Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

VÌ SAO ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH PHÁT TRIỂN NHANH NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO, TẬP TRUNG VIỆC ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN NỀN GIÁO DỤC QUỐC DÂN GẮN KẾT CHẶT CHẼ NGUỒN NHÂN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÀ MỘT KHÂU ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.96 KB, 31 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ – LUẬT
o0o

BÀI TẬP CUỐI
KỲ ĐỀ TÀI:
VÌ SAO ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH: PHÁT TRIỂN NHANH NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO, TẬP TRUNG VIỆC ĐỔI MỚI
CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN NỀN GIÁO DỤC QUỐC DÂN GẮN
KẾT CHẶT CHẼ NGUỒN NHÂN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÀ MỘT KHÂU ĐỘT
PHÁ CHIẾN LƯỢC TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020”? HÃY CHỨNG MINH QUAN
ĐIỂM TRÊN. LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM CỦA BẢN THÂN.
NHĨM: 8

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021



BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI: VÌ SAO ĐẢNG TA KHẲNG ĐỊNH: PHÁT TRIỂN
NHANH NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO, TẬP TRUNG
VIỆC ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN NỀN GIÁO DỤC
QUỐC DÂN GẮN KẾT CHẶT CHẼ NGUỒN NHÂN LỰC VỚI


PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÀ
MỘT KHÂU ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TRONG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020”? HÃY
CHỨNG MINH QUAN ĐIỂM TRÊN. LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM
CỦA BẢN THÂN.
Nhóm: 8

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Khắc Thắng

Trưởng nhóm: Đặng Trần Minh Nguyệt - 2029190197
Thành viên:
1. Trần Lê Thanh Ngân – 2005190365
2. Trương Võ Hồng Ngọc – 2005190392
3. Nguyễn Thái Nguyên – 2032190036
4. Đặng Trần Minh Nguyệt – 2029190197
5. Huỳnh Minh Nhật – 2013203058
6. Hoàng Thùy Linh Nhi – 2024209297
7. Nguyễn Thị Yến Nhi – 2013202313
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021



LỜI CAM ĐOAN
Em/ chúng em xin cam đoan đề tài: Vì sao Đảng ta khẳng định: Phát triển
nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân gắn kết chặt chẽ nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng và
khoa học công nghệ là một khâu đột phá chiến lược trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội giai đoạn 2011-2020”? Hãy chứng minh quan điểm trên. Liên hệ trách nhiệm
của bản thân do cá nhân/nhóm 8 nghiên cứu và thực hiện.
Em/ chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả bài làm của đề tài Vì sao Đảng ta khẳng định: Phát triển nhanh nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân gắn kết chặt chẽ nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng và khoa học
công nghệ là một khâu đột phá chiến lược trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2011-2020”? Hãy chứng minh quan điểm trên. Liên hệ trách nhiệm của bản
thân là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyệt
Đặng Trần Minh Nguyệt



LỜI CẢM ƠN
Bài tập cuối kỳ này là kết quả của quá trình học tập và cũng là sự đúc kết những
kiến thức quý báu mà nhóm chúng em đã nghiên cứu trong suốt một thời gian dài.
Để hoàn thành bài tập cuối kỳ này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
GVHD: Ths. Nguyễn Khắc Thắng – người đã hướng dẫn chúng em thực hiện bài tập
cuối kỳ. Mặc dù chúng em đã cố gắng nhưng do kiến thức có hạn nên bài tập cuối kỳ
khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của giảng
viên để bài của chúng em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em kính chúc giảng viên sức khỏe và thành công trong công
việc và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU


1

PHẦN NỘI DUNG

3

1.

VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT

TRIỂN ĐẤT NƯỚC:
3
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

3

1.2. Vai trò của nguồn nhân lực

3

2.

THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, NHẤT LÀ NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM
5
2.1. Thành tựu

5


2.2. Hạn chế

7

2.3.

Giải pháp, ý nghĩa đối với bản thân trong việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực của đất nước
8
PHẦN KẾT LUẬN

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

PHỤ LỤC

22



PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành nguồn nhân lực của đất nước.
Đây là những người được đào tạo cơ bản, có trình độ, có chun mơn kỹ thuật cao, có
thể làm được những việc mà nguồn nhân lực nói chung khơng thể làm được, hoặc có
thể làm được với chất lượng, hiệu quả khơng cao.

