Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu nhân giống và đặc điểm hình thái loài địa hoàng (rehmannia glutinosa (gaertn ) libosch ) giai đoạn in vitro và trong vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

CÙ LAN HƯƠNG
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
LỒI ĐỊA HỒNG (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.)
GIAI ĐOẠN IN VITRO VÀ TRONG VƯỜN ƯƠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Thực vật học

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

CÙ LAN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
LỒI ĐỊA HỒNG (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.)
GIAI ĐOẠN IN VITRO VÀ TRONG VƯỜN ƯƠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8420111


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thanh Loan

Phú Thọ, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Phạm Thanh Loan, Viện trƣởng Viện nghiên
cứu Ứng dụng & Phát triển, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng - Tỉnh Phú Thọ.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Cù Lan Hƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự
giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân để hoàn thiện đề tài luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Khoa học tự nhiên, Viện
nghiên cứu Ứng dụng & Phát triển, cùng các giảng viên Trƣờng Đại học
Hùng Vƣơng, đặc biệt là sự hƣớng dẫn của TS. Phạm Thanh Loan, TS. Vũ
Xuân Dƣơng, Ths. Hà Thị Tâm Tiến trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng 8 năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Cù Lan Hƣơng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1. Tổng quan về cây Địa hoàng.................................................................... 4
1.1.1. Danh pháp, nguồn gốc lịch sử ............................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh học và yêu cầu sinh thái ................................................ 5
1.1.3. Các thời kì sinh trƣởng của cây Địa hoàng ........................................... 8
1.1.4. Thành phần hóa học và ứng dụng dƣợc lý ............................................ 9
1.2.1. Kỹ thuật nhân giống in vitro ............................................................... 10
1.2.2. Cơ sở khoa học của nhân giống in vitro ............................................. 11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nuôi cấy mô .............................................. 12
1.2.4. Quy trình nhân giống in vitro .............................................................. 18
1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống in vitro cây Địa hoàng ..................... 19
1.3.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ....................................................................... 19
1.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc........................................................................ 22

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24
2.1.1 Nội dung 1: Nhân giống in vitro cây Địa hoàng .................................. 24
2.1.2. Nội dung 2: Đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh trƣởng cây Địa hoàng
in vitro ........................................................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 24


iv
2.2.1. Nội dung 1: Nhân giống in vitro cây Địa hồng ................................. 24
2.2.2. Nội dung 2: Đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh trƣởng, năng suất cây
Địa hoàng in vitro .......................................................................................... 28
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu...................................................................... 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................... 36
3.1. Nhân giống in vitro cây Địa hồng ........................................................ 36
3.1.1. Mơi trƣờng khởi động thích hợp ......................................................... 36
3.1.2. Mơi trƣờng nhân chồi thích hợp ......................................................... 37
3.1.3. Môi trƣờng ra rễ tạo cây Địa hoàng in vitro hoàn chỉnh..................... 42
3.1.4. Giá thể ra cây thích hợp ...................................................................... 50
3.1.5. Quy trình nhân giống in vitro cây Địa hồng ..................................... 53
3.2. Đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh trƣởng và năng suất của cây Địa
hoàng in vitro ................................................................................................ 54
3.2.1. Đánh giá đặc điểm hình thái của cây Địa hoàng trồng từ cây giống in
vitro ............................................................................................................... 54
3.2.2. Đặc điểm giải phẫu của cây Địa hoàng in vitro .................................. 56
3.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Địa hồng trồng từ cây
ni cấy mơ ................................................................................................... 66
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 69
4.1. Kết luận .................................................................................................. 69
4.2. Kiến nghị ................................................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 70


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nền đến sự nảy chồi củ Địa hoàng ... 36
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của loại Cytokinin đến sự nhân chồi Địa hoàng ....... 39
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng tái tổ hợp BAP và IAA đến sự nhân chồi .................. 40
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng nồng độ NAA và IAA đến sự ra rễ cây Địa hoàng ... 43
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng phối hợp PVP với NAA và IAA đến sự ra rễ cây Địa
hoàng ............................................................................................................. 45
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng phối hợp BAP và auxin đến sự ra rễ cây Địa hoàng . 48
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng loại giá thể đến cây Địa hồng in vitro...................... 51
Bảng 3.8. Đặc điểm hình thái thân của cây Địa hồng trồng từ cây ni cấy
mơ .................................................................................................................. 54
Bảng 3.9. Đặc điểm hình thái lá của cây Địa hồng trồng từ cây ni cấy mơ
....................................................................................................................... 55
Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái của củ Địa hồng ......................................... 55
Bảng 3.11. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Địa hồng
trong mơ hình từ cây giống ni cấy mô ...................................................... 66


vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cây Địa hồng (Rehmannia glutinosa) ............................................. 5
Hình 2.1. Vào mẫu ......................................................................................... 31
Hình 2.2. Nhân nhanh ..................................................................................... 31
Hình 2.3. Cây con............................................................................................ 32
Hình 2.4. Kiểm tra cây con đƣa ra huấn luyện ............................................... 33
Hình 2.5. Ra cây trong khay huấn luyện ......................................................... 33

