Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học một số phân đoạn cặn dịch chiết n hexane cây gai (boehmeria nivea (l) gaud ) họ gai (urticaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THÚY NGÂN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
PHÂN ĐOẠN CẶN DỊCH CHIẾT n-HEXANE CÂY
GAI (Boehmeria nivea (L) Gaud.) HỌ GAI (Urticaceae)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Sư phạm Hóa học

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THÚY NGÂN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
PHÂN ĐOẠN CẶN DỊCH CHIẾT n-HEXANE CÂY
GAI (Boehmeria nivea (L) Gaud.) HỌ GAI (Urticaceae)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Triệu Quý Hùng
Trường Đại học Hùng Vương


Phú Thọ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Triệu Quý Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong
Khóa luận là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu trước đây. Tồn bộ các thơng tin trích dẫn trong Khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.
Sinh viên

Nguyễn Thúy Ngân


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với Thầy
hướng dẫn khoa học: TS. Triệu Qúy Hùng-Trường Đại học Hùng Vương đã
chỉ ra hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô, các nhà khoa học Trường
Đại học Hùng Vương đã giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện các thực
nghiệm hóa học.
Nhân dịp này em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Trường
Đại học Hùng Vương, Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học Hùng
Vương đã tạo cho em một môi trường học tập khoa học, nghiêm túc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và các bạn
sinh viên K12. ĐHSP Hóa học- Trường Đại học Hùng Vương đã hỗ trợ, động
viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện Đề tài.
Phú Thọ, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Thúy Ngân


-i-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1 Giới thiệu về chi Boehmeria ....................................................................... 3
1.2 Đặc điểm thực vật cây Gai ....................................................................... 10
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Boehmeria........................................ 11
2.2.1 Hóa chất.................................................................................................. 16
2.2.2 Thiết bị nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết ........................................................................ 17
2.3.2 Phương pháp sắc ký ............................................................................... 17
2.3.2.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng ............................................................ 18
2.3.2.2 Phương pháp sắc ký cột ...................................................................... 19
2.3.3 Phương pháp kết tinh ............................................................................. 21
2.3.4 Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân ............................................ 21
2.3.4.1 Phổ cộng hưởng từ nhân proton (1H-NMR) ...................................... 22
2.3.4.2 Phổ cộng hưởng từ nhân carbon-13 (13C-NMR)................................. 24

3.1 Phân lập cặn dịch chiết n-hexane lá-thân cây Gai .................................... 26
3.1.1 Điều chế cặn chiết n-hexane .................................................................. 26
3.1.2 Quá trình phân lập dịch chiết n-hexane ................................................. 28


-ii-

3.1.2.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung mơi......................... 28
3.1.2.2 Q trình phân lập chất ....................................................................... 30
3.2 Xác định cấu trúc hợp chất BNC6 ............................................................ 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 38
1. Kết luận ....................................................................................................... 38
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39


-iii-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

 Các phương pháp sắc ký
TLC

Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng

CC

Column Chromatography: Sắc ký cột

 Các phương pháp phổ

1

H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân proton

13

C-NMR

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13

t: triplet (vạch ba)

quint: quintet (vạch năm)

 Các chữ viết tắt khác
TMS

Tetramethyl silan

 Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh


-iv-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Boehmeria diffusa Wedd. ................................................................. 4

Hình 1.2. Boehmeria macrophylla Hornem ..................................................... 5
Hình 1.3. B. nivea (L.) Gaud............................................................................. 6
Hình 1.4. B. penduliflora Wedd. ....................................................................... 8
Hình 1.5. B. tonkinensis Gagnep. .................................................................... 9
Hình 1.6. Cây Gai ............................................................................................ 10
Hình 2.1. Minh họa sắc ký lớp mỏng .............................................................. 18
Hình 2.2. Minh họa sắc ký cột ........................................................................ 20
Hình 2.3. Minh họa phổ 1H-NMR................................................................... 23
Hình 2.4. Minh họa phổ 13C-NMR.................................................................. 25
Hình 3.1. Thân và lá cây Gai được thái nhỏ, phơi trong bóng mát ................ 26
Hình 3.2. Quá trình ngâm chiết cây Gai điều chế cặn chiết n-hexane ............ 27
Hình 3.3. Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-Hexan của cây Gai ................... 29
Hình 3.4. Cột tổng silica gel cặn n-hexane ..................................................... 31
Hình 3.5. Kết quả khảo sát TLC các bình hứng dung dịch rửa giải ............... 32
Hình 3.6. Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F11 ............................................ 34
Hình 3.7. Hình ảnh TLC chất BNC6 .............................................................. 34
Hình 3.8. Sơ đồ phân lập cặn n-hexane lá-thân cây Gai ................................. 35
Hình 3.9. Cấu trúc của hợp chất BNC6 .......................................................... 36
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR của BNC6 ............................................................... 36