Để làm được điều đó, vai trị của giáo dục - đào tạo vơ cùng quan trọng. Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp ưu tiên. Đầu tư giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết. Q trình tích lũy kiến thức, tiến bộ cơng nghệ đều có vai trị của giáo dục đào tạotrong đó. Sự tương phản trong tăng trưởng kinh tế giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển đã thể hiện rõ tầm quan trọng của chất lượng lao động.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển mạnh khoa học công nghệ sẽ đẩy nhanh qua
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế. Trong bối cảnh mở
cửa, hội nhập quốc tế hiện nay, đặc biệt là yêu cầu, nhiệm vụ của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cần có cơ chế, chính sách hữu hiệu để nguồn nhân
lực chất lượng cao, nền giáo dục và khoa học công nghệ liên kết với nhau, gắn kết chặt
chẽ trong chiến lược kinh tế 2020-2021 mà Đảng ta đã khẳng định.
Vì tầm quan trọng và những lý do trên nên, chúng em quyết định lựa chọn đề
tài này để nghiên cứu.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích của nghiên cứu là để làm rõ hơn các vấn đề:
+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.



+ Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Từ đó gắn kết chặt chẽ
cùng nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng và khoa học công nghệ.
Nhiêm vụ nghiên cứu: Chứng minh quan điểm mà Đảng ta đã khẳng định rằng
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân gắn kết chặt chẽ nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng và khoa học công nghệ là một khâu đột phá chiến lược trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2020-2021”. Từ đó liên hệ với trách nhiệm của bản thân.
Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nền giáo dục quốc dân với ứng dụng và
khoa học công nghệ.

Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu quan điểm mà Đảng đã khẳng định. Ngoài ra liên
hệ với trách nhiệm của bản thân.
Ý nghĩa của lý luận thực tiễn:
Đề tài góp phẩn làm rõ hơn và chứng minh được quan điểm của Đảng ta rằng
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân gắn kết chặt chẽ cùng nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng và khoa học công nghệ là một khâu đột phá chiến lược trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2020-2021”. Những vấn đề, nội dung và các luận điểm
trong bài nghiên cứu là rất thực tế hiện nay, giúp nâng cao hơn nữa quá trình phát triển
kinh tế xã hội.



PHẦN NỘI DUNG
1.

VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG XÂY DỰNG

VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC:
1.1.

Khái niệm nguồn nhân lực:

Bộ phận cấu thành nguồn nhân lực của quốc gia là nguồn nhân lực chất lượng
cao, nó có vai trị quan trọng trong công việc xây dựng và phát triển đất nước. Quan
trọng trong sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Thực
hiện phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng
ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, cần phải nghiên cứu bổ sung, hồn
thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong đó có nhân lực chất lượng cao và là

nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài đồng thời là một yếu tố khách quan. Và đây cũng là
một trong những nhiệm vụ được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đưa
ra nhằm góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu được đưa ra cho nước nhà phát triển
nhanh, vững chắc.
1.2.

Vai trò của nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tinh túy,
quan trọng để cấu thành nguồn nhân lực của quốc gia. Là nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đa phần nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta là những người làm việc cho khu vực cơng, có quyền lợi và nghĩa vụ theo
đúng quy định của pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và thi hành các chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng, phát triển, sử dụng và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao. Hiệu quả làm việc của bộ máy nhà nước được quyết định qua các khía
cạnh: trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, hiệu quả công tác của nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tham mưu cho Đảng và Nhà nước
trong bộ máy hệ thống chính trị, hoạch định các kế hoạch, chiến lược, các giải pháp để
xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời là lực lượng lãnh đạo, tổ chức thực hiện
các