Hình 2.6. Huấn luyện cây................................................................................ 34
Hình 2.7. Cây giống ........................................................................................ 34
Hình 3.1. Sự nảy chồi in vitro củ Địa hồng trong các mơi trƣờng ni cấy . 37
Hình 3.2. Chồi Địa hồng trong các cơng thức thí nghiệm sau 2 tuần ni cấy
......................................................................................................................... 39
Hình 3.3. Chồi in vitro cây Địa hồng trong các mơi trƣờng sau 4 tuần ni
cấy ................................................................................................................... 41
Hình 3.4. Cây Địa hồng in vitro trong mơi trƣờng ra rễ ............................... 45
Hình 3.5. Hình thái cây Địa hồng trong các cơng thức thí nghiệm .............. 46
Hình 3.6. Cây Địa hồng in vitro trong các cơng thức thí nghiệm ................. 49
Hình 3.7. Hình thái cây Địa hồng in vitro trong cơng thức thí nghiệm 16 ... 49
Hình 3.8. Cây Địa hồng in vitro huấn luyện trong nhà lƣới ......................... 52
Hình 3.9. Cây Địa hồng in vitro sau 4 tuần trồng ra đất trong vƣờn ƣơm .... 52
Hình 3.10. Quy trình nhân giống in vitro cây Địa hồng ............................... 53
Hình 3.11. Hình thái củ Địa hồng từ cây ni cấy mơ ................................. 56
Hình 3.12. Phiến lá cây In vitro ...................................................................... 56
Hình 3.13. Phiến lá cây Ex vitro ..................................................................... 57
Hình 3.14. Phiến lá cây trồng bằng củ ............................................................ 57
Hình 3.15. Gân lá cây In vitro ......................................................................... 59
Hình 3.16. Gân lá cây Ex vitro........................................................................ 60
Hình 3.18. Thân cây In vitro ........................................................................... 62
Hình 3.19. Thân cây Ex vitro .......................................................................... 62
Hình 3.20. Thân cây trồng bằng củ ................................................................. 63


vii
Hình 3.21. Rễ cây In vitro ............................................................................... 64
Hình 3.22. Rễ cây Ex vitro .............................................................................. 64
Hình 3.23. Rễ cây trồng bằng củ ..................................................................... 65
Hình 3.24. Hạt lipid ......................................................................................... 65

Ảnh 3.25. Mơ hình trồng ngồi thực địa ......................................................... 67
Ảnh 3.26. Giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................................... 68
Ảnh 3.27. Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch ......................................................... 68
Ảnh 3.28. Củ giống thu hoạch ........................................................................ 68


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BAP

Benzylaminopurine

NAA

α-Naphthaleneacetic acid

IBA

3-Indolebutyric acid

ĐC

Đối chứng

PVP

Polyvinylpyrrolidone

MS


Murashige and skoog


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Địa hồng (Rehmannia glutinosa), một loại thảo dƣợc truyền thống, có
giá trị dƣợc liệu cao và đƣợc sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc. Dƣợc liệu Địa
hoàng đƣợc sử dụng theo 3 dạng khác nhau: Tiên Địa hồng (Địa hồng tƣơi)
với cơng dụng thanh nhiệt, lƣơng huyết điều trị bệnh nóng trong, chảy máu
cam, nơn ra máu…; Sinh địa (Địa hồng khơ) cơng năng tƣ âm, dƣỡng huyết
chuyên trị huyết hƣ gây nóng sốt, nôn ra máu, băng huyết, kinh nguyệt không
đều, chảy máu cam; Thục địa (rễ củ Địa hoàng đã qua chế biến) công dụng
dƣỡng âm, bổ máu, lợi tủy chuyên trị di tinh, âm hƣ ho suyễn, mệt mỏi, hồi
hộp, chóng mặt ù tai, kinh nguyệt khơng đều, rong huyết,...
Ở Việt Nam, nhu cầu của thị trƣờng đối với củ Địa hồng từ 100 - 200
tấn khơ/năm, nhƣng hầu hết là nhập khẩu từ Trung Quốc; Năm 2019, Việt
Nam mới tự sản xuất đƣợc khoảng 10 tấn (bằng 1/20 nhu cầu). Đây là dƣợc
liệu chủ lực đƣợc công ty sản xuất, kinh doanh thuốc và dƣợc liệu nhƣ: Công
ty cổ phần Traphaco, công ty cổ phần Nam Dƣợc, công ty cổ phần dƣợc phẩm
Yên Bái, công ty cổ phần dƣợc Trung ƣơng Mediplantex sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất. Do vậy, thị trƣờng tiêu thụ của cây Địa hoàng tại Việt Nam là
rất lớn.
Theo quyết định 1976/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ, Địa hồng là
một trong 7 loại cây dƣợc liệu đƣợc ƣu tiên nghiên cứu và phát triển tại Phú
Thọ giai đoạn 2015 - 2020 và là một trong những lồi dƣợc liệu đƣợc Chính
phủ phê duyệt phát triển 200 ha/năm trong giai đoạn 2015 - 2020 và định
hƣớng phát triển đến năm 2030; Nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành
công nghiệp dƣợc tại Việt Nam.

Hiện nay, Địa hoàng chủ yếu đƣợc trồng tại một số tỉnh nhƣ Bắc
Giang, Hà Giang, Thái Bình, Hƣng n với quy mơ nhỏ, chỉ từ 2 - 5 ha/tỉnh,
năng suất của trung bình đạt 12 - 15 tấn củ tƣơi/ha. Cây Địa hoàng chủ yếu


