Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 75 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM VĂN CƠNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẦM VĨC - THỂ LỰC VÀ SINH LÍ
CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Sinh học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S CHU THỊ BÍCH NGỌC

Phú Thọ, 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa khoa
học tự nhiên trường Đại học Hùng Vương, cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo
tham gia giảng dạy đã giúp đỡ em trưởng thành trong thời gian em học tập tại
trường, đã tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu giúp em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và thành kính tới Cơ giáo Th.S.
Chu Thị Bích Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô


giáo và các em học sinh trong 4 trường:Trường THCS Ninh Dân, xã Ninh
Dân, huyện Thanh Ba; Trường THCS Khải Xuân, xã Khải Xuân, huyện Thanh
Ba; Trường THCS thị trấn Thanh Ba 1, thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba;
Trường THCS thị trấn Thanh Ba 2, thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba, đã nhiệt
tình tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình đã ln tạo điều
kiện, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của em cịn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự
góp ý từ q Thầy, Cơ và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Phú Thọ, ngày... tháng... năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Công


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của
tơi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Công



iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet ...............................................................17
Bảng 2.2. Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng cho người châu
Á (IDI & WPRO) .............................................................................................................17
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình của học sinh theo tuổi giới tính và nơi ở.........21
Bảng 3.2. So sánh chiều cao đứng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu của các tác
giả khác ..............................................................................................................................24
Bảng 3.3: Cân nặng trung bình của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở ..................25
Bảng 3.4. So sánh cân nặng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả
khác ....................................................................................................................................28
Bảng 3.5: Vịng ngực trung bình của học sinh theo lứa tuổi, giới tính và nơi ở .........29
Bảng 3.6. So sánh VNTB của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác......32
Bảng 3.7: Chỉ số Pignet của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở..............................32
Bảng 3.8. So sánh chỉ số pignet của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác .....35
Bảng 3.9: Chỉ số BMI của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở giới tính và KV sống
............................................................................................................................................37
Bảng 3.10. So sánh chỉ số BMI của ĐTNC với một số nghiên cứu của các tác giả
khác ....................................................................................................................................38
Bảng 3.11: Nhịp tim của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở....................................39
Bảng 3.12. So sánh nhịp tim của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác ..........41
Bảng 3.13. Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở. ....................42
Bảng 3.14. So sánh huyết áp tâm thu của ĐTNC với nghiên cứu của ........................44
các tác giả khác .................................................................................................................44
Bảng 3.15. Huyết áp tâm trương của học sinh theo tuổi, giới tính và nơi ở

....... 45


Bảng 3.16. So sánh huyết áp tâm trương của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả
khác ....................................................................................................................................47
Bảng 3.17. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC KV thị trấn .................................48
Bảng 3.18. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC KV nơng thơn ............................49
Bảng 3.19. Tỷ lệ HS dậy thì hoàn toàn theo KV nghiên cứu .......................................49


v

Bảng 3.20. So sánh tuổi dậy thì hồn tồn của nữ ĐTNC với nghiên cứu của các tác
giả khác ..............................................................................................................................51
Bảng 3.21. Kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ KV thị trấn ...................52
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu về độ dài vịng kinh của nữ KV nơng thôn ..............53
Bảng 3.23. So sánh kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC với
nghiên cứu của các tác giả khác ......................................................................................54
Bảng 3.24. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của nữ
KV thị trấn .........................................................................................................................55
Bảng 3.25. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu ..................................................56
trong chu kì kinh nguyệt của nữ KV nông thôn ............................................................56
Bảng 3.26. So sánh số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của nữ ĐTNC trong
nghiên cứu với nghiên cứu của các tác giả khác............................................................56
Bảng 3.27. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC KV thị trấn .57
Bảng 3.28. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC KV nông thôn
............................................................................................................................................58
Bảng 3.29. Tỷ lệ nam ĐTNC dậy thì lần đầu theo tuổi ở hai KV ...............................58
Bảng 3.30. So sánh tuổi dậy thì hồn tồn của nam ĐTNC với nghiên cứu của các
tác giả khác ........................................................................................................................60


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của ĐTNC theo tuổi giới tính .................22
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chiều cao đứng của HS ................................24
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cân nặng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV
sống ....................................................................................................................................26
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của HS ...........................................26
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện VNTB của ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV sống.........30
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VNTB của HS ...............................................30
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện chỉ số pignet trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
KV sống .............................................................................................................................33
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số pignet trung bình của HS ..................33
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của ĐTNC theo tuổi,giới tính và KV sống 37
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số BMI của HS .....................................37
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện nhịp tim của ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV sống ....40
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng nhịp tim của học sinh .................................41
Hình 3.13. Huyết áp tâm thu của ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV sống ..................43
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm thu của học sinh ................. 43
Hình 3.15. Huyết áp tâm trương của ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV sống ............46
Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm trương của học sinh .............46
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nữ KV thị trấn .....................50
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nữ KV nơng thơn ................50
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nam KV thị trấn ..................59
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nam KV nơng thơn .............59


vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BMI

Body Mass Index

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HS

Học sinh

HSSH

Hằng số sinh học

KV

Khu vực

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NXB

Nhà xuất bản

SD


Độ lệch chuẩn

STT

Số thứ tự

THCS

Trung học cơ sở

VNTB

Vòng ngực trung bình


viii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................ 1
2.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 1
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 2
3. Mục tiêu đề tài ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 3
1.1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc- thể lực ............................................. 3
1.1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lý tuần hồn ................................ 3
1.1.1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí dậy thì ................................................. 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 5
1.1.2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc - thể lực............................................ 5
1.1.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lý tuần hồn ................................ 7
1.1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí dậy thì ................................................. 8
1.2. Cơ sở lí thuyết của khóa luận ..................................................................................... 8
1.2.1. Quy luật chung về sự sinh trưởng và phát triển .................................................... 8
1.2.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số trong nghiên cứu ..........................................10
1.2.2.1. Một số chỉ số đánh giá thể lực ...........................................................................10
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý tuần hoàn trong nghiên cứu ........................................13
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý dậy thì trong nghiên cứu ..............................................14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................15
2.2.1. Phương pháp luận..................................................................................................15
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................15
2.2.2.1 Phương pháp điều tra ..........................................................................................15


ix

2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu các chỉ số .................................................................15
2.2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu ............................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................21
3.1. Kết quả nghiên cứu về tầm vóc - thể lực của học sinh THCS ..............................21
3.1.1 Chiều cao đứng trung bình.....................................................................................21
3.1.2. Cân nặng trung bình ..............................................................................................24
3.1.3.Vịng ngực trung bình .............................................................................................29
3.1.4. Chỉ số Pignet...........................................................................................................32
3.1.5.Chỉ số BMI ...............................................................................................................36
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lí tuần hồn của học sinh THCS.....39

3.2.1.Nhịp tim ....................................................................................................................39
3.2.2. Huyết áp động mạch ..............................................................................................42
3.2.2.1. Huyết áp tâm thu .................................................................................................42
3.2.2.2 Huyết áp tâm trương ............................................................................................45
3.3. Kết quả về sinh lí dậy thì của học sinh THCS ........................................................48
3.3.1. Kết quả nghiên cứu tuổi có kinh lần đầu của nữ ĐTNC ....................................48
3.3.2. Kết quả nghiên cứu độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC..........................................51
3.3.3. Kết quả nghiên cứu về thời gian chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của nữ
ĐTNC .................................................................................................................................54
3.3.4. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam sinh ĐTNC ......................57
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................61
4.1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................61
4.1.1. Các chỉ số hình thái thể lực của học sinh ............................................................61
4.1.2. Tần số tim và huyết áp động mạch của học sinh.................................................61
4.1.3. Tuổi dậy thì hồn tồn của học sinh ....................................................................62
4.2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................63
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của nhân loại, tồn xã
hội. Bởi vậy mà việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em ngày càng được xã
hội quan tâm. Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã thơng qua nhiều
văn kiện về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em từng bước nâng cao tình trạng thể
lực, sức khỏe của người Việt nói chung và trẻ em nói riêng. Lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở (THCS) là giai đoạn phát triển thuận lợi nhất về chiều cao thân

thể và tố chất thể lực nhưng lại rất ít được xã hội và gia đình chăm sóc đồng bộ,
dẫn đến nhịp độ phát triển chậm sau 11 tuổi ở trẻ em Việt Nam. Do đó, việc
nghiên cứu đặc điểm tầm vóc - thể lực lứa tuổi học sinh THCS là một khâu quan
trọng và cần được tiến hành có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
tầm vóc - thể lực người Việt.
Thanh Ba là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ,
diện tích tự nhiên 195,0343 km², dân số trên 112,589 người (năm 2015). Tồn
huyện có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 26 xã và 1 thị trấn. Thị trấn
Thanh Ba là thị trấn duy nhất có sự phát triển kinh tế cao hơn so với các xã khác
trong huyện. Cũng đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu đặc điểm tầm vóc thể lực và sinh lý trên đối tượng học sinh ở các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về vấn đề này trên địa bàn huyện
Thanh Ba được cơng bố, vì vậy việc tập trung nghiên cứu là cần thiết đối với
huyện Thanh Ba.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
một số đặc điểm tầm vóc – thể lực và sinh lí của học sinh một số trường trung
học cơ sở tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các thơng tin phản ánh sự
phát triển về tầm vóc - thể lực, chỉ số chức năng tuần hồn, dậy thì của HS tại
KV nghiên cứu.


2

2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thu được sẽ là những đóng góp mới về tình trạng
tầm vóc – thể lực và một số chỉ tiêu sinh lý tuần hoàn của học sinh tuổi từ 11–
15 tại huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ trong thời điểm hiện nay.
3. Mục tiêu đề tài

Xác định được một số chỉ tiêu về tầm vóc - thể lực và sinh lí của học sinh
THCS, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao tầm vóc cho học sinh,
nâng cao chất lượng sức khoẻ, các biện pháp giáo dục phù hợp với lứa tuổi học
đường.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc- thể lực
Nold, Ludwan và Valanski những nhà nhân trắc học đầu tiên đưa ra những
số liệu chứng minh mối quan hệ giữa chiều cao với các yếu tố môi trường tự nhiên
và xã hội, đặc biệt là loại hình chủng tộc trên thế giới [4].
Vào những năm 50 của thế kỉ XVIII, những nghiên cứu về sự tăng trưởng ở
trẻ em bắt đầu được đề cập. Năm 1729, T.A. Stocller đã xuất bản cuốn sách đầu tiên
về tăng trưởng chiều dài người (ở Đức) và sau đó 1753 Rosen Stein soạn thảo cuốn
sách giáo khoa về bệnh học của trẻ em. Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa có số
liệu đo đạc cụ thể.
Năm 1919, Paul Godin đã đưa ra thuật ngữ “Tăng trưởng học”
(auxology) trong một bài báo có nhan đề “Lamethode auxologique”. Từ đó cân
nặng được coi như là một chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực.
Vòng ngực là chỉ số thể lực được nghiên cứu từ những năm 20 của thế kỉ
XIX đến cuối thế kỷ XIX vòng ngực trở thành một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá thể lực sau chiều cao và cân nặng [13].
Phương pháp đánh giá thể lực bằng chỉ số (BMI, Kaup, Crora QVC,
Pignet…) ra đời từ đầu thế kỉ XX. Cùng với việc đánh giá thể lực bằng chỉ số,
một loạt các dụng cụ đo đạc khác như thước dây, cân,… đã được tiêu chuẩn hóa
quốc tế trên những đề xuất của Martin. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ

thuật, lĩnh vực nhân trắc học ngày càng phát triển, các nhà khoa học đã sử dụng
thống kê sinh học, các công nghệ phần mềm tin học trong việc tính tốn phân
tích, xử lý số liệu.
1.1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lý tuần hồn
Lịch sử phát triển sinh lý song song với lịch sử phát triển các ngành khoa
học tự nhiên đặc biệt là vật lý và hóa học. Từ thế kỷ XIX – XX, những phát
minh về khoa học và sáng chế các công cụ nghiên cứu đã giúp các nhà sinh lý
học ngày càng đi sâu vào nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ chế sinh lý, chức năng của


4

các cơ quan, bộ phận riêng rẽ trong quá trình phát triển cá thể. Thế kỉ V (TCN),
Hypocrat là người đầu tiên đưa ra thuyết hoạt khí để giải thích hiện tượng khơng
khí từ ngồi vào phổi, vào máu và lưu thông trong máu.
Năm 1973, Wilson nghiên cứu sự thay đổi của huyết áp ở tuổi học
đường và kết luận huyết áp tăng theo độ tuổi [4].
Năm 1982, Waldo. E. Nelson, khi nghiên cứu ở trẻ em Anh đã đưa ra kết
luận: tần số tim ở trẻ sơ sinh dao động nhiều (trung bình 120 -140 nhịp/phút),
nhịp tim giảm dần theo lứa tuổi. Từ 12 tuổi trở lên nhịp tim ở nữ lớn hơn ở nam:
nhịp tim của nam 12 tuổi là 85 nhịp/phút và nữ là 90 nhịp/phút, nam 16 tuổi là
75 nhịp/phút và nữ là 80 nhịp/phút [8].
Huyết áp động mạch cũng là thông số cơ bản được các tác giả nghiên
cứu đồng thời với tần số tim. Các cơng trình nghiên cứu sự biến đổi của huyết áp
theo lứa tuổi đưa ra kết luận: huyết áp tăng dần theo tuổi, huyết áp của trẻ em
thấp hơn ở người già.
Năm 1982, Waldo. E. Nelson nghiên cứu trên trẻ em từ 4 - 16 tuổi và
ông đưa ra kết luận: huyết áp tối đa ở trẻ 4 tuổi là 85 mmHg, huyết áp tối thiểu
là 60 mmHg. Đến 10 tuổi huyết áp tối đa là 100 mmHg, huyết áp tối thiểu là 65
mmHg. Khi 15 tuổi huyết áp tối đa là 115 mmHg, huyết áp tối thiểu là 72

mmHg [8].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng huyết áp thay đổi theo tuổi, giới
tính.Từ cuối thế kỉ XX, Kortkov đã đề xuất phương pháp đo huyết áp gián tiếp
và cách xác định trị số huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu [1,2].
1.1.1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí dậy thì
Sinh lí sinh dục được lồi người quan tâm từ lâu do đó mà những hiểu biết
về sinh lí học sinh sản ngày càng đạt những mức độ cao hơn.
Năm 1930, hai nhà khoa học là Moore và Price phát hiện ra kích tố
(FSH) và kích thể hoàng tố (LH) được sinh ra từ tuyến yên và từ đó cũng tìm ra
vai trị điều hịa chức năng sinh dục của tuyến yên [11].
Ngay sau đó vào năm 1932, hai nhà khoa học Hohlwey và Junkman đã
chứng minh rằng, hệ thần kinh trung ương (đặc biệt là vùng dưới đồi


5

Hypothalamus) có vai trị quan trọng trong việc điều hịa chức năng
sinh sản [10].
Trước năm 1970, các nhà khoa học chỉ nói tới vai trị của chất nội tiết
trong trong điều hịa chức năng sinh sản gồm có cơ chế thần kinh và nội tiết. Cơ
chế điều hòa thần kinh nội tiết có hai vịng điều hịa: vịng điều hịa kín và vịng
điều hịa mở [6].
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tần số tim
và huyết áp động mạch biến đổi có tính chu kì theo lứa tuổi và phụ thuộc vào
một số yếu tố tự nhiên, xã hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc - thể lực
Nghiên cứu các chỉ số sinh học ở trẻ em đã bắt đầu từ những năm 30 của
thế kỉ XX tại Ban nhân trắc học thuộc viện Viễn đông Bác Cổ.
Ở Việt Nam, người nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trưởng chiều cao và

cân nặng của trẻ em là Mondiere (1875) và sau này là của Huard và Bogot
(1938), Đỗ Xuân Hợp (1943) [15]. Các công trình nghiên cứu này tuy số lượng
mẫu chưa lớn, cịn lẻ tẻ và phương pháp nghiên cứu còn đơn giản song đã nêu được
đặc điểm hình thái và thể lực của người Việt Nam, đặc biệt là của trẻ em lúc bấy
giờ.
Năm 1975, cuốn sách “Hằng số sinh học người Việt Nam” đã ra đời sau
Hội nghị Hằng số sinh học người Việt Nam những năm 1967 – 1972. Cuốn sách
đã cơng bố một cách có hệ thống các chỉ số hình thái học do các tác giả nghiên
cứu trong vòng hơn 10 năm (1960 – 1972), đặc biệt các chỉ số hình thái - thể lực
của trẻ em từ 1 – 15 tuổi được công bố một cách khá chi tiết và đầy đủ. Các kết
quả của các công trình nghiên cứu có giá trị định vị về mặt thời gian và được
dùng làm tài liệu so sánh cho các cơng trình kế tiếp và hiện nay, về các đặc điểm
hình thái, kích thước của trẻ em lứa tuổi 1 đến 16, có 30 chỉ số được trình bày
như chiều cao, cân nặng, vòng ngực…và Skelie, Pimo, Vervack, QVC, Pignet,
BMI…[3].