-v-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị Rf và màu sắc các vệt chất trên bản mỏng .......................... 30
Bảng 3.2. Kết quả các phân đoạn thu được từ cột tổng n-hexane .................. 33


-1-


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay những hợp chất
tự nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng
trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con
người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật,
làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm…Mặc dù
cơng nghệ tổng hợp hố dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong cơng tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ
tử vong rất nhiều, song những đóng góp của các thảo dược cũng khơng vì thế
mà mất đi chỗ đứng trong Y học.
Nước ta có khí hậu và thảm thực vật khá phong phú và đa dạng. Dân tộc
Việt Nam có truyền thống về sử dụng các lồi thảo mộc làm thuốc chữa bệnh.
Những năm gần đây xu hướng tìm kiếm một số hoạt chất trong các lồi thảo
mộc có tác dụng chữa bệnh ngày một tăng, thu hút các nhà khoa học nghiên
cứu. Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên
12000 lồi, trong số đó có trên 3200 lồi thực vật được sử dụng làm thuốc
trong Y học dân gian [3].
Tên chi Boehmeria được đặt theo tên nhà thực vật học người Đức, Georg
Rudolf Boehmer. Theo tác giả Võ Văn Chi, chi Boehmeria có khoảng 50 lồi
ở nhiệt đới và Bắc cận nhiệt đới. Ở nước ta có 9 lồi mà 4 lồi đã biết cơng
dụng được sử dụng trong y học cổ truyền mở ra tiềm năng nghiên cứu hóa
thực vật về các lồi này[3]. Cây Gai thuộc chi Boehmeria có vị ngọt, hàn,
khơng độc có tác dụng tả nhiệt, tán ứ, chữa đơn độc, thông tiểu tiện ... trong
dân gian được sử dụng làm thuốc an thai và nhiều loại thuốc khác trị hiệu quả
một số bệnh.


-2-


Nhằm mục tiêu tiếp tục tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên từ cây Gai
(Boehmeria nivea (L) Gaud) tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần
hóa học một số phân đoạn cặn dịch chiết n-hexane cây Gai (Boehmeria
nivea (L) Gaud.) họ Gai (Urticaceae)”
2. Mục tiêu đề tài
- Phân lập chất sạch từ các phân đoạn nhỏ của dịch chiết n-hexane cây
Gai.
- Xác định cấu trúc chất phân lập được bằng các phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng, phổ hồng ngoại.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả của đề tài đóng góp thơng tin cho lĩnh vực nghiên cứu hóa học
các hợp chất thiên nhiên về thành phần hóa học của cây Gai (Boehmeria nivea
(L) Gaud.) họ Gai (Urticaceae) của Việt Nam.
+ Cung cấp các dữ liệu về phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng,
phổ hồng ngoại, ... của một số hợp chất thiên nhiên được phân lập từ loài
thực vật được nghiên cứu từ cây Gai.
+ Cung cấp thông tin về các kĩ thuật ngâm chiết, sắc kí (sắc kí bản mỏng
và sắc kí cột), xác định cấu trúc của các hợp chất thiên nhiên.
-Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài giúp định hướng cho việc nghiên cứu, sử dụng cây Gai trong
cuộc sống; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức về phân lập, về phổ cộng
hưởng từ hạt nhân cho sinh viên.
+ Đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa học và cán
bộ nghiên cứu hóa học hữu cơ.