2
đƣợc trồng bằng lát cắt củ, theo tập quán canh tác ngƣời dân thƣờng chọn
những củ nhỏ để làm giống, củ to để bán, qua nhiều thế hệ, cây Địa hồng đã
bị thối hóa. Mặt khác củ giống hay bị nhiễm bệnh thối nhũn củ, dẫn tới năng
suất và chất lƣợng củ Địa hoàng thƣơng phẩm thấp. Một trong những giải
pháp tạo ra giống cây trồng sạch bệnh có ƣu thế về sinh trƣởng, phát triển,
cho năng suất và chất lƣợng dƣợc liệu cao là nhân giống bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mơ tế bào. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu quy trình nhân
giống in vitro cây Địa hồng để tạo ra giống cây trồng sạch bệnh, sinh trƣởng
phát triển tốt, năng suất cao, mang những đặc điểm ƣu việt của những cây mẹ
đã đƣợc tuyển chọn. Nhân giống bằng phƣơng pháp in vitro khắc phục hạn
chế của các phƣơng pháp nhân giống truyền thống. Với phƣơng pháp này,
hoàn tồn có thể tạo ra một quần thể cây trồng đồng đều, giữ nguyên đặc tính
tốt của giống mẹ, hệ số nhân giống cao, sớm cho hiệu quả kinh tế, khơng tốn
diện tích nhân giống, đáp ứng đƣợc nhu cầu về giống phục vụ cho ngƣời dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng đƣợc quy trình nhân giống in vitro cây Địa hồng góp phần
tạo nguồn cây giống sạch bệnh, chất lƣợng cao.
Đánh giá đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh trƣởng, năng suất của cây
Địa hoàng in vitro.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cây Địa hoàng (Rehmannia glutinosa), mẫu củ
đƣợc thu từ những cây mẹ sinh trƣởng, phát triển tốt, sạch virus TMV và
CMV trồng tại tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi nghiên cứu:

Các thí nghiệm đƣợc thực hiện tại Trung tâm Công nghệ sinh học, Viện
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
Thời gian: Từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu là cơ sở xác định mơi trƣờng thích hợp để cây Địa
hồng nảy chồi tái sinh cây. Tối ƣu môi trƣờng nhân nhanh, tạo số lƣợng lớn
chồi cây Địa hoàng in vitro. Tối ƣu mơi trƣờng ra rễ tạo cây Địa hồng in
vitro hồn chỉnh trong phịng thí nghiệm.
Xác định chế độ huấn luyện cây trong nhà lƣới, giá thể thích hợp để ra cây.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro sẽ đƣợc áp dụng trong quá trình
sản xuất cây Địa hồng của ngƣời dân, góp phần tạo nguồn giống cây trồng
sạch bệnh cho năng suất cao, chất lƣợng tốt.


4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây Địa hoàng
1.1.1. Danh pháp, nguồn gốc lịch sử
Theo Vũ Tuấn Minh (2008) cây Địa hồng có nguồn gốc Trung Quốc,
hiện nay Trung Quốc đang độc quyền loại sản phẩm này. Các nƣớc khác nhƣ
Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam trồng trên quy mơ diện tích nhỏ. Trung Quốc
hiện nay có hai loại Địa hồng đƣợc trồng phổ biến nhƣ giống Hoài Khánh ở
vùng Hà Nam, giống Kiến Kiều đƣợc trồng phổ biến ở vùng Hàn Châu và
Triết Giang. Trong hai giống trên giống Hồi Khánh có phẩm chất tốt hơn
nhƣng yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khắt khe hơn giống Kiến Kiều. Địa

hoàng đƣợc ngƣời Trung Quốc trồng ở nhiều vùng và là mặt hàng xuất khẩu
đứng đầu thế giới [4].
Theo Nguyễn Tiến Bân (1997) cây Địa hoàng (Rehmannia glutinosa
Libosch) thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) là cây thân thảo cao từ
20cm đến 40cm, tồn thân cây có lơng trắng mềm. Thân rễ phình thành củ,
lúc đầu mọc thẳng, sau đâm ngang, mỗi cây có 5 - 7 củ, củ có cuống dài, vỏ
củ màu đỏ nhạt, đƣờng kính thân củ từ 1cm đến 4 cm. Lá hình trứng lộn
ngƣợc đến hình bầu dục dài, đi lá tù, mép lá có răng cƣa tù khơng đều nhau,
lá có nhiều nếp nhăn, lá dƣới gốc dài hẹp, lá dài từ 3 - 15 cm, rộng từ 1 - 6
cm. Hoa hình chng mọc thành chùm ở đầu cành, đài hoa hình chng, bên
trên nứt thành 5 cánh, tràng hình ống hơi uốn cong, đầu khía 5 cánh, giống
nhƣ hình mơi, mặt ngồi màu đỏ tím, mặt trong màu vàng có vân tím, có 4 nhị
(2 lớn, 2 bé), rất hiếm khi thấy quả. Quả bế đơi, hình trịn trứng, cánh đài bao
úp, nhiều hạt, hình trứng, bé nhỏ, màu nâu nhạt. Năm 1958 giống Địa hoàng
đƣợc nhập từ Trung Quốc về Việt Nam, Viện Dƣợc liệu đã nghiên cứu di thực
thuần hóa và đƣa vào trồng tại một số tỉnh. [6] [7].