chiến lược, kế hoạch đó. Cho nên, ở các giai đoạn, cách mạng cần phải có nguồn nhân
lực chất lượng cao, nguồn nhân lực này phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của giai
đoạn đó. Vấn đề này địi hỏi Nhà nước phải có quan điểm và chính sách phù hợp với
nhiêm vụ, mục tiêu của từng giai đoạn trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước... Xây dựng nên Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh
đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ nhân tài...”.
Phát triển nên nguồn nhân lực (đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao) gắn
kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng các công nghệ, khoa học vừa được xem là đột
phá chiến lược vừa được xem là yếu tố quyết định để chuyển đổi mơ hình tăng trưởng,
xây dựng lại nền kinh tế và lợi thế cạnh tranh, bảo đảm hiệu quả và bên vững phát
triển nhanh. Khi thực hiện tốt đột phá này sẽ làm tăng thêm tiềm lực và sức mạnh của
đất nước, tạo ra nguồn sức mạnh tổng hợp và quyết định đến sự thành công của việc
xây dựng nên nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập nền
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hiện nay, tồn cầu hóa diễn ra ngày càng nhiều, các liên kết kinh tế xuất hiện
ngày càng có nhiều ảnh hưởng. Việc cạnh tranh kinh tế ngày càng diễn ra quyết liệt và
mỗi quốc gia phải dành cho mình ưu thế trong cuộc cạnh tranh đó. Trong đó, nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đã trở thành lợi thế cạnh tranh năng
động và mạnh mẽ trong quá trình phát triển kinh tế. Đồng thời còn là nguồn nhân tố
làm dịch chuyển lợi thế giữa các quốc gia.
Muốn phát triển thành công nguồn nhân lực chất lượng cao thì Nhà nước cần
phải có các chính sách hợp lý. Phải chú trọng hơn trong cơng việc bồi dưỡng, xây



dựng, đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách tổng thể có chiến lược
lâu dài. Xây dựng nên nguồn nhân lực chất lượng cao có chất lượng hợp lý, đủ trình
độ chun mơn, năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng đủ các yêu cầu đưa ra trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.

2.

THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, NHẤT

LÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM:
2.1.

Thành tựu:

Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, với dân
số gần 90 triệu người. Chìa khóa của phát triển nguồn nhân lực là đầu tư vào nguồn
nhân lực chất lượng cao. Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) là đảng duy nhất cầm
quyền và đã lãnh đạo đất nước hơn 30 năm. Nó đã và đang là cơng cụ hữu hiệu để
thực hiện phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Ví dụ,
CPV đã giúp hơn 8 triệu người di chuyển từ làng mạc đến thành phố thơng qua q
trình đơ thị hóa kể từ năm 1985. Điều này cũng giúp tăng năng suất và cải thiện mức
sống.
Một số thành tựu cơ bản:
Thứ nhất: Số lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng, thể
hiện ở số lượng cơ sở đào tạo và số lượng cán bộ, giảng viên. Số lượng cơ sở đào tạo
từ những năm về trước đến nay đều tăng. Số lượng trường đại học tăng nhanh nhất,
nhiều trường đại học có sự phát triển về quy mơ đào tạo - Đào tạo theo xu hương đa
ngành nghề. So với các trường cao đẳng, đại học thì trường trung cấp chuyên nghiệp
chiếm số lượng lớn nhất. Điều này chứng tỏ xã hội cần những người lao động chất
lượng cao, dù cho là những người có học vấn cao hay những người lao động có học
vấn trung bình. Người lao động có học vấn trung bình nhưng có kĩ năng nghề nghiệp
giỏi vẫn được coi là người lao động có chất lượng cao. Mục tiêu cuối cùng của các
trường trung cấp chuyên nghiệp cao đẳng và đại học là đào tạo người lao động có chất
lượng cao chứ khơng phải là đào tạo người lao động có học vấn cao, cùng với việc




tăng số lượng các cơ sở đào tạo, số lượng cán bộ giảng viên, đặc biệt là số lượng cán
bộ giảng viên có trình độ học vấn cao cũng ngày càng tăng.
Thứ hai: Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tiến bộ
thể hiện ở kết quả của quá trình đào tạo, cụ thể được thể hiện ở phẩm chất thể lực tâm
lực trí tuệ của con người tốt nghiệp. Người ta thường xem xét chất lượng đào tạo thể
hiện ở chất lượng bên trong và chất lượng bên ngoài. Cho đến nay chất lượng đào tạo
bên trong và chất lượng đào tạo bên ngoài của Việt Nam đều có những thành tựu nhất
định. Điều này đã được đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định chất lượng giáo dục và
đào tạo có tiến bộ, kết quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào quá trình đào tạo. Chất
lượng của quá trình đào tạo phụ thuộc vào chất lượng của cán bộ giảng viên và nội
dung phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất phục vụ bài giảng. Đồng thời các doanh
nghiệp mới về trường đến đào tạo tại chỗ việc làm này giúp trường đào tạo được đúng
người đúng việc và có hiệu quả phương pháp giảng dạy cũng không ngừng được đổi
mới theo hướng hiện đại các giảng viên bước đầu đã kết hợp thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại trong giảng dạy nhằm khơi dậy và phát huy tính tích cực của người
học các chương trình tích cực trong đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo cho giảng viên
và sinh viên những điều kiện tốt nhất.
Thứ ba: Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng hợp lý, thể
hiện ở cơ cấu phân bố của các cơ sở đào tạo, ở cơ cấu về trình độ của đội ngũ cán bộ,
giảng viên trong những năm qua cơ cấu phân bố các cơ sở đào tạo hợp lý hơn vì đã
được phân bố rộng rãi trên cả nước, đến nay hầu như tỉnh thành nào cũng có trường
Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học với nhiều hệ đào tạo khác nhau. Điều đó
đã phần nào đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cao cho các vùng, miền trong
nước. Cơ cấu về trình độ của đội ngũ cán bộ giảng viên cũng ngày càng chuyển biến
tích cực. Vì ngày càng giảm dần đội ngũ giảng viên có trình độ cử nhân và tăng về đội
ngũ giảng viên có trình độ thạc sĩ hay tiến sĩ.




