) (Khan et al., 1983).


11

Alkaloid securinine là một nhóm nhỏ của các hợp chất chỉ được tạo ra bởi
các loài của họ phụ Phyllanthoideae. Trong số này, allosecurinine (22),
dihydrosecurinine, norsecurinine (23), phyllantidine, phyllantine, phyllochrysine,
securinine (24), suffruticosine, và virosecurinine (25) đến từ các loài Securinega,
Phyllanthus, và Flueggea (Phyllantheae: Flueggeinae). Securinine và các alkaloid
được tổng hợp từ lysine và tyrosine thông qua một con đường duy nhất và đại
diện cho một loại alkaloid mới không được tìm thất trong các nhóm thực vật
(Beutler & Brubaker, 1987; Rizk, 1987; Seigler, 1977). Sự xuất hiện củ chúng
trong một số loài Phyllanthoideae củng cố mối quan hệ chặt chẽ của các chi
Phyllanthus, Flueggea, và Securinega.


12

Ricinine (26) (Ricinus communis L., Acalyphoideae: Acalypheae:

Ricininae), nudiflorine (27), ricinidine (28), methyl-3-carboxamide-6-pyridone
(Trewia spp., Acalyphoideae), và mallorepine (29) (Mallotus, Acalyphoideae;
Acalypheae: Rottlerinae) dường như đều có quan hệ họ hàng chặt chẽ và có lẽ có
nguồn gốc từ nicotinic acid (Fodor & Colosanti, 1985; Sastry & Waller, 1972;
Strunz & Findlay, 1985; Waller & Nowacki, 1978). Cấu trúc của các alkaloid này
gợi ý nguồn gốc sinh tổng hợp từ nicotinic acid có thể tương tự với cyanogenic
glycoside acalyphin (30) (Acalypha indica L., Acalyphoideae: Acalypheae:
Acalyphinae) (Nahrstedt, 1987).

Alkaloid Maytansinoid, chẳng hạn như trewiasine (31) thường được tách
từ các cây thuộc các chi Maytenus và Putterlickia thuộc họ Celastraceae và chi
Colubrina thuộc họ Rhamnaceae (Reider & Roland, 1984), nhưng cũng đã gặp
trong chi Trewia (Powell et al., 1981, 1983). Các alkaloid peptide được biết đến
từ Hymenocardia acida Tul. (Phyllanthoideae: Hymenocardieae) (Pais và cộng
sự, 1967; Seigler, 1977). Các alkaloid tương tự như hymenocardine (32) đã được
phân lập từ chi Panda thuộc họ Pandaceae mà Webster (1994) đã hợp nhất với họ
Euphorbiaceae. Các alkaloid peptide cũng đã được phân lập từ họ Celastraceae,
Menispermaceae (Cocculus), Rhamnaceae, Rubiaceae, Sterculiaceae (Melochia


13

và Waltheria), và Urticaceae (Schmidt và cộng sự, 1985).

Cyanogenic glycoside
Thực vật từ các phân họ Phyllanthoideae, Crotonoideae, và Acalyphoideae
thuộc họ Euphorbiaceae chứa glycoside có khả năng giải phóng xyanua khi thủy
phân. Đặc tính này cũng đã được đề cập nhưng chưa được xác nhận từ các loài
thực vật thuộc bộ Euphorbioideae. Các glycoside cyanogenic liên quan có nguồn
gốc từ một số tiền chất khác nhau, và mặc dù một hợp chất thuộc loại này,