5
1.1.2. Đặc điểm sinh học và yêu cầu sinh thái
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học

Hình 1.1. Cây Địa hồng (Rehmannia glutinosa)
Theo tác giả Nguyễn Bá Hoạt và CS. (2005) cây Địa hồng có các đặc
điểm thực vật nhƣ sau:
- Thân lá: Thân cây Địa hoàng đƣợc phát sinh từ các điểm sinh trƣởng
trên đoạn hom giống. Địa hoàng là loại cây thân thảo, có chiều cao trung bình
40 - 50 cm. Các đốt rất ngắn, mỗi đốt mang một lá. Thân khơng có khả năng
phát sinh cành, các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra
hoa. Tồn thân cây có một lớp lơng mềm màu tro trắng. Sau khi ra hoa cây

đạt chiều cao tối đa. Trên thân lá mọc quanh gốc theo các đốt thân, các lá phía
trên và diện tích lá nhỏ. Lá Địa hồng loại lá đơn ngun, mép lá có răng cƣa
tù, khơng đều. Phiến lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhƣng phiến lá
vẫn mềm. Trên mặt lá có một lớp lơng mềm màu tro trắng làm cho lá có màu
lục hơi ngả bạc.
- Bộ rễ: Rễ Địa hoàng là bộ phận dùng để làm thuốc bao gồm 4 loại:
Rễ hom, rễ tơ, rễ bất định và rễ củ. Trong đó rễ củ là bộ phận thu hoạch.
+ Rễ hom: Hom củ giống sau khi trồng 8 - 10 ngày thì các mầm trên
hom phát sinh rễ. Nhiệm vụ của rễ hom hút dinh dƣỡng ở giai đoạn đầu khi


6
mới trồng.
+ Rễ tơ: Phát sinh ở phần gốc thân của cây mới mọc từ hom. Rễ tơ thực
hiện nhiệm vụ hút nƣớc, dinh dƣỡng cung cấp cho cây trong suốt q trình
sinh trƣởng phát triển. Chúng thƣờng có kích thƣớc nhỏ, ngắn và số lƣợng
nhiều (hơn 100 rễ). Sau trồng 30 ngày thì cây con xuất hiện loại rễ này. Khi
phát sinh rễ củ thì rễ tơ vẫn phát triển.
+ Rễ bất định: Đây là loại rễ có khả năng hình thành củ, có thể do điều
kiện bất lợi hoặc do ngun nhân nội tại khơng thể hình thành củ đƣợc. Kích
thƣớc loại rễ này lớn hơn rễ tơ và dài từ 15 - 20 cm, số lƣợng 6 - 10 rễ trên
cây. Rễ bất định tiêu hao dinh dƣỡng của cây cho nên cần hạn chế loại rễ này
bằng các biện pháp kỹ thuật thích hợp.
+ Rễ củ: Loại rễ này thƣờng xuất hiện sau trồng 45 - 50 ngày, đây là
loại rễ có khả năng tạo củ lớn nhất và quyết định năng suất của Địa hoàng. Rễ
củ có đƣợc hình thành hay khơng và hình thành sớm hay muộn đƣợc quyết
định bởi sự phân hoá nội tại kết hợp với ảnh hƣởng của các điều kiện ngoại
cảnh cụ thể. Khi mới xuất hiện loại rễ này có biểu hiện bên ngồi nửa giống
nhƣ rễ bất định, nửa nhƣ rễ tơ. Sau đó nhờ sự phân hố bên trong, đặc biệt là
sự phân hoá của tế bào tƣợng tầng, sự phát triển của bó mạch libe sơ cấp và

thứ cấp mà hình thành nên củ Địa hồng. Phần sát gốc với thân của củ kém
phát triển tạo thành cuống củ có chiều dài vào khoảng 4 - 7 cm, chiều dài của
củ từ 15 - 20 cm, có đƣờng kính củ biến động 0,5 - 3,4 cm, vỏ củ màu hồng
nhạt, phần ruột có màu vàng nhạt. Trên củ địa hồng có rất nhiều điểm sinh
trƣởng và rất dễ nảy mầm ngay tại ruộng nếu nhƣ tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng.
- Hoa, quả và hạt: Hoa Địa hoàng là hoa tự chùm, phát sinh từ đỉnh sinh
trƣởng của thân. Đài và cánh hoa đều hình chng. Hoa có 5 cánh, phía dƣới
hợp và hơi cong, dài 3 - 4 cm; Mặt ngồi màu tím sẫm, mặt trong hơi vàng và
có những đốm tím. Hoa có 4 nhị gồm 2 nhị lớn và 2 nhị lại kém phát triển.


7
Trong điều kiện sinh thái của Trung Quốc hoa Địa hoàng ra vào tháng 3 - 4 và
kết quả vào tháng 5 - 6, mỗi quả có từ 200 - 300 hạt, hạt nhỏ có màu nâu nhạt,
dạng hình trứng. Khối lƣợng nghìn hạt là 0,15 g. Trong điều kiện sinh thái của
Việt Nam, Địa hồng thƣờng có hoa nhƣng khơng kết hạt, vì vậy phải nhân
giống vơ tính. [3]
1.1.2.2. u cầu sinh thái
Địa hồng là cây có sức sinh trƣởng tƣơng đối yếu, do đó chỉ thích nghi
với khí hậu ơn hồ, đầy đủ ánh sáng, đất đủ dinh dƣỡng, thốt nƣớc tốt, có độ
xốp và độ dày tầng canh tác cần thiết. Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2012),
Nguyễn Bá Hoạt và CS. (2005) các yêu cầu sinh thái cần thiết cho cây Địa
hoàng phát triển là:
- Nhiệt độ: Khoảng nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển là 18 - 25oC,
ngoài khoảng nhiệt độ này Địa hoàng sinh trƣởng phát triển kém. Nếu nhiệt
độ dƣới 10oC thì cây bắt đầu ngừng sinh trƣởng và có những biểu hiện ra bên
ngoài từ màu lá xanh chuyển sang màu lá tím thẫm, nếu nhiệt độ thấp và kéo
dài 10 ngày thì lá khơng thể khơi phục đƣợc chức năng quang hợp và dần
chết. Nếu nhiệt độ cao quá làm cho cây sớm phát triển gây mất cân đối, cây

