TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------
KHUẤT THỊ THU TRANG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
PHÂN ĐOẠN CẶN DỊCH CHIẾT n-HEXANE CÂY
KIM NGÂN (Lonicera japonica) HỌ CƠM CHÁY
(Caprifoliaceae)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học
Phú Thọ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------
KHUẤT THỊ THU TRANG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
PHÂN ĐOẠN CẶN DỊCH CHIẾT n - HEXANE CÂY
KIM NGÂN (Lonicera japonica) HỌ CƠM CHÁY
(Caprifoliaceae)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. ThS. Nguyễn Thị Nga
Khoa Khoa học Cơ bản
Học viện Phịng khơng - Khơng qn
2. ThS. Nguyễn ThịBình Yên
Trường Đại học Hùng Vương
Phú Thọ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Nga và ThS. Nguyễn Thị Bình
Yên. Các số liệu, kết quả nêu trong Khóa luận là trung thực và chưa từng có
ai cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu trước đây. Tồn bộ các thơng tin
trích dẫn trong Khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.
Sinh viên
Khuất Thị Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp và kết thúc khóa học, với
tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo
Trường Đại học Hùng Vương, Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học
Hùng Vương đã tạo điều kiện cho em có mơi trường học tập khoa học và
nghiêm túc trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô hướng dẫn khoa học:
ThS.Nguyễn Thị Nga-Khoa Khoa học Cơ bản-Học viện Phịng khơng-Khơng
qn, ThS. Nguyễn Thị Bình Yên- Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học
Hùng Vương đã chỉ ra hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn em trong suốt
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn TS. Triệu Quý
Hùng đã có những định hướng, hướng dẫn khoa học cho em và các Thầy, các
Cô Trường Đại học Hùng Vương; đặc biệt các Thầy, Cô trong Khoa Khoa
học Tự nhiên- Trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện cho em trong
suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và các bạn
sinh viên K12. ĐHSP Hóa học- Trường Đại học Hùng Vương đã hỗ trợ, động
viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 02 tháng5 năm 2018
Sinh viên
Khuất Thị Thu Trang
-i-
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1 Giới thiệu về thực vật chi Lonicera ........................................................... 3
1.1.1 Đặc điểm hình thái của chi Lonicera ....................................................... 3
1.1.2 Một số loài thuộc chi Lonicera ở Việt Nam............................................. 3
1.2 Đặc điểm thực vật loài Kim ngân ............................................................... 9
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Lonicera ........................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2 Nguyên vật liệu, thiết bị ............................................................................ 14
2.2.1 Hóa chất.................................................................................................. 14
2.2.2 Thiết bị nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
2.3.1 Phương pháp