-3-


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chi Boehmeria
Theo cuốn Từ điển thực vật thông dụng của tác giả Võ Văn Chi [1],
Boehmeria Jacq., họ Gai – Uricaceae [để tưởng nhớ thầy thuốc và nhà thực
vật học Đức Georg Rudolf Boehmer (1723-1803)] – Gai, Gai tuyết.
Những loài cây thuộc chi này là cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ. Lá mọc đối hay so le
có răng với 5 gân gốc.
Cụm hoa của chúng mọc khác gốc, cùng gốc hoặc lưỡng tính thành xim
đơn ở nách lá, đơn độc hay tập hợp thành bông đơn hay cành chuỳ ở nách lá,
ít khi ở ngọn. Hoa đực có (3)-4-(5) lá đài xếp van, số nhị bằng số lá đài, nhuỵ
lép hình cầu hay quả lê hoa cái có lá đài dính thành túi, phía đỉnh là một mỏ
có 2-4 răng nhỏ; bầu cùng dạng với đài; đầu nhuỵ đơn, mảnh. Quả bế nằm
trong đài và rơi cùng với đài; hạt có rễ nằm trên.
Trên thế giới có khoảng 50 lồi ở nhiệt đới và Bắc cận nhiệt đới trong đó
nước ta có 9 lồi mà 4 lồi được biết cơng dụng:
B. diffusa Wedd. [B. Clidemioides Miq. Var. Diffusa (Wedd.) Hand. –
Mazz.] – Gai lan.
Cây thảo sống nhiều năm, cao 0,40 – 1,20m, có lơng ngắn. Lá ít khi mọc
đối mà mọc so le ; phiến lá có hình trứng hay hình trứng hẹp, dài 2,5-10cm,
rộng 1,2-5,5 cm; đầu nhọn, mép có răng đều, hai mặt có lơng ngắn; gân gốc 3;
cuống lá dài 5-7 cm.
Hoa đơn tính khác gốc hay cùng gốc, tập hợp thành bơng mang các xim
đơm trịn; xim đơm đực rộng 4mm, xim đơm cái 3mm. Bao hoa 3-4 phiến;
nhị 3-4, quanh nhuỵ lép; hoa cái dạng ống dài 1,5mm, có 3-4 răng nhọn; vịi
nhuỵ dài 2,5mm.
Chúng phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta phân
bố từ Lào Cai (Sa Pa), Hà Tây (Thủ Pháp) vào tới Khánh Hoà (Nha Trang).
Cây mọc dọc suối từ vùng thấp lên đến độ cao 1200m. Tháng 2-3 thì chúng ra
hoa. Cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc ở Vân Nam (Trung Quốc).



-4-

Hình 1.1. Boehmeria diffusa Wedd.
B. macrophylla Hornem. (B. platyphylla D. Don) – Gai nước.
Là loại cây nhỡ cao 3-4m. Nhánh của chúng có màu nâu đỏ, to 4-5mm.
Lá mọc đối, hình trứng rộng hay trái xoan, có mũi nhọn, ở gốc gần như cụt ,
đột ngột thành đuôi dài 2-3cm , dài tất cả 7-10cm, rộng 6-9cm,lông rải rác sát
ở cả hai mặt, răng hình tam giác; gân gốc 3, mà 2 gân bên ngắn hơn, gân bên
2 đôi; cuống lá mảnh, dài 3-11cm.
Cụm hoa của chúng ở nách lá, thành chùm dạng bông, thường đơn,
mảnh, dài 13-40cm; các xim đơm chỉ liên tục về phía bên trên.Những bơng
hoa đực có đường kính 2mm; lá đài 4, nhị 4, bao phấn trịn; nhuỵ lép gần trịn.
Hoa cái hình cầu, đường kính 2,5mm, có bao hoa hình thoi, hơi dạng ống
2mm, mỏ có 4 răng nhỏ, bầu cùng dạng với đài.