sớm ra hoa, số lá ít, sự tích luỹ dinh dƣỡng về củ kém. Nắng nhiều, nhiệt độ
cao làm cho lá bị khô xém, dễ bị nhiễm bệnh.
- Ẩm độ: Ẩm độ đất thích hợp trong thời kỳ nảy mầm là 65 - 70%. Thời
kỳ sinh trƣởng thân, lá và hình thành rễ củ là 70 - 75%; Thời kỳ củ già, chín
cần 65 - 70%. Khi thu hoạch cần ẩm độ 60 - 65%. Thời kỳ củ già, vào giai
đoạn thu hoạch nếu có mƣa lớn, ẩm độ đất quá cao củ dễ bị bệnh và thối
nhũn.
- Lƣợng mƣa: Một trong những yếu tố cần quan tâm đến trong quá trình
trồng Địa hồng là sự phân bố lƣợng mƣa các tháng trong năm. Để có năng
suất ổn định thì lƣợng mƣa cần phân bố tƣơng đối đều. Tuy nhiên trong 3
tháng đầu lƣợng mƣa yêu cầu nhiều hơn các tháng sau. Các vùng có lƣợng


8
mƣa từ 1500 - 1800 mm/ năm có thể trồng đƣợc Địa hoàng.
- Đất đai: Địa hoàng là cây ƣa đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát
pha là loại đất thích hợp nhất. Đất mới khai hoang có độ phì cao, tầng canh
tác tƣơng đối dày, giữ nƣớc và thốt nƣớc tốt, đất đồi có độ dốc 5 - 10o có thể
trồng đƣợc Địa hồng. Các loại đất sét, đất thịt nặng, nghèo dinh dƣỡng
không nên trồng sinh địa. Độ pH thích hợp sẽ cho Địa hồng sinh trƣởng phát
triển tốt từ 5,5 - 7,0. Vì vậy khi trồng trên đất chua cần phải bón vơi.
1.1.3. Các thời kì sinh trưởng của cây Địa hồng
Thời gian sinh trƣởng của cây Địa hoàng thƣờng kéo dài từ 150 - 180
ngày với 3 thời kỳ chính (Vũ Tuấn Minh, 2009) :
- Thời kỳ nảy mầm: Thời kỳ nảy mầm đƣợc xác định từ có 75 % số cây
mọc trên đồng ruộng đến khi cây đạt 4 - 5 lá thật. Trong điều kiện bình
thƣờng, thời kỳ này kéo dài 25 ngày, trong điều liện bất lợi nhƣ hạn hán hay
gặp rét có thể kéo dài hơn 1 tháng. Trong giai đoạn này sức sinh trƣởng của
Địa hoàng phụ thuộc vào chất lƣợng hom giống, hạt giống và các điều kiện
ngoại cảnh khác nhƣ nhiệt độ, ẩm độ đất, độ sâu lấp đất. Cây con trong giai

đoạn này yếu, dinh dƣỡng chủ yếu dựa vào hom giống, thân lá sinh trƣởng
chậm. [4]
- Thời kỳ sinh trƣởng thân lá và hình thành củ: Sau khi cây đạt 4 - 5 lá
thật, bộ rễ hút dinh dƣỡng để nuôi cây. Sức sinh trƣởng của cây mạnh dần lên,
khi cây đƣợc từ 5 - 6 lá thì tốc độ ra lá tăng, trung bình 5 - 10 ngày cây ra
đƣợc 1 lá. Số lá đạt tối đa cho từng giống khác nhau, dao động từ 24 - 25 lá
đến 37 - 38 lá. Khi cây có 9 - 10 lá thật là giai đoạn tăng nhanh về số lá và rễ
củ đƣợc hình thành và phát triển. Sau trồng 65 ngày tốc độ củ tăng mạnh nhất.
Thời gian đầu, củ chủ yếu phát triển về chiều dài, sau đó củ sẽ phát triển về
đƣờng kính và đạt cực đại sau trồng 85 - 90 ngày. Tại thời điểm này các bộ
phận trên mặt đất đạt tối đa về đƣờng kính tán, tổng số lá trên cây. Bộ phận
dƣới mặt đất có bƣớc nhảy vọt về tích luỹ các chất đƣờng và Glucosid. Cùng


9
lúc đó phía ngọn cây, mầm nách xuất hiện nụ hoa. Lúc này dinh dƣỡng cần
cho sự tích luỹ trong củ và ra hoa. [5]
- Thời kỳ củ già chín: Khi cây sinh trƣởng đƣợc 140 ngày thì sức sinh
trƣởng của cây chậm dần, đƣờng kính tán giảm xuống, các lá phía dƣới rụng
dần, các lá phía trên chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng rồi héo. Dƣới
mặt đất củ Địa hoàng đạt tới độ lớn nhất cả về chất và về lƣợng, đây là thời kỳ
bƣớc vào thu hoạch cho năng suất cao nhất, chất lƣợng tốt nhất. Trong điều
kiện bình thƣờng một cây có từ 8 - 14 rễ củ, nhƣng chỉ có 3 - 5 rễ hình thành
củ. Những rễ hình thành củ thƣờng nằm ở vị trí gần mặt đất, khi thiếu dinh
dƣỡng rễ củ sẽ trở thành rễ bất định, bởi vậy chúng ta cần phải tạo mọi điều
kiện để tất cả rễ củ đều thành củ.
1.1.4. Thành phần hóa học và ứng dụng dược lý
Đỗ Huy Bích và CS. (2003) có đề cập đến thành phần hóa học và tác
dụng dƣợc lý của cây Địa hồng nhƣ sau:
- Thành phần hố học: Trong rễ Địa hồng có catalpol, mannit,