Nhờ có được thành tựu nói trên trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho nên tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong toàn bộ lực lượng lao động của Việt Nam
ngày càng tăng. Trong đó tăng nhanh nhất là lao động có trình độ đại học trở lên,
nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay có trình độ cử nhân chiếm tỷ lệ
tương đối lớn trong tương quan với các trình độ khác của nguồn nhân lực chất lượng
cao. Điều đó cho thấy nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng được nâng lên đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, những thành tựu này là nhân
tố cơ bản để rút ngắn khoảng cách của nước ta với các nước phát triển trên thế giới.
2.2.

Hạn chế:

Thứ nhất: Chất lượng của nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước, chất lượng của cơ sở đào tạo
thể hiện trước hết ở chất lượng giảng viên. Ở một số cơ sở đào tạo có tình trạng thiếu
hụt giáo viên đạt chuẩn. Ngay trong các giáo viên đạt chuẩn về trình độ bộ nhiều
người cịn hạn chế về năng lực sư phạm, kiến thức chuyên môn, tin học, ngoại ngữ.
Nhiều cán bộ quản lý đào tạo còn thiếu tính chun nghiệp. Một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, giảng viên suy thối về mặt đạo đức, chưa tích cực nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ. Q trình nâng cấp các cơ sở đào tạo từ trung cấp lên cao đẳng hoặc
từ cao đẳng lên đại học và việc mở rộng thêm các trường đại học mới đòi hỏi các cơ sở
đào tạo phải đáp ứng nhiều chỉ tiêu, trong đó quan trọng nhất là chỉ tiêu về trình độ của
đội ngũ giảng viên cơ hữu.
Thứ hai: Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn bất hợp lý.
Điều này thể hiện ở sự mất cân đối giữa các bậc đào tạo với nhau, giữa các ngành
nghề đào tạo với nhau, giữa quy mô đào tạo với sự phân bố nguồn lực phục vụ đào
tạo. Số lượng sinh viên được đào tạo bậc Đại học quá nhiều so với số lượng sinh viên
được đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng. Các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao hướng tới đào tạo đa ngành nghề nhưng lại chủ yếu mở các ngành

dễ dạy, dễ học, ít phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật. Do đó có bất hợp lý về nhân lực
chất



lượng cao giữa các ngành; đội ngũ giảng viên có trình độ cao tập trung chủ yếu ở các
đơ thị lớn và có sự phân bố giảng viên khơng đồng đều như: Thành Phố Hà Nội, Đà
Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ tiến sĩ cao nhất nước nơi có tỷ lệ tiến sĩ thấp
nhất là Tây Ngun và Tây Bắc – dẫn đến tình trạng có nơi thừa nhưng lại có nơi thiếu
giáo viên về trình độ cao. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
đang còn nhiều hạn chế. Nên nguồn nhân lực có chất lượng cao được đào tạo cịn ít về
số lượng, thấp về chất lượng và bất hợp lý về cơ cấu số cử nhân thất nghiệp có xu
hướng gia tăng. Nhiều cử nhân phải làm trái ngành, trái nghề được đào tạo. Nhiều
người tuy làm công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo nhưng không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động, nhiều người phải được đào tạo lại mới đáp ứng
được yêu cầu của công việc.
2.3.