-5-

Hình 1.2. Boehmeria macrophylla Hornem
Lồi gai này rất đa dạng, cả về bộ lơng, kích thước, bộ răng của lá, chiều
dài của lông nên được chia ra nhiều thứ.
Chúng được phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Ở
nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Ninh Bình, Hà Nội, Hà Nam vào tới Bà Rịa Vũng Tàu (Núi Dinh). Cây mọc dưới tán rừng, gần các khe suối và ra hoa vào
mùa xuân, mùa hạ.
Vỏ thân cây cho sợi, có thể dùng để bện dây thừng. Ở Trung Quốc toàn
cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, khư phong, trừ thấp, để trị
phong thấp, viêm khớp xương.
B. nivea (L.) Gaud. - Gai tuyết.
Là loại cây nhỏ cao 1,5-2m; gốc hoá gỗ. Rễ của chúng dạng củ, hình trụ

thường cong queo, màu vàng, chứa nhiều nhựa gơm. Cành có màu nâu nhạt,
có lơng. Lá lớn, mọc so le, hình trái xoan, dài 5-16cm, rộng 9,5-14cm, mép


-6-

khía răng, mặt trên xanh, mặt dưới trắng bạc phủ lơng mềm và mịn; lá kèm
hình dải nhọn, thường rụng, cuống lá màu đo đỏ.
Cụm hoa cùng gốc hay khác gốc, ở nách, xếp thành chuỳ đơn (hoa cái)
hay hợp lại với nhau ( hoa cái và hoa đực ) tạo thành túm dày đặc. Xim đơn
đực nhiều hoa; hoa đực có 4 lá đài, 4 nhuỵ và nhuỵ lép dạng quả lê tù. Xim
đơn cái hình cầu khơng sít nhau, mang nhiều hoa cái có bao hoa hình trứng,
có lơng và bầu dẹp hình trái xoan hơi có cánh.

Hình 1.3. B. nivea (L.) Gaud.


-7-

Chúng được phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên,
Việt Nam, Lào, Malaixia và Ôxtrâylia. Ở nước ta, gai mọc hoang và được
trồng ở nhiều tỉnh Sơn La, Hồ Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Lai Châu, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc....vào Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Ninh Bình, Ninh Thuận. Gây trồng chủ yếu bằng đoạn
thân rễ.
Cây ưa ẩm mát, kín gió, đất sâu, thoát nước, nhiều phùn, pH từ 6-7.
Từ tháng 5 đến tháng 8 ra hoa ; tháng 3 đến tháng 11 có quả đến nhưng
cũng thường có nhiều đợt hoa trong năm.
Cây gai được trồng để lấy sợi, lấy lá và rễ nhưng chủ yếu để lấy sợi sản
xuất các loại hàng bằng gai (vải lót lốp xe đạp, ô tô, lưới đánh cá, làm giấy

cao cấp v.v..). Lá gai để dùng làm bánh gai có hương vị đặc biệt và là nguyên
liệu làm thuốc chế vitamin C, chữa ho. Rễ gai dùng chữa bệnh ứ huyết, tiêu
mụn nhọt, chữa sẩy thai ra máu, đau bụng khi có thai, v.v...
B. penduliflora Wedd. (B. macrophylla D. Don) – Gai lá dài.
Cây cao 1,5-2m, cứng, hoá gỗ ở gốc. Nhánh cây khoẻ, dày 2-5mm, có
lơng ngắn. Lá của chúng mọc đối hình ngọn giáo dài, trịn hay tù ở gốc, nhọn
dài dần ở đầu, dài 8-25cm, rộng 2-4cm, ráp và sùi bọt ở mặt trên, có lơng mi
gắn ở mặt dưới trên các gân; mép có răng mịn và đều; gân gốc 3, gần bằng
nhau, các gân phụ ở gốc, ít phân biệt với gân con, các gân khác khoảng 9 đôi,
hướng lên; gân nhỏ nhiều; nằm ngang; cuống lá dài 5-20mm, khoẻ, có nhiều
lơng ngắn, lá kèm hình dài nhọn, dài 15-20mm.
Cụm hoa khác gốc ở nách lá, dạng bông. Hoa đực thành bơng ngắn, 35cm; xim đơn gần sít nhau, ít hoa. Lá dài 4, hình trái xoan, nhị 4, nhuỵ lép
hình thoi. Bơng cái có xin đơn hình cầu, đường kính 5mm, nhiều hoa. Bao
hoa dạng con thoi, hơi có nhiều góc, răng 2. Bầu hình con thoi; đầu nhuỵ
dạng sợi.
Loại cây gai này được phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Việt Nam. Ở
nước ta có gặp tại Lạng Sơn, Hà Tây, Quảng Ninh.