acalyphin (30) chỉ được tìm thấy trong họ Euphorbiaceae, cịn những chất khác
thì phân bố rộng rãi hơn. Một số loài thuộc phân họ Phyllanthoideae là
cyanogenic. Trong số này có Andrachne colchica W. Fisch. & E. Meyer*, A.
decaisnei Benth., A. telephioides L.*, Breynia obtusifiora, Bridelia cathartica G.
Bertol. *, B. exaltata F. Muell., B. duvigneaudii J. Leonard, B. mollis Hutch., B.
monoica Merr.*, B. ovata Decne., B. pervilleana Baill., B. scleroneura Mull.
Arg.*, B. tomentosa Blume, Phyllanthus acuminatus Vahl., P. angustifolius (Sw.)
Sw., P. gasstroemii Mull. Arg., P. lacunarius F. Muell., P. speciosus Jacq.,
Poranthera microphylla Brongn.*, P. corymbosa, Flueggea suffruticosa (Pall.)
Baill.* [syn. Securinega suffruticosa (Pall.) Rehder, S. ramifiora Mull. Arg., và
S. flueggeoides Mull. Arg.] (van Valen, 1978). Những loài được đánh dấu * được
biết là có chứa triglochinin (33) là cyanogenic glucoside, các loài khác được biết
đến là cyanogenic nhưng các hợp chất này lại không phải là đặc trưng. Thực vật
của Phyllanthus gasstroemii có chứa taxiphyllin (34). Cây Bridelia monoica chứa


14

dhurrin (một đồng phân đối quang của taxiphyllin) và triglochinin (Hegnauer,
1989; van Valen, 1978), nhưng khơng có chất xyanogens nào khác được chứng
minh từ các loài thuộc phân họ này (Bridelieae). Cả ba chất cyanogens đều có
nguồn gốc từ tyrosine.
Một số lồi thuộc phân họ Crotonoideae được biết là có cyanogenic. Trong
số này là Aleurites trisperma Blanco, Beyeria lesche naultii (DC.) Baill. and B.
viscosa (Labill.) Miq. (Ricinocarpeae: Ricinocarpinae), một số loài Cnidoscolust
(Manihoteae), Croton lobatus L., C. punctatus Lour., C. scouleri Hook. f.,
Elateriospermum tapos Blume (Elatiospermeae), một số loài Heveat
(Micrandreae: Heveinae), nhiều loài Manihot (Manihot esculenta Crantzt)
(Manihoteae), (Adsersen và cộng sự, 1987; Hegnauer, 1989; van Valen, 1978).
Hầu hết các loài được phân loại trong họ này đều chứa linamarin (35) và thường

là một lượng nhỏ hơn của lotaustralin (36). Ngoài ra, cần kiểm tra cẩn thận các
chất cyanogens của Hevea brasiliensis Mull. Arg. (Crotonoideae: Micrandreae:
Heveinae) tiết lộ sự hiện diện của diglycoside tương ứng, linustatin (37) (Lieberei,
1986, 1988). Nói chung, các loài Hevea brasiliensis với lượng lớn cyanogenic
glycoside và 3-glycosidases dễ bị nhiễm bệnh cháy lá Nam Mỹ nhất (Lieberei,
1988). Diglycoside cyanogenic, chẳng hạn như linustatin, xuất hiện tham gia vào
quá trình vận chuyển glycoside cyanogenic trong cây (Lieberei và cộng sự, 1985).
Một số loài từ Acalyphoideae cũng được biết là có cyanogenic. Trong số này có
Acalypha indica L., A. ostryaefolia Riddell, Dale champia micromeria Baill.
(Plukenetieae:

Dale

champiinae),

Mercurialis

annua

L.

(Acalypheae:Mercurialinae), và Ricinus communis (Heg nauer, 1989; Nahrstedt,
1987; van Valen, 1978). Chất cyanogenic glycoside acalyphin (30) đã được phân
lập từ Acalypha indica (Nahrstedt, 1987). Một số loài thực vật thuộc phân họ
Euphorbioideae đã được biết đến là có cyanogenic. Trong số này có Chamaesyce
Abdita Burch, C.galapageia (B. L. Rob. & Greenm.) Burch, C.hirta (L.) Millsp.
(Euphorbia hirta L.), C. ma culata (L.) [C. supina (Raf.) Moldenke], c.recva
(Hook. f.) Burch, C. thymifolia (L.) Millsp.(Euphorbia thymifolia L.), C. viminea
(Hook. F.) Burch (Euphorbieae: Euphorbiinae), Euphorbia drummondii Boiss.