6

Năm 1980 – 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [4] tiến hành nghiên cứu dọc
trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 đến 17 tuổi với 31 chỉ tiêu sinh học và rút ra nhận
xét: chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 11 – 12 tuổi ở nữ và 13 – 15 tuổi ở nam,
cân nặng phát triển mạnh nhất ở nữ lúc 13 tuổi và ở nam lúc 15 tuổi, có sự gia
tăng về chiều cao và cân nặng ở lứa tuổi học sinh.
Cần phải kể đến cơng trình của Đào Huy Khuê [8] năm 1991 về đặc
điểm hình thái thể lực và tăng trưởng của trẻ em thị xã Hà Đông từ 6 – 17 tuổi.
Tác giả nhận định: hầu hết các thơng số hình thái tăng dần theo tuổi nhưng nhịp
độ tăng trưởng không đều. Từ 6 – 9 tuổi các kích thước cơ thể ở nam và nữ
khơng có sự khác biệt rõ rệt. Từ 10 – 15 tuổi kích thước ở nữ thường vượt nam
và đến 16 – 17 tuổi nam lại vượt lên trước nữ. Ông cũng rút ra nhận xét là: có sự

gia tăng chiều cao người Việt Nam so với các thập kỉ trước.
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [15] đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ
tiêu hình thái thể lực của người Việt Nam từ 1 – 25 tuổi ở Nghệ An và Hà Tĩnh
như: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, chỉ số pignet, BMI, QVC… tác giả đưa ra
nhận xét: sự phát triển chiều cao ở tất cả các độ tuổi trong nghiên cứu (khí hậu
nóng khơ, nóng ẩm) ở Nghệ Tĩnh so với dân cư vùng đồng bằng Bắc bộ thấp
hơn 0,5 – 4 cm, còn cân nặng của dân cư hai khu vực trên là như nhau. Tất cả
các độ tuổi kích thước các phần cơ thể của nam đều lớn hơn nữ. Tuy vậy, có một
số giai đoạn nữ phát triển nhanh hơn nam và đạt trị số lớn hơn nam. Sự phát
triển ở các lứa tuổi khác nhau không đều và phát triển nhanh ở các độ tuổi 5 – 7;
10 – 11 và 13 – 14.
Năm 1998, Nguyễn Quang Mai và Nguyễn Thị Lan [11] nghiên cứu trên
học sinh 12 - 18 tuổi dân tộc ít người tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thu được kết
quả cho thấy chiều cao và cân nặng của học sinh dân tộc ít người tăng dần theo
tuổi. Chiều cao tăng nhanh nhất ở độ tuổi 12 – 14 ở nữ và 14 – 15 tuổi ở nam.
Còn cân nặng ở nam tăng nhanh nhất ở tuổi 15 – 16. So với chiều cao và cân
nặng trong “HSSH 1975” thì kết quả thu được trong nghiên cứu này cao hơn
nhưng lại thấp hơn kết quả nghiên cứu trên học sinh Hà Nội Và Thái Bình.


7

Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Quang Mai và
cộng sự, Tạ Thúy Lan và cộng sự… trên học sinh thuộc các tỉnh Nam Định, Quy
Nhơn, Thanh Hóa, Lạng Sơn… cũng cho thấy sự biến đổi các chỉ số hình thái
thể lực theo lứa tuổi giống như các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về các chỉ tiêu tầm vóc, thể lực trẻ
em Việt Nam lứa tuổi 6 - 17 là tương đối nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy
các chỉ số đều biến đổi theo lứa tuổi, giới tính và có sự khác biệt giữa trẻ em
nơng thơn và thành thị, giữa các vùng khí hậu và các dân tộc khác nhau.

1.1.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lý tuần hồn
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tuần hồn và máu như:
Theo số liệu của HSSH [3], huyết áp động mạch, nhịp tim con người
thay đổi phụ thuộc độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, môi trường…
Năm 1989 - 1992, Bác sĩ Trần Đỗ Trinh đã nghiên cứu đề tài “Trị số
huyết áp động mạch người Việt Nam” trên đối tượng từ 15 tuổi trở lên ở 20 tỉnh
nước ta [17].
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [15] tiến hành nghiên cứu dân cư hai
vùng Nghệ An và Hà Tĩnh tuổi từ 12 – 15 và 18 đến 25, kết quả nghiên cứu cho
thấy tần số tim và huyết áp động mạch ở bất cứ độ tuổi nào cũng chịu ảnh hưởng
của khí hậu.
Năm 1998, cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mai và cộng sự
[11] về một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lí tuổi dậy thì ở các nữ sinh dân tộc ít
người thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ cho thấy: tần số mạch của các em nữ
giảm dần theo tuổi và huyết áp thì tăng dần theo tuổi.
Ngồi ra các nghiên cứu của Nguyễn Quang Mai và cộng sự cũng cho
kết luận tương tự về tần số mạch và huyết áp động mạch.
Năm 2002, Trần Thị Loan [9] nghiên cứu trên đối tượng học sinh từ 6 17 tuổi cũng cho thấy: tần số tim của trẻ giảm dần cịn huyết áp tăng dần theo
tuổi và khơng có sự khác biệt về chỉ số huyết áp so với các đối tượng trẻ em
trong nghiên cứu của các tác giả khác.