rehmannin, glucose, carotene và có tới 15 acid amin và D-glucozamin, acid
phosphorie và các cacbohydrat, chủ yếu là stachyoza; Cịn có chất
campesterol.
- Tác dụng dƣợc lý:
+ Tác dụng đối với huyết đƣờng: Khi dùng nƣớc sắc Địa hoàng hay
dùng Remanin 0,5 g/kg khối lƣợng tiêm cho thỏ thì huyết đƣờng giảm xuống,
sau 7h mới trở lại bình thƣờng vì vậy ngƣời ta cho rằng trong cây Địa hồng
có một loại chất tan trong nƣớc, có phản ứng trung tính, màu vàng nhạt giống
nhƣ dầu, có thể chứa nitơ và sulfua làm giảm huyết đƣờng trong máu.
+ Tác dụng với huyết quản: Khi dùng Địa hoàng với liều lƣợng nhỏ thì
làm co mạch máu, liều lƣợng lớn thì làm giãn mạch máu, có tác dụng lên tĩnh
mạch, làm gây mê động vật thí nghiệm. Ngồi những tác dụng trên Địa hồng
cịn có các tác dụng khác nhƣ cầm máu, ức chế quá trình hình thành kén của


10
một số loại vi trùng. Theo y học cổ truyền Địa hồng có vị ngọt hơi đắng, tính
hàn, vào bốn kinh Tâm, Can, Thận và Tiểu trƣờng, có tác dụng thanh nhiệt,
mát máu, ức chế huyết đƣờng, lợi tiểu, mạnh tim nên thƣờng đƣợc dùng trong
các bệnh thiếu máu, suy nhƣợc, tiểu đƣờng, chảy máu, rong kinh.
1.2. Phƣơng pháp nhân giống Địa hoàng
1.2.1. Kỹ thuật nhân giống in vitro
Địa hoàng ở Trung Quốc từ thời xa xƣa vẫn đƣợc nhân giống bằng hạt.
Nhƣng cây trồng bằng hạt phải mất 2 năm mới cho thu hoạch, nên từ những
năm 1911, nó đã chuyển sang nhân giống bằng lát cắt rễ củ (Xu and Davey,
1983). Hạt Địa hồng chỉ cịn đƣợc dùng trong lai tạo giống mới. [23]
Từ khi di thực vào Việt Nam đến nay Địa hoàng vẫn đƣợc nhân giống
bằng lát cắt rễ củ. Lựa chọn những củ Địa hoàng kích thƣớc vừa phải, cắt
thành những đoạn nhỏ dài 1 - 2 cm. Xử lý hai đầu lát cắt bằng tro, vôi hoặc xi
măng rồi đem trồng trực tiếp ra ngoài đồng ruộng.

Mầm củ thƣờng mọc vào mùa xuân ở nhiệt độ thích hợp từ 18 - 25oC.
Sau khi trồng 35 - 45 ngày, cây bắt đầu ra rễ củ và rễ phát triển nhanh chóng
vào cuối tháng 7 đến giữa tháng 10, sau 140 ngày có thể thu hoạch củ Địa
hoàng. Thực tế trong sản xuất, củ Địa hoàng thƣờng bị nhiễm virus và nấm
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng củ Địa hoàng. Bên cạnh
đó việc nhân giống bằng hạt khơng thể thực hiện đƣợc do tỷ lệ nhân giống
thấp, chất lƣợng cây giống kém. Cây Địa hồng ngày càng bị thối hóa do bị
nhiễm virus, nấm bệnh hay do nhân giống sinh dƣỡng liên tiếp qua nhiều thế
hệ. Năng suất củ giảm cũng do trình độ canh tác của nơng dân, đồng thời việc
thƣờng chọn các củ lớn để bán, những củ nhỏ dùng để làm giống cũng làm
ảnh hƣởng đến năng suất (Bajai, 1988). [11]
Về mặt thời vụ, ở nƣớc ta hình thành hai vụ chính: Vụ xn hè và vụ
thu đơng. Vụ thu đông năng suất và chất lƣợng rễ củ tốt hơn vụ xuân hè nên
đƣợc coi là vụ chính để trồng lấy dƣợc liệu. Khó khăn chủ yếu là vụ xuân hè


11
thời tiết nắng nóng khắc nghiệt, mƣa úng nhiều gây thất thốt lớn, vì vậy việc
cung ứng giống cho vụ thu đông luôn luôn bị động.
Phƣơng pháp nhân giống Địa hoàng in vitro nhằm tạo ra số lƣợng giống
ổn định chất lƣợng cao từ những năm 1977 (Nguyễn Xuân Tụ và CS., 1977).
Nhân giống in vitro là một trong 4 lĩnh vực ứng dụng chính của cơng
nghệ tế bào thực vật và đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất. Kỹ thuật nhân
nhanh in vitro nhằm phục vụ các mục đích sau:
- Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quý hiếm và làm vật liệu cho
công tác tạo giống.
- Nhân nhanh và duy trì các cá thể đầu dòng tốt để cung cấp hạt giống
các loại cây trồng khác nhau nhƣ cây lƣơng thực có củ, các loại cây rau, cây
hoa, cây cảnh, cây dƣợc liệu thuộc nhóm thân thảo.
- Nhân nhanh và bảo tồn các kiểu gen quý của giống cây lâm nghiệp và