Giải pháp, ý nghĩa đối với bản thân trong việc nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực của đất nước:
Để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, từ bối cảnh, tình hình trong nước, quá trình phát triển nguồn nhân lực ở
Việt nam đang được đặt lên hàng đầu.
Trong đó bảo đảm nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong Chiến
lược phát triển nền kinh tế - xã hội 2011-2020: trong đó Nhà nước chúng ta chú trọng
phát triển theo chiều sâu, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện đổi mới nền kinh tế, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực.

Nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng với tình trạng nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự suy giảm của các nguồn đầu tư tài
chính.Nguồn nhân lực đủ điều kiện phải được đào tạo đầy đủ và tồn diện để có khả
năng cạnh tranh và tham gia lao động ở nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế



quốc tế, có đủ năng lực để tham gia với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề
mang tính toàn cầu và khu vực.
Một là, tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Cần tập trung hoàn thiện bộ máy
quản lý và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi
mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm:
mơi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều
kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ phận
nhân lực chất lượng cao.
Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách
Nhà nước dành cho phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020. Lên kế hoạch phân bổ
ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án
đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá để
tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực. Nhà nước cần có
những phương hướng và chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư
và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức:


Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn

hoá, thể dục thể thao.



Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động,

phát huy vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực.


Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước

ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của
nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực.


Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho phát triển nhân lực

(đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung tâm thể
thao ...).



Ba là, đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là giải pháp quan trọng có ý nghĩa
quyết định đến việc tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trong giai đoạn từ
2011 đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong quá trình đổi
mới hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam bao gồm:


Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy

phân tầng, phân luồng, định hướng cho tương lai trong việc chọn lựa ngành
nghề phù hợp với năng lực, thế mạnh của bản thân, cần tạo điều kiện cho những
người có hồn cảnh khó khăn theo học, khuyến khích học tập và xây dựng xã
hội học tập.



Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung

học, cần chú tâm đến cơ sở vật chất với chất lượng đào tạo ngày càng cao. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và đào tạo chuyên
nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng
và dạy nghề trong cả nước.


Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa phổ thơng, khung

chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy
và học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự
tìm tịi nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những nội dung,
nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ.


Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học.

Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải cách
mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào
tạo, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin.


Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,

mục đích nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
vào giáo dục và đào tạo.



Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn

nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược quan trọng. Chú trọng phát



hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri
thức.
Bốn là, chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh
doanh và hợp tác phát triển quốc tế với mục tiêu chung là phát triển bền vững mạnh
mẽ nguồn nhân lực chúng ta cần phải chủ động hội nhập với những định hướng cơ bản
sau:


Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển

nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của nước ta nhưng vẫn không
trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia, ký
kết và cam kết thực hiện.


Thiết lập khung trình độ của quốc gia phù hợp với khu vực và cả

thế giới. Xây dựng đầy đủ lộ trình nội dung, chương trình đào tạo và phương
pháp giáo dục để đạt được bộ khung trình độ quốc gia đã xây dựng, hoàn thiện
và phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù ở Việt Nam.


Tham gia kiểm định quốc tế về chương trình đào tạo. Thực hiện


tốt việc đánh giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, hợp tác
và trao đổi về giáo dục và đào tạo bậc đại học, sau đại học và các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học, công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và
trên toàn thế giới.


Xây dựng môi trường và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các

nhà giáo, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có tài năng và kinh nghiệm của
nước ngoài, kinh nghiệp du học quốc tế, người Việt Nam ở nước ngồi tham gia
vào các q trình, các khóa đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học,
công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.


Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách của nhà nước và

huy động các nguồn lực bên ngoài xã hội, kêu gọi nguồn lực đầu tư nước ngoài,



thu hút các trường đại học, trường dạy nghề có tầm đẳng cấp quốc gia, quốc tế vào
Việt Nam hoạt động.



PHẦN KẾT LUẬN
Tóm tắt vấn đề:
Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng trong việc tồn tại và phát
triển của tổ chức và việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu

cầu sống còn của các tổ chức. Việc gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh
thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kĩ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở
thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, bài tiểu luận này đã chứng minh cho quan điểm mà Đảng ta đã khẳng
định: Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân đến kết chặt chẽ nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng và khoa học công nghệ là một khâu đột phá chiến lược trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020, qua việc phân tích khái niệm và vai trò của
nguồn nhân lực, lấy cơ sở lý luận để phân tích thực trạng thực tiễn phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Trong đó xác định các
mặt hạn chế mà nguồn nhân lực tại Việt Nam còn yếu kém. Từ đó, đề xuất ra những
giải pháp thích hợp để cải thiện, khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn
nhân lực thông qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Hướng giải quyết:
Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát
triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và
hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính
sách, cơ chế, cơng cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về
môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều
kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ phận
nhân lực chất lượng cao, nhân tài.