8

Hiện nay, nghiên cứu về về sinh lí tuần hồn được các tác giả tiến hành
trên từng địa phương trong cả nước.
1.1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí dậy thì
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh lí dậy thì bắt đầu từ rất sớm nhưng đa
phần mới dừng lại ở việc khảo sát một số biểu hiện dễ thấy nhất ở tuổi dậy thì.
Năm 1960, lần đầu tiên Nguyễn Huy Cận, Nguyễn Thị Hương, Bùi Thọ,

Phạm Gia Khả và cộng sự thông báo về tuổi xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở một
số công nhân các công trường, nơng trường và xí nghiệp [18].
Vào thập kỉ 80, 90 của thế kỉ XX, Cao Quốc Việt và cộng sự, Phạm Thị
Minh Đức. Lê Thị Kim Cúc, Đào Huy Khuê và cộng sự, Nguyễn Thị Phương
Thanh đã tiến hành nghiên cứu về tuổi dậy thì ở các vùng sinh thái khác nhau qua
các thập kỉ, nghiên cứu về lượng máu kinh nguyệt, về độ dài kinh nguyệt và các
đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp [6].
Năm 1998, khi nghiên cứu sinh lí tuổi dậy thì của học sinh trung học phổ
thơng các dân tộc ít người ở tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Nguyễn Quang Mai và
Nguyễn Thị Loan đã đưa ra kết luận: tuổi có kinh nguyệt lần đầu của nữ là 14,3
và tuổi xuất tinh lần đầu của nam là 15,4 [11].
Năm 2006, Đỗ Hồng Cường kết luận độ tuổi dậy thì ở nam và nữ khi
nghiên cứu trên đối tượng học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hịa Bình [6].
Cơ thể của trẻ em ở giai đoạn dậy thì diễn ra hàng loạt những biến đổi về
sinh lí và tâm lí. Giai đoạn này chịu sự chi phối của những yếu tố bên trong và
các yếu tố bên ngoài cơ thể như mơi trường sống, khí hậu,...
1.2. Cơ sở lí thuyết của khóa luận
1.2.1. Quy luật chung về sự sinh trưởng và phát triển
a. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng và phát triển là đặc điểm cơ bản của cơ thể sống. Hai quá
trình này diễn ra đồng thời trong quá trình sống của cá thể và ở mỗi giai đoạn lại
có đặc điểm và tính chất khác nhau.
Sinh trưởng là quá trình thay đổi về lượng, biểu hiện ở sự tăng về kích
thước, khối lượng cơ thể. Phát triển là quá trình biến đổi về chất bao gồm sự biệt


9

hóa về hình thái và biến đổi chức năng từng bộ phận của cơ thể làm xuất hiện
các thuộc tính mới. Sự phát triển của cơ thể diễn ra qua nhiều giai đoạn khác

nhau với những đặc điểm tâm sinh lý cũng khác nhau tương ứng, mỗi giai đoạn
đều chứa đựng trong nó dấu ấn nhất định về kết quả phát triển của giai đoạn
trước, đồng thời cũng bao hàm cả mầm mống về sự phát triển tiếp sau đó. Các
giai đoạn phát triển diễn ra không đều về cả thời gian cũng như tốc độ, có giai
đoạn phát triển nhanh, có giai đoạn phát triển chậm – kéo dài và có thời kì ổn
định tương đối. Điều đó đã dẫn đến sự khác nhau về đặc điểm hình thái, cấu tạo
giải phẫu và sinh lý ở từng giai đoạn phát triển của cơ thể [1].
Quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ em cũng tuân theo những quy
luật phát triển chung của sự tiến hóa sinh vật, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Quá trình cơ thể lớn lên không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về lượng
mà quan trọng hơn là cả sự biến đổi về chất với những bước phát triển nhảy vọt.
Vì vậy mỗi lứa tuổi đều có những đặc điểm sinh lý riêng chi phối sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể.
Thời kì 12 – 16 tuổi được gọi là tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn báo hiệu
bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển cá thể. Giai đoạn này kéo dài từ 3
– 4 năm với sự hoàn thiện cơ quan sinh dục và phát triển các đặc tính sinh dục,
thay đổi kích thước và hình thái của cơ thể. Những biến đổi thường thấy như:
chiều cao, cân nặng và các kích thước ngang tăng nhanh dưới tác động của
hoocmon các tuyến: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục (tiết
hoocmon Ơstrogen và Testosteron). Về mặt hình thái giải phẫu có sự phát triển
nhanh của hệ xương và hệ cơ. Sau khi kết thúc giai đoạn dậy thì chiều cao đạt
98% so với chiều cao cơ thể trưởng thành. Ở cơ thể nam, dậy thì muộn hơn ở nữ
từ 1-2 năm. Cuối thời kì dậy thì kích thước cơ thể đạt 90-97% kích thước của cơ
thể trưởng thành [1].
b. Hiện tượng tăng tốc
Theo quan niệm hiện nay thì tăng tốc được định nghĩa là hiện tượng tăng
kích thước cơ thể và trưởng thành sinh dục sớm [2].