gốc ghép trong nghề trồng cây ăn quả, cây cảnh thuộc nhóm cây thân gỗ.
- Nhân nhanh ở điều kiện vô trùng và cách ly tái nhiễm kết hợp với làm
sạch virus.
- Bảo quản các tập đồn giống nhân vơ tính và các loại cây giao phấn
trong ngân hàng gen.
1.2.2. Cơ sở khoa học của nhân giống in vitro
Tính tồn năng của tế bào, từ năm 1902 nhà khoa học ngƣời Đức
HaberLandt đã đề xƣớng ra phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật để
chứng minh cho tính tồn năng của tế bào thực vật. Theo ông, mỗi tế bào
đƣợc lấy từ bất kỳ cơ quan sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng phát
triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khả năng này do mỗi tế bào đều chứa bộ
gen mang thơng tin di truyền của tồn bộ cơ thể, khi đƣợc đặt vào mơi trƣờng
thích hợp tế bào này sẽ có khả năng giống nhƣ một hợp tử ban đầu.
Khả năng biệt hóa và phản biệt hóa của tế bào. Khả năng biệt hóa là sự
biến đổi của tế bào từ tế bào phơi thành tồn bộ các tế bào chức năng trong


12
các cơ quan của cơ thể. Ngƣợc lại, khi đƣợc đặt vào mơi trƣờng thích hợp, các
tế bào chun hóa của cơ thể có thể trở lại trạng thái của tế bào đầu tiên sinh
ra nó - tế bào phơi. Tuy nhiên, thực tế nghiên cứu đã chứng minh, khả năng
phản biệt hóa của các tế bào là khác nhau, các tế bào chuyên hóa sâu nhƣ tế
bào của hệ thống mạch dẫn thực vật, tế bào thần kinh động vật, khả năng biệt
hóa rất khó xảy ra. Đối với thực vật, khả năng hình thành cơ quan hay cơ thể
giảm dần theo chiều từ ngọn xuống gốc (Murashige., 1974). [17]
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy mô
1.2.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện khử trùng mẫu cấy
Việc khử trùng mẫu trƣớc khi đƣa vào nuôi cấy là một vấn đề cần thiết,
vì mẫu cấy ở trong tự nhiên tiếp xúc với môi trƣờng xung quanh nên mang rất
nhiều vi khuẩn, nấm,… Nhƣng, do mức độ nhiễm của mỗi loại mẫu là khác

nhau và đặc điểm của từng loại mẫu cũng khác nhau nên cần có sự thử
nghiệm về khử trùng mẫu cấy nhằm thu đƣợc lƣợng mẫu vô trùng nhiều mà
tốn ít nhiên liệu ban đầu.
Khả năng tiêu diệt nấm và khuẩn của hóa chất khử trùng phụ thuộc vào
nồng độ, thời gian xử lý và mức độ xâm nhập của chúng vào các ngõ ngách
trên bề mặt của mô cấy.
Thời gian khử trùng là một điều kiện quan trọng, nó phụ thuộc vào từng
loại dung dịch khử trùng và đặc điểm của từng loại mẫu cấy. Với hypoclorite,
ngƣời ta thƣờng khử trùng trong thời gian 15 - 30 phút, HgCl2 thƣờng có thời
gian ít hơn. Thời gian quá lâu, dung dịch khử trùng xâm nhập vào mẫu có thể
gây chết mẫu, thời gian q ngắn sẽ khơng loại bỏ hết nấm và vi khuẩn nên
mẫu dễ bị nhiễm.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của các thành phần hóa học
Trong ni cấy in vitro, cả yếu tố hóa học và yếu tố vật lý của cây trong
các bình ni đều phải đƣợc cung cấp đầy đủ. Môi trƣờng dinh dƣỡng phải
cung cấp tất cả các ion khoáng cần thiết, nguồn chất hữu cơ bổ sung nhƣ amino


13
acid và vitamin, nguồn cacbon cố định. Các nhân tố vật lý nhƣ nhiệt độ, PH,
mơi trƣờng khí, ánh sáng và áp suất thẩm thấu, cũng phải đƣợc duy trì trong
giới hạn chấp nhận.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều môi trƣờng đƣợc sử dụng nhƣ môi
trƣờng Murashige và Skoog (1962), môi trƣờng Gamborg (1968), môi trƣờng
Knop (1974), môi trƣờng Anderson, Went, Knudson, Lindemann…Trong đó
mơi trƣờng MS đƣợc đánh giá là phù hợp rộng rãi nhất với nhiều loại cây
trồng, bao gồm cả cây hai lá mầm và cây một lá mầm. Thông thƣờng trong
một môi trƣờng nuôi cấy phải đảm bảo các thành phần hóa học sau: [17]
a. Các ngun tố khống
• Ngun tố đa lƣợng: Các ngun tố này thƣờng chiếm 0,1% khối

lƣợng khô của thực vật. Nitơ, phốt pho, kali, magiê, canxi, và lƣu huỳnh là
các muối vơ cơ. Chúng có mặt trong các hợp chất quan trọng (diệp lục,
protein, acid nucleic, acid amin…), tham gia vào các quá trình nhƣ điều chỉnh
áp suất thẩm thấu tế bào, vận chuyển năng lƣợng trong hô hấp, quang hợp,
thực hiện vai trị tín hiệu…
• Ngun tố vi lƣợng: Đƣợc cung cấp với lƣợng rất thấp cho thực vật
sinh trƣởng, phát triển và có nhiều vai trị khác nhau. Mangan, iốt, đồng,
coban, bo, mo, sắt và kẽm là các ngun tố vi lƣợng, ngồi ra niken và nhơm
cũng đƣợc tìm thấy trong một số cơng thức. Ngun tố vi lƣợng thƣờng có
mặt trong thành phần của một số coenzyme, vitamin; Tham gia vào các phản
ứng trao đổi điện tử, sinh tổng hợp diệp lục,…
b. Các vitamin và amino acid
• Các vitamin là những chất hữu cơ tham gia vào cấu trúc enzyme và
cofactor trong nhiều phản ứng sinh hóa (Vũ Văn Vụ, 2007). [8] Các loại
vitamin B1, B6, PP và myoinositol là cần thiết cho nuôi cấy tế bào thực vật in
vitro.
• Các amino acid có vai trị quan trọng trong việc phát sinh hình thái,