15

[có lẽ là E. boophthona C.A. Gardner và E. clutioides (G. Forst.) C. A. Gardner],
E. eylesii Rendle, E. hexagona Nutt., E. lupatensis N. E. Br. (Euphorbieae:
Euphorbi inae), Gymnanthes lucida Sw. (Hippomaneae:Hippomaninae), Sapium
haematospermum Mull.Arg., S. sebiferum (L.) Roxb. (Hippomaneae: Hip
pomaninae), Stillingia dentata (Torr.) Britton &Rusby, S. sanguinolenta Mull.
Arg. (Hippoma neae: Hippomaninae), và nghi ngờ là Colliguaja integerrima
Gillies & Hook. (Hippomaneae: Hippomaninae) (Hegnauer, 1989). Cho đến nay,
các hợp chất cyanogenic của Euphorbioideae vẫn chưa được đặc trưng.

Diterpenes
Một số lượng lớn các diterpenes xuất hiện trong họ Euphorbiaceae
(Hegnauer, 1966b, 1989). Chúng có thể được nhóm lại thành các hợp chất có
nguồn gốc từ tiền chất đơn vòng và các dẫn xuất của chúng (bao gồm các


16

diterpenes gây ung thư), kaurene và các hợp chất liên quan, và các dẫn xuất
labdane. Các diterpenes đơn giản từ geranylgeranyl pyrophosphate. Các dẫn xuất
geranylgeraniol được tìm thấy ở một số lồi Croton, ví dụ, C. kerrii Airy Shaw và
C. sublyratus Kurz. (Hegnauer, 1989). Một diterpene đơn giản, 18-hydroxy-6cisgeranylgeraniol (38) từ thân cây Croton kerrii, hoạt động như một chất tương
tự prostaglandin. Hợp chất này bảo vệ đường tiêu hóa khỏi tác động của loét và
thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương (Croteau & Johnson, 1985; Sato và cộng
sự, 1980).
Diterpen tái tạo từ geranylgeranyl pyrophosphate. Cembrene (39),
duvatrienediols (40), và một loạt lớn các hợp chất thuộc họ Euphorbiaceae
(lathyrols, casbene, jatrophanes, rhamnifolanes và crotofolanes, cũng như

tiglianes gây ung thư, daphnanes, và ingenanes) có nguồn gốc từ q trình chu
trình hóa tiền chất pyrophosphate của geranylgeranyl thành một hệ thống
monocycic lớn (Schmidt, 1987). Casbene (41), một hợp chất vịng 14 có chứa hai
vòng, là một phytoalexin trong Ricinus communis. Hợp chất này dường như có
nguồn gốc từ sự ngưng tụ từ đầu đến đuôi của tiền chất diterpene pyrophosphate,
geranylgeranyl pyrophosphate (GGPP) (Schmidt, 1987). Một hợp chất có cấu trúc
liên quan đã được phân lập từ Croton nitens Sw. Một số loại cấu trúc bất thường
của diterpenes có nguồn gốc từ tiền chất đơn vòng xuất hiện trong họ
Euphorbiaceae. Jatrophanes (42) được biết đến từ Jatropha gossypiifolia L., J.
macrorhiza Benth., Euphorbia characias L., Euphorbia esula L., E. maddenii
Boiss., E. helioscopia L., và E. kansui Liou ex H. B. Ho (Hegnauer, 1989; Man
ners, 1987; Schmidt, 1987). Rhamnifolanes (43) được phân lập từ Croton
rhamnifolius Kunth. (Schmidt, 1987). Lathyranes (44) có trong Bertya
cupressoidea Airy Shaw (Crotonoideae: Ricinocarpeae: Bertyinae), Euphorbia
helioscopia L., Euphorbia characias, E. ingens E. Meyer, E. jolkini Boiss., E.
lathyris L., và Macaranga tanarius Mull. Arg. (Acalyphoideae: Acalypheae:
Macaranginae) (Hegnauer, 1989; Schmidt, 1987). Crotifolanes (45) được biết đến
từ Croton corylifolius Lam. (Schmidt,Năm 1987). Diterpenes gây ung thư: Đặc
tính tẩy mạnh của "dầu croton", dầu hạt của cây Croton tiglium L. (có nguồn gốc


×