10


Một điểm đáng được quan tâm là tốc độ sinh trưởng và tăng trọng phụ
thuộc vào yếu tố xã hội cũng như hoàn cảnh sống. Đồng thời với sự tăng tốc
sinh trưởng, chúng ta thấy thời điểm trưởng thành sinh dục của trẻ em hiện nay
cũng xuất hiện sớm hơn.
Tăng trưởng là một yếu tố hằng định trong giai đoạn dậy thì. Có thể chia
tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì làm 3 giai đoạn liên tiếp: giảm chậm trước
dậy thì tạo nên một trong những dấu hiệu đầu tiên của dậy thì với tốc độ tăng
chiều cao 4-5 cm/năm và đỉnh cao của tăng trưởng giai đoạn tiền dậy thì phù
hợp với một đợt tăng trưởng nhanh của tốc độ tăng trưởng (chiều cao tăng tối
đa), giảm dần rồi sau đó ngừng tăng trưởng các chi và dấu hiệu liền các đầu
xương. Các giai đoạn liên tiếp này liên quan đến sự tăng trưởng thành xương và
phát triển các đặc tính sinh dục phụ. Tốc độ tăng trưởng đạt tới đỉnh điểm vào
giữa thời kì dậy thì khoảng 12,5 tuổi ở nữ và 14 tuổi ở nam [2].
Ở nam, tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình là 8,5cm/năm đầu thời
kì dậy thì, 6,5 cm/năm thứ 2, tốc độ tăng tối đa vào khoảng 13 tuổi (có thể lên
tới 12cm/năm). Tăng trưởng kết thúc thường là 5 năm sau khi bắt đầu dậy thì.
Nhịp độ này thay đổi khác nhau ở từng cơ thể và tùy thuộc vào thời điểm bắt
đầu dậy thì của mỗi người.
Ở nữ, tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình 7,5 cm/năm đầu thời kì
dậy thì và 5,5 cm/năm thứ 2. Cũng như các em nam, tốc độ tăng trưởng về chiều
cao cơ thể cũng đạt tối đa lúc 13 tuổi (có thể tăng từ 7 – 12 cm/năm), sự tăng
trưởng thường diễn ra khoảng 5 năm kể từ lúc bắt đầu dậy thì và tốc độ thay đổi
là tùy vào đặc điểm cơ thể của mỗi người và thời điểm bắt đầu dậy thì của họ.
1.2.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số trong nghiên cứu
1.2.2.1. Một số chỉ số đánh giá thể lực
Sức mạnh cơ bắp, hình thái thể lực của con người là vấn đề mà từ lâu các
nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu. Thể lực là khái niệm phản ánh đặc điểm tổng
hợp của cơ thể, có liên quan chặt chẽ tới sức lao động và thẩm mỹ của con người.
Thể lực là năng lực vận động của con người, nó phản ánh mức độ phát

triển của các hệ thống cơ quan trong một cơ thể hoàn chỉnh [6]. Sự phát triển


11

của thể lực là quá trình thay đổi hình thái, chức năng của cơ thể con người trong
đời sống cá thể.
Đặc điểm phát triển thể lực mang tính đặc thù về mặt chủng tộc, giới
tính, lứa tuổi và nghề nghiệp trong môi trường sống nhất định.
Thể lực là thước đo sức khỏe, khả năng lao động và học tập. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu về thể lực được phổ biến rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật thăm khám sức khỏe (tuyển sinh, tuyển
quân, tuyển lao động, khám định y khoa…) đặc biệt là trong nghiên cứu thiết kế
ecgonomi.
Tóm lại, thể lực là một chỉ số tổng hợp và cơ bản có liên quan mật thiết
tới tình trạng sức khỏe và khả năng làm việc, học tập của mỗi người. Do đó việc
nghiên cứu thể lực ngày càng được đẩy mạnh cùng với sự phát triển của Y –
Sinh học.
- Chiều cao: là một trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khỏe
quan trọng nhất. Sự tăng kích thước của chiều cao phụ thuộc vào sự phát triển
của xương trong q trình tăng trưởng [6]. Ngồi ra, chiều cao cịn phụ thuộc
vào khối lượng toàn thân và của các cơ quan riêng rẽ. Việc tăng độ cao theo
từng độ tuổi diễn ra không đồng đều. Sự không đồng đều trong quá trình tăng
chiều cao thể hiện ở sự tăng trưởng các phần cơ thể, trong sự biến đổi tỷ lệ giữa
các phần đó, nghĩa là của những kích thước tương đối. Ví dụ: kích thước của
đầu bị giảm đi một cách tương đối theo tuổi so với tồn thân, cịn chiều dài
tương đối và tuyệt đối của tay và chân lại được tăng lên.
Khi bắt đầu dậy thì (11 – 12 tuổi) chiều cao tăng nhanh đạt 5 – 8 cm/năm là
thời kì thứ hai của sự vươn dài người ra. Tuy nhiên sự tăng trưởng chiều cao trong
giai đoạn dậy thì khác nhau giữa nam và nữ. Khi 10 tuổi em trai và em gái lớn lên

gần bằng nhau. Từ 10 – 12 tuổi em gái vượt lên trước em trai và tăng khoảng trung
bình là 5 – 10 cm/năm. Ở nam, nhịp độ tăng trưởng tăng dần từ 13 – 14 tuổi.
Nhưng từ 14 đến 15 tuổi ở nam và nữ lại gần giống nhau. Đến khi 15 tuổi trẻ trai
vượt trẻ gái về chiều cao và sự tăng trưởng này của nam giới được duy trì trong
suốt thời gian sau này cho đến tuổi trưởng thành.