-8-

Hình 1.4. B. penduliflora Wedd.
Cây mọc trong rừng, nơi ẩm mát ven khe suối. Vỏ cây cho sợi như sợi
cây gai.
Toàn cây, rễ, vỏ, lá được sử dụng làm thuốc giảm đau, cầm máu. Ở Vân
Nam (Trung Quốc), được dùng trị đầu phong, phát sốt nóng, gãy xương, cảm
mạo, phong thấp viêm khớp xương. Còn ở Quảng Tây, lá dùng để trị viêm tai
giữa và trẻ em lở đầu.
B. tonkinensis Gagnep. – Đay suối, Gai Bắc Bộ.



-9-

Cây thảo cao 1m; cành non màu đỏ, có lơng ngắn và sát. Lá cây mọc đối,
thn, góc tù, đầu nhọn ngắn, dài 5-10cm, rộng 2-9cm; răng thon như răng
cưa; gân gốc 3; cuống dài 8-20mm, có lơng sát; lá kèm hình tam giác nhọn
ngắn, dài 5-10cm, rộng 2-9cm; răng thon như răng cưa; gân gốc 3, cuống dài
8-20mm, có lơng sát; lá kèm hình tam giác nhọn; dễ rụng.
Cụm hoa ở nách lá, dạng bông, dài 7cm, gồm các xim đơn sít nhau. Xim
đơn đực có 6-8 hoa ở nách một lá bắc hình tam giác; nụ hình cầu, hơi nhọn,
có lơng trắng sát; lá đài 4; nhị 4; nhuỵ lép hình cầu dạng quả lê. Cụm hoa cái
có 8-15 hoa; bao hoa hình trứng, có lơng ngắn, mỏ có 3-4 răng; bầu hình
trứng có lơng ngắn; đầu nhuỵ hình sợi.

Hình 1.5. B. tonkinensis Gagnep.
Chúng được phân bố ở Việt Nam, Lào, Nam Trung Quốc (Hải Nam). Ở
nước ta có gặp tại Cao Bằng và Quảng Trị, Đồng Nai. Thường gặp ven suối


-10-

trong rừng ẩm. Cây ra hoa vào mùa hạ và có thể kéo dài đến mùa thuiới thiệu
về chi Boehmeria.
1.2 Đặc điểm thực vật cây Gai

Hình 1.6. Cây Gai


-11-


Cây Gai còn gọi là trữ ma (theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to
là trữ, cây Gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là trữ ma) . Người
ta dùng củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây Gai.
Cây Gai được sử dụng làm bánh gai ăn và sợi để dệt làm lưới đánh cá.
Loại cây này sống lâu năm, có thể cao tới 1,5-2m. Lá lớn, mọc so le,
hình tim, dài 7-15cm, rộng 4-8cm mép có răng cưa, đáy lá hình tim hay hơi
trịn, mặt dưới trắng vì có nhiều lơng trắng, mặt trên có màu lục sẫm, dáp, có
3 gân từ cuống phát ra.Lá của chúng có thể thu hái quanh năm. Hoa đơn tính
cùng gốc. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị. Hoa cái có đài hợp chia làm 3 răng.
Quả bế mang đài tồn tại [1], [3].
Rễ của chúng được hái quanh năm , tốt nhất là vào mùa thu đông. Đào rễ
rửa sạch đất cát, bỏ rễ con, thái mỏng hoặc để ngun, rồi phơi hay sấy khơ,
có khi dùng tươi .
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Boehmeria
Cho đến nay đã có một số tác giả nước ngồi đã cơng bố thành phần hóa
học của một số lồi trong chi Boehmeria. Một số hợp chất đã được phân lập
và xác đinh cấu trúc thuộc nhóm chất flavonoid, alkaloid, sterol.
Về nhóm hợp chất falvonoid, năm 2009 nhóm tác giả Semwal DK và
cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc 3 hợp chất flavonoid chalcone-6'hydroxy-2',3,4-trimethoxy-4'-O-β-D-glucopyranoside (1), isoflavone-3',4',5,6tetrahydroxy-7-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranoside]
isoflavone-3',4',5,6-tetrahydroxy-7-O-[β-D-glucopyranosyl-