Đảm bảo nguồn lực tài chính, phân bổ và sử dụng hợp lý ngân sách phát triển
nhân lực quốc gia trước năm 2020. Xây dựng phương án phân bổ ngân sách quốc gia
để thúc đẩy các dự án đào tạo, thực hiện dự án và công bằng xã hội phù hợp với các
mục tiêu trọng tâm. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho
phát triển con người. Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư của nhân

dân và thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực dưới các hình thức sau: Trực tiếp đầu tư xây
dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao; thành lập quỹ hỗ trợ phát
triển nhân lực để huy động và phát huy nguồn nhân lực của doanh nghiệp Vai trị và
đóng góp của phát triển nguồn lực; thúc đẩy và thiết lập cơ chế phù hợp để thu hút đầu
tư nước ngoài cho phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn nước ngoài hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
để phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh cải cách giáo dục Một số yếu tố chính trong quá trình đổi mới hệ
thống giáo dục và đào tạo Việt Nam bao gồm: hoàn thiện hệ thống giáo dục mở và hội
nhập, thúc đẩy phân tầng và tinh giản, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập; mở rộng giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở. Phát triển mạnh mẽ và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và
đào tạo chuyên nghiệp. Lập kế hoạch và triển khai quy hoạch mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề quốc gia; đổi mới mạnh mẽ nội dung, giáo trình, giáo
trình phổ thơng, khung chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp đại học và
giáo dục nghề nghiệp, phấn đấu phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên
cứu Hướng năng lực, tăng thời gian thực hành, trọng tâm vào nội dung, nâng cao chất
lượng đào tạo ngoại ngữ; đổi mới phương pháp dạy và học ở các cấp học. Chứng nhận
chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học. Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức
đánh giá kết quả đào tạo giáo dục và kiểm tra đánh giá, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin. Đó là khâu đột phá chiến lược nhằm cập nhật chính sách của nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và



công nghệ trong giáo dục và đào tạo; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Chủ động hội nhập. Để hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực bền vững
và hội nhập sâu rộng hơn vào môi trường kinh doanh và phát triển quốc tế, chúng ta
cần chủ động hội nhập theo các hướng cơ bản sau: Xây dựng và hoàn thiện các văn

bản quy phạm pháp luật phù hợp với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hệ
thống văn hóa, nhưng khơng vi phạm tư cách thành viên và ký kết của chúng tôi Và
hứa thực hiện các thông lệ và luật pháp quốc tế trong lĩnh vực này; thiết lập khung
trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới. Theo tiêu chuẩn quốc tế và đặc
điểm của Việt Nam, xây dựng lộ trình nội dung, kế hoạch và phương pháp giáo dục và
đào tạo để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây dựng; tham gia dự án đào tạo được
cấp chứng chỉ quốc tế. Thực hiện đánh giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế, giao lưu, trao đổi về giáo dục và đào tạo đại học, sau đại học, các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa Việt Nam và các cơ sở giáo dục đại học trên
thế giới; Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa học
có tài năng và kinh nghiệm của nước ngồi, người Việt Nam ở nước ngồi tham gia
vào q trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ
sở giáo dục đại học Việt Nam; Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và huy động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường
đại học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự ưu tiên trong việc phát triển nguồn lao động có chất lượng cao, đường
lối và chủ trương về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam đang theo xu thế đáp ứng
được chất lượng và yêu cầu trong bối cảnh thế giới ngày nay: Cách mạng công nghiệp
4.0, kinh tế kĩ thuật số, hội nhập quốc tế, cạnh tranh, đó là sự ưu tiên phát triển nhanh
và bền vững… Đây là một bước tiến đột phá chiến lược trong điều kiện trình độ phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam còn thấp khi bước vào nền kinh tế tri thức. Vì vậy, việc



yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trí lực có ý nghĩa rất quan trọng
tới sự thành côngcủa sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững của Đảng ta.
Ý nghĩa khoa học:
Trên cơ sở phấn đấu nâng cao và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, căn
bản về chất lượng giáo dục và đào tạo liên quan đến cơ sở, phát triển nguồn nhân lực

lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng xây dựng đất
nước ấm no, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người, sức mạnh đồn
kết và lịng tự hào dân tộc trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phương hướng phát triển đất nước:
Xây dựng và hoàn thiện thể chế: tiếp tục cập nhật mạnh mẽ tư duy, đồng thời
xây dựng và hoàn thiện hệ thống phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, mơi trường, mơi trường, trường học ... vv, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong kịp thời tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh.
Định hướng phát triển kinh tế: hoàn thiện toàn diện, đồng thời sự phát triển của
hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường tốt để huy
động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và khuyến khích đầu tư, sản xuất và
kinh doanh. Đẩy mạnh chuyển đổi số của đất nước; dựa trên nền tảng khoa học và
công nghệ Phát triển nền kinh tế số, tiếp tục đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng.
Định vị phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: Đột phá đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút, tập trung nhân tài, trọng dụng nhân tài. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng mạnh mẽ thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt có tiềm năng, lợi
thế, lấy tinh thần bắt kịp làm động lực tăng trưởng. So với khu vực và thế giới, ở một
khía cạnh nào đó, các lĩnh vực này đều đạt và vượt lên dẫn đầu.



Định hướng phát triển con người và xây dựng văn hóa: phát triển tồn diện xây
dựng con người, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến. Tăng cường đầu tư xây
dựng văn hóa, niềm tin và khát vọng xây dựng đất nước ấm no, hạnh phúc; tài năng,
trí tuệ và phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu cho sự phát triển
của đất nước.
Định hướng quản lý phát triển xã hội: Thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội;

tạo mơi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế và chất lượng dân số gắn dân số với phát triển Kết nối; quan tâm đến tồn
dân, làm tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện phúc lợi xã hội và an
sinh xã hội.
Định vị về thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường: thích ứng với
biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh một cách chủ
động, hiệu quả; Quản lý, phát triển và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ cuộc sống của nhân dân với môi trường và sức khỏe
nhân dân là mục tiêu hàng đầu; Kiên quyết xóa bỏ các dự án gây ô nhiễm môi trường,
bảo đảm chất lượng an cư của con người và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái; Xây
dựng nền kinh tế xanh, kinh tế chu chuyển, bảo vệ môi trường.
Chỉ thị Bảo vệ Tổ quốc: Kiên quyết, ngoan cường bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; Bảo vệ đảng, tổ quốc, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an
ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh cá nhân và xây dựng xã hội. Trật tự xã hội. Chủ
động ngăn chặn nguy cơ xảy ra chiến tranh, xung đột, đi lại ở giai đoạn sớm; Phát hiện
sớm và điều trị kịp thời các yếu tố tiêu cực, đặc biệt là những yếu tố có thể gây đột
biến; Đẩy mạnh thế trận làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực
thù địch.
Định hướng ngoại giao: Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, đa
phương, đa dạng hóa; chủ động hội nhập tồn diện, sâu rộng và hiệu quả; kiên quyết



bảo vệ Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao vị thế
và uy tín quốc tế của Việt Nam.
Lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc: thực hành và phát huy sâu sắc nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, quyền tự chủ và nhà nước của nhân dân; Đổi mới hơn nữa quê
hương, mặt trận xã hội và các đồn thể chính trị về tổ chức bộ máy, nội dung và
phương thức làm việc.

Phương hướng xây dựng đất nước: xây dựng và hoàn thiện đất nước xã hội chủ
nghĩa trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân và đất
nước phát triển. Tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, quản lý
và kiểm sốt, đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của nhà nước và
của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục tăng cường nỗ lực chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Phương hướng xây dựng đảng: Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đủ phẩm chất, năng lực, uy tín và trách nhiệm, nhất là cán bộ cấp chiến lược; làm công
tác tư tưởng, lý luận; tập trung bảo vệ đảng và chính trị trong nước. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và công tác vận động quần chúng.
Về mối quan hệ chủ yếu: tiếp tục nắm vững và xử lý mối quan hệ chủ yếu: Mối
quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
giữa tuân theo quy luật thị trường và bảo đảm định hướng chủ nghĩa xã hội; phát triển
năng suất. Giữa từng bước thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
giữa đất nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ - Tuân thủ và hội nhập quốc tế;
quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, quản lý nhà nước và nhân dân làm chủ đất nước; giữa
thực hiện dân chủ với tăng cường pháp quyền, bảo đảm kỷ cương xã hội.



Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 13
nhấn mạnh, cần chú trọng hơn nữa việc bảo đảm định hướng chủ nghĩa xã hội trong
việc hiểu và giải quyết các mối quan hệ lớn; thiết lập và hoàn thiện từng bước quan hệ
sản xuất phù hợp; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ môi
trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; Giữ vững độc lập, phát huy nhân dân làm
chủ đất nước.
Những gì cịn tồn tại chưa giải quyết:

Trong một vài năm tới, sự phát triển kinh tế của Việt Nam khơng chỉ có cơ hội,
mà cịn có nhiều thách thức, thậm chí là đe dọa. Điều đáng chú ý là nhiều thách thức
trong số này xuất phát từ các khía cạnh khác của cùng các yếu tố tạo ra cơ hội cho sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ khiến các công ty Việt Nam và các sản
phẩm Việt Nam đứng trước thách thức phải cạnh tranh gay gắt với các công ty và sản
phẩm nước ngồi, khơng chỉ ở thị trường trong nước, mà ở nước ngoài, và ngay cả ở
thị trường nội địa của Việt Nam; Công ty ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trình độ cơng nghệ thấp, khả năng tài chính hạn chế, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp cơng nghệ cao quy mơ lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm của các
thương hiệu nổi tiếng thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị
sản xuất toàn cầu, và hầu hết hiện đang ở giai đoạn gia công, lắp ráp công nghệ thấp.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ tạo ra cơ hội phát triển kinh
tế Việt Nam, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước phát triển mà còn mang lại
cho Việt Nam nhiều thách thức to lớn, cần phải vượt qua. cơ hội. Trở thành hiện thực.
Thách thức rất lớn mà Việt Nam phải đối mặt là sự phát triển nhanh chóng của cuộc
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư và sự thay đổi, phát triển công nghệ nhanh chóng
trên thế giới. Theo kịp tốc độ phát triển này là một thách thức rất lớn đối với Việt
Nam. Ngoài ra, ở Việt Nam, trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các
hoạt động, lĩnh vực, mơ hình kinh doanh mới, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ
quyền lợi



người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp và các hệ thống thể chế khác để quản lý hoạt
động kinh tế và hoạt động xã hội vẫn chưa được hình thành; đào tạo nuôi dưỡng nguồn
nhân lực và phát triển Khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. Đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng
không phải là việc dễ dàng.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Đơng Nam Á, đang có đà

phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng là khu vực mà các nước lớn, đặc biệt là Trung Quốc
và Mỹ cạnh tranh gay gắt, tranh giành ảnh hưởng, kiềm chế lẫn nhau. Đặc biệt, tranh
chấp chủ quyền của các nước trong khu vực ở Biển Hoa Đông đang hết sức căng
thẳng, có thể gây mất ổn định khu vực. Giữ vững chủ quyền biển, đảo của đất nước,
đồng thời duy trì mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế đất nước là một
thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt.
Kinh tế Việt Nam phát triển chưa ổn định và bền vững. Nợ công và thâm hụt
ngân sách quốc gia vẫn ở mức cao và kéo dài. 95-96% doanh nghiệp trong nước là
doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật thấp. Nền kinh tế cơ bản còn phát triển theo chiều
rộng, dựa vào vốn đầu tư, tài nguyên, lao động phổ thông chuyển sang phát triển chiều
sâu dựa trên cơng nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao cịn chậm. Năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh kinh tế thấp, chuyển biến chậm.
Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu tồn cầu trên thế giới (theo đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện
nay, khí hậu tồn cầu đang thay đổi nhanh chóng, nước biển xâm nhập sâu vào các
tỉnh, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, sạt lở tường chắn sóng, sạt lở bờ biển ở nhiều
khu vực, thiên tai, bão lũ xảy ra thường xuyên và thiệt hại nhiều hơn. Nhiệt độ trung
bình hàng năm ở Việt Nam tăng cao, nhiều vùng đã xảy ra hạn hán nghiêm trọng và
thiếu nước. Đầu tư cho cơng tác phịng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
ngày càng tăng. Đây là những thách thức rất lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
trong vài năm tới.


×