12

- Cân nặng: sau chiều cao, cân nặng cũng được khảo sát thường xuyên
trong các nghiên cứu về sự tăng trưởng. Cân nặng gồm 2 phần: phần cố định
(1/3 khối lượng cơ thể) và phần không cố định (2/3 khối lượng cơ thể). Trong đó
3/4 khối lượng là các cơ và 1/4 mỡ, nước (ở nữ tỷ lệ mỡ thường cao hơn ở nam).
Hiện tượng tăng cân là do tăng phần khơng cố định và có liên quan chặt chẽ tới
chế độ dinh dưỡng. Cân nặng trung bình ít chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền
mà thường chịu chi phối bởi điều kiện sống. Giữa chiều cao và cân nặng khơng
có sự phụ thuộc theo một tỷ lệ nghiêm ngặt nào, nhưng thông thường cùng một
lứa tuổi, trẻ em nào cao hơn thì có cân nặng lớn hơn [13].
Theo các nghiên cứu, cân nặng tăng mạnh nhất trong những năm đầu của
đời sống. Sau đó tốc độ tăng trung bình 2 kg/năm. Đến năm 10 tuổi, cân nặng
của em trai và em gái gần ngang bằng nhau, mặc dù em gái tăng chậm hơn
nhưng không đáng kể. Từ 11 – 12 tuổi cân nặng của các em gái vượt các em trai
là do cấu tạo cơ thể của nữ giới. Em gái tăng từ 4 – 5 kg/năm, tới khi 14 – 15
tuổi thì mỗi năm tăng 5 – 8 kg/năm. Khi 13 -14 tuổi cân nặng của các em trai
tăng từ 7 – 8 kg/năm, trong đó có sự khác biệt cơ bản trong sự tăng khối lượng
của các cơ quan riêng biệt. Sự tăng vượt về cân nặng đó được duy trì đến
khoảng 15 tuổi, sau đó em trai vượt em gái và sự vượt cân nặng của em trai
được duy trì trong suốt thời gian về sau của đời sống.
- Vòng ngực: Chỉ tiêu thứ ba đánh giá thể lực sau chiều cao và cân nặng
là vịng ngực: mỗi lứa tuổi có một tỷ lệ cân đối giữa chiều cao và vòng ngực. Sự

phát triển của vòng ngực liên quan mật thiết đến sự phát triển của trọng lượng cơ
thể. Các tác giả rút ra từ nghiên cứu của mình và thấy có sự tương quan giữa
vòng ngực và cân nặng [16].
Sự phát triển và tăng trưởng thể lực được đánh giá vào 3 chỉ số cơ bản:
cân nặng, chiều cao và vòng ngực. Tuy nhiên thể lực là một thông số tổng hợp
nên không thể đánh giá tình trạng thể lực một cách riêng rẽ mà phải dựa vào mối
tương quan giữa các chỉ tiêu giải phẫu – sinh lý. Các nhà khoa học Châu Âu đã
lựa chọn vào mối tương quan này để xây dựng lên một chỉ tiêu hình thái thể lực
tổng hợp. Mới đầu các tác giả hợp nhất hai chỉ số thành một chỉ số như Broca,


13

Quetelet, GRV, Skelie… Sau đó là những chỉ số được hợp nhất từ 3 chỉ số trở
lên như chỉ số Pignet, Vervack, Pimo, chỉ số QVC… Việc hợp nhất nhiều chỉ số
vào một chỉ số chung đã làm cho việc đánh giá thể lực được chính xác hơn và có
cơ sở khoa học riêng của nó.
* Chỉ số BMI: Biểu hiện mối quan hệ giữa chiều cao đứng và cân nặng.
Công thức: BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng(m)]2.
Đánh giá chỉ số BMI theo FAO và Hà Huy Khơi.
BMI = 18,5 – 24,99: bình thường

BMI = 17 -18,45: CED độ I

BMI = 25 – 29,99: quá cân độ I

BMI = 16 – 16,99: CED độ II

BMI = 30 – 39,99: quá cân độ II


BMI < 16 CED độ III

BMI >= 40 quá cân độ III
* Chỉ số Pignet: dựa vào cơng thức của 3 kích thước và có cơng thức tính như sau:
Pignet = chiều cao đứng (cm) – [cân nặng (kg) + vịng ngực trung bình (cm)].
Thang phân loại:
Pignet > 53: cực yếu

Pignet = 29 - 34,9: khỏe

Pignet = 47,1 - 53: rất yếu

Pignet = 23 - 28: rất khỏe

Pignet = 41,1 - 47: yếu

Pignet < 23: cực khỏe

Pignet = 35 - 41: trung bình
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý tuần hoàn trong nghiên cứu
a. Huyết áp động mạch
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch.
Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) là áp suất máu khi tim co, phụ thuộc
vào lực co bóp và thể tích tâm thu, bình thường là khoảng 90 -110 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) là áp suất máu khi tim dãn, phụ
thuộc vào trương lực mạch máu, bình thường khoảng 50 -70 mmHg.
Huyết áp phụ thuộc vào trạng thái cơ thể đặc biệt là lứa tuổi. Ở trẻ sơ
sinh, huyết áp tối đa bằng khoảng 40 mmHg, sau vài ngày là khoảng 70 mmHg,
trẻ 1 tháng tuổi là 80 mmHg, giai đoạn 15 -50 tuổi là 105 -120 mmHg, 60 tuổi là
135 -140 mmHg. Càng già huyết áp càng cao theo mức độ xơ hóa của động

mạch [13,4,6].