(2),

(1→6)-β-D/b-

glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranoside]
(3) từ cây Boehmeria rugulosa [15].


-12-


Năm 2006, nhóm tác giả Cai và cộng sự đã phân lập được hợp chất
alkaloid (–)-(15R)-hydroxycryptopleurine (4) từ cây B. pannosa [9].

Về nhóm chất sterol vào năm 2009 nhóm tác giả Chen và cộng sự đã
phân lập niveain A (5) từ cây B. nivea [10].

Về nhóm chất alkaloid đã được phân lập từ cây Boehmeria siamensis
gồm



:

3-(4-hydroxyphenyl)-4-(3-methoxy-4-hydroxyphenyl)-3,4-

dehydroquinolizidine (6), boehmeriasin A (7), boehmeriasin B (8) vào các
năm 2001, 2003 [12], [13], [14].


-13-

Năm 2016, Sunghun Cho và cộng sự đã nghiên cứu phân lập, xác định
cấu trúc một số hợp chất từ cây B.nivea của Hàn Quốc gồm có β-sitosterol
(9), (−)-loliolide (10), pyrimidinedione (11) [11].

Bên cạnh đó, nhóm các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã phân lập và
xác định cấu trúc các hợp chất từ rễ của cây B.nivea gồm có tormentic acid
(12), hederagenin (13), maslinic acid (14), 2alpha-hydroxyursolic acid (15),



-14-

trans-p-hydroxycinamic acid (16), 2,4,4'-trihydroxychalcone (17), rutin (18)
[16].


-15-

Năm 2017 chất pomolic acid (19) đã được tác giả Trần Thị Thu Hà (lớp
K11 ĐHSP Hoá học– Trường Đại Học Hùng Vương) phân lập từ củ của cây
Gai (Boehmeria nivea (L) Gaud) [2].


-16-

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lá và thân cây Gai được thu hái tại Xã Quang
Húc – Huyện Tam Nông – Tỉnh Phú Thọ vào tháng 6/2017. Tên của cây được
nhà thực vật Đỗ Văn Hài-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
định tên. Mẫu tiêu bản cây QHT_05 được lưu giữ tại Khoa Khoa học Tự
nhiên-Trường Đại học Hùng Vương và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số phân đoạn dịch chiết n-hexane của lá-thân
cây Gai. Thời gian nghiên cứu 11 tháng (6/2017-4/2018).
2.2 Vật liệu, thiết bị nghiên cứu
2.2.1 Hóa chất
Dung mơi được sử dụng như n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, acetone

đều là các hóa chất kỹ thuật của Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc được
chưng cất lại trước khi sử dụng.
2.2.2 Thiết bị nghiên cứu
Thiết bị được sử dụng gồm:
- Máy cất quay chân khơng IKA®RV 10 digital, hãng sản xuất: Đức
- Buồng soi UV - CAMAG 2 bước sóng bao gồm cả đèn soi UV hai bước
sóng, 254/366 nm, hãng sản xuất: CAMAG (Thụy Sĩ).

- Bộ chưng cất dung môi.
- Máy siêu âm Elmasonic S 120/(H).
- Cân phân tích AB204-S/FACT Hãng sản xuất: Mettler Toledo, xuất
xứ: Thụy Sĩ.
- Các bản mỏng đế nhôm tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck
có độ dày 0,25 mm, bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag.
Ngồi ra cịn có các cột dùng trong sắc kí cột: Ф1, Ф2, Ф2,5, Ф4, Ф10;
bếp điện, các bình cầu đáy trịn, bình nón, cốc, bát sứ, giấy lọc, phễu lọc, các


×