14
amino acid, alanine, glutamic acid, glutamine và proline cũng đƣợc sử dụng
nhƣng trong nhiều trƣờng hợp là không cần thiết.
c. Nguồn cacbon
Các mô và tế bào thực vật nuôi cấy nói chung, khơng thể tự quang hợp
hoặc quang hợp yếu do thiếu chlorophin và các điều kiện khác…Do đó phải
bổ sung thêm cacbon. Saccharose thƣờng đƣợc sử dụng làm nguồn cacbon do
có những đặc tính nhƣ rẻ, dễ kiếm, đồng hóa triệt để và tƣơng đối ổn định.
Ngồi ra, các loại đƣờng khác nhƣ glucose, maltose, galactose và sorbitol
cũng có thể đƣợc sử dụng và trong những trƣờng hợp đặc biệt có thể cung cấp
tốt hơn đƣờng saccharose.

Đƣờng vừa là nguồn cacbon cung cấp cho mẫu nuôi cấy, đồng thời cịn
tham gia điều chỉnh áp suất thẩm thấu của mơi trƣờng. Đƣờng đóng góp
khoảng 50 - 70% vào khả năng thẩm thấu của môi trƣờng. Thông thƣờng
đƣờng saccharose đƣợc sử dụng ở nồng độ 0,2 - 0,3%, nhƣng nồng độ này có
sự thay đổi ở từng đối tƣợng khác nhau và mục đích ni cấy khác nhau, có
khi xuống tới 0,2% (tạo dịng), có khi tăng lên đến 12% (gây cảm ứng stress
nƣớc).
Sự hình thành rễ địi hỏi một lƣợng đƣờng đƣợc cung cấp từ quang hợp
hoặc ngoại sinh. Theo George và CS (1984) hầu hết các loại thực vật khi ra rễ
thích hợp với lƣợng đƣờng 20 - 30 g/lít. Tuy nhiên, cũng có lồi u cầu
nguồn carbohydrate ngoại sinh cao hơn. [14]
d. Chất điều hòa sinh trưởng
Chất điều hịa sinh trƣởng thực vật là thành phần mơi trƣờng khắt khe
trong việc xác định con đƣờng phát triển của tế bào thực vật. Các chất điều
hòa sinh trƣởng đƣợc sử dụng thông thƣờng là các hormome thực vật hoặc
các chất tổng hợp tƣơng tự chúng, phổ biến là auxin và cytokinin, gibberellin,
abscisic acid, ethylen. Trong đó auxin và cytokinin là hai nhóm đƣợc sử dụng
phổ biến nhất.


15
Nhóm auxin gồm một số hợp chất có chứa nhân idol trong phân tử.
Trong nuôi cấy in vitro, auxin thúc đẩy sinh trƣởng của mẫu do hoạt hóa sự
phân chia và giãn nở của tế bào, kích thích các quá trình tổng hợp và trao đổi
chất, tham gia điều chỉnh sự phân hóa của rễ, chồi...
Các auxin đƣợc sử dụng với nồng độ thấp từ 10-6 - 10-1 M tùy theo từng
chất, mục đích và đối tƣợng nghiên cứu. Hàm lƣợng auxin thấp sẽ kích thích
sự phân hóa rễ, hàm lƣợng cao kích thích hình thành mơ sẹo. Nhóm auxin
đƣợc sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô là NAA, IAA, IBA, 2,4 D…
Cytokinin kích thích sự phân chia và ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của

tế bào, cảm ứng hình thành chồi phụ và loại bỏ ƣu thế ngọn. Trong ni cấy
mơ thực vật cytokinin đƣợc dùng để kích thích sự phát sinh chồi, sử dụng kết
hợp với auxin kích thích phân chia tế bào. Nồng độ cytokinin cao kìm hãm sự
hình thành và phát triển của rễ. Trong các cytokinin tự nhiên có hai nhóm
đƣợc sử dụng trong mơi trƣờng ni cấy, đó là zeatin và 2iP (2-isopentyl
adenine). Nhƣng chúng khơng đƣợc dùng phổ biến vì rất đắt (đặc biệt là
zeatin) và không ổn định. Các chất tổng hợp tƣơng tự nhƣ kinetin và BAP
đƣợc sử dụng phổ biến hơn.
e. Than hoạt tính
Than hoạt tính ban đầu đƣợc bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy để cố
gắng mô phỏng điều kiện trồng trọt, sau đó nó đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều môi trƣờng nuôi cấy. Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng của than hoạt
tính trong mơi trƣờng ni cấy mơ thực vật. Đó là: Sự hấp thụ các chất màu,
các hợp chất phenol, các sản phẩm trao đổi thứ cấp, ảnh hƣởng tới pH, xúc tác
bẻ gãy đƣờng saccharose trong khử trùng. Ngoài ra than cũng hút các chất
hữu cơ nhƣ phytohormone, vitamin, sắt, kẽm,...
f. Các chất hữu cơ bổ sung
Ngoài các thành phần dinh dƣỡng bắt buộc kể trên trong môi trƣờng
nuôi cấy mô tế bào thực vật in vitro, ngƣời ta còn bổ sung thêm một số thành


×