14

b. Nhịp tim
Nhịp tim là số lần tim co bóp trong 1 phút, phản ánh quá trình hoạt động
của tim theo từng lứa tuổi và từng trạng thái cơ thể. Ở người bình thường, nhịp
tim thường 70-75 nhịp/phút. Trong giai đoạn dậy thì, hoạt động của tim được
tăng cường dẫn đến kích thước của nó tăng rõ rệt nhưng các mạch máu phát
triển chậm nên đã xuất hiện sự trục trặc trong hệ tuần hồn dẫn đến có thể nhịp
tim rối loạn [11].
Nhịp tim và huyết áp biến đổi theo lứa tuổi: nhịp tim giảm dần theo tuổi
là do kích thước của tim tăng ở trẻ sơ sinh, mỗi lần tâm thất co chỉ đẩy được vào
động mạch 2,5ml máu, đến 1 tuổi tâm thất co đẩy được 10ml, 2 tuổi 14ml, sau
đó mỗi năm tăng trung bình 2ml. Ở trẻ em, tim co bóp khơng đều cả về tần số và
cường độ. Ở trạng thái nghỉ ngơi nhịp tim thay đổi một vài lần, đến 7 – 8 tuổi
nhịp tim tương đối ổn định. Nói chung từ 4 – 15 tuổi trở lên, nhịp tim là tương
đối ổn định
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý dậy thì trong nghiên cứu
Sự tăng trưởng bình thường của một cơ thể chỉ có được khi cơ thể đó
khỏe mạnh. Mọi sự biến động về sức khỏe đều ảnh hưởng rõ nét lên sự tăng
trưởng bình thường của tuổi dậy thì.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân tích thành 2 nhóm yếu tố ảnh
hưởng đó là: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Sự hiểu biết về tác động của
từng nhóm yếu tố sẽ giúp cho chúng ta có thể tạo được những điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển về thể chất và tinh thần của tuổi dậy thì.
Các yếu tố bên trong đóng vai trị tạo đà cho sự phát triển cho cơ thể ở
tuổi dậy thì, nó bao gồm các tuyến nội tiết, các yếu tố bẩm sinh, di truyền, chủng
tộc, giới tính.

Cùng với các yếu tố bên trong cơ thể, các yếu tố bên ngoài như dinh
dưỡng, môi trường sinh thái, môi trường xã hội cũng có tác động khơng nhỏ đến
sự phát triển thể lực của trẻ ở thời kì dậy thì.


15

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên 500 học sinh (251 nữ, 249 nam) thuộc 4 trường
THCS tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ:
- Trường THCS Ninh Dân, xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba (128 học sinh)
- Trường THCS Khải Xuân, xã Khải Xuân, huyện Thanh Ba (130 học sinh)
- Trường THCS thị trấn Thanh Ba 1, thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba
(120 học sinh)
- Trường THCS thị trấn Thanh Ba 2, thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba
(122 học sinh)
Đối tượng được lựa chọn để nghiên cứu là những học sinh khỏe mạnh bình
thường, khơng có dị tật bẩm sinh, khơng có bệnh mãn tính, trạng thái thần kinh
ổn định tâm sinh lý bình thường.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của đề tài
- Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực đề tài.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu điều tra nhân trắc thu thập các thông tin cá nhân như họ
tên, lớp, trường, một số chỉ tiêu cần điều tra của đối tượng nghiên cứu.
- Xây dựng phiếu nghiên cứu dựa trên cơ sở của nội dung nghiên cứu.
Phiếu nghiên cứu ghi đầy đủ về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: ngày,

tháng, năm sinh, giới tính, nơi ở,… Trước khi tiến hành đo đạc và thu thập số
liệu, chúng tôi tiến hành làm mẫu thử và hướng dẫn học sinh các nội dung cần
thiết để các em có thể điền dầy đủ những thơng tin về bản thân vào phiếu nghiên
cứu.(Mẫu phiếu ở phần phụ lục).
2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu các chỉ số
+ Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực


16

* Chiều cao (cm)
Chiều cao được đo ở tư thế đứng thẳng trên nền phẳng, hai gót chân sát
vào nhau, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt và điểm giữa bờ trên lỗ tai ngoài nằm
trên một đường thẳng ngang vng góc với trục cơ thể, đồng thời đảm bảo 4
điểm chẩm, lưng, mơng, gót chạm vào thước đo. Đo từ mặt đất cho tới điểm cao
nhất trên đỉnh đầu. Tư thế đứng thẳng được xác định khi đuôi mắt và lỗ tai ngoài
cùng ở trên đường thẳng nằm ngang, song song với mặt bàn cân.
Đo bằng thước dây không co dãn có độ chính xác đến 0,1 cm do Trung
tâm thiết bị trường học – Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất.
* Cân nặng (kg)
Cân nặng được xác định bằng cân đồng hồ có vạch chia đến 0,1 kg.
Kiểm tra lại cân trước khi đo, đặt cân ở vị trí bằng phẳng. Khi đo đối tượng chỉ
mặc quần áo mỏng, không mang dày, dép và đặc biệt phải đứng yên (không cử
động) ở giữa bàn cân.Tiến hành cân vào buổi sáng xa bữa ăn.
* Vòng ngực (cm)
Khi đo vòng ngực người được đo ở tư thế thẳng đứng, thước dây đo
vịng qua ngực vng góc với cột sống, đi qua xương bả vai ở phía lưng và mũi
ức ở phía ngực. Vịng ngực được đo ở 2 thì: hít vào hết sức và thở ra hết sức.
Vịng ngực trung bình là giá trị trung bình cộng cuả hai số đo vịng ngực hít vào
hết sức và vịng ngực thở ra hết sức.

Đo bằng thước dây không co dãn có độ chính xác đến 0,1 cm do Trung
tâm thiết bị trường học – Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Khi đo, học sinh chỉ
mặc áo mỏng.
* Chỉ số pignet được tính theo cơng thức sau:
Pignet = Chiều cao (cm) – [Cân nặng (kg) + Vòng ngực trung bình (cm)]
Chỉ số pignet được đánh giá dựa theo thang phân loại của Nguyễn Quang
Quyền và Đỗ Như Cương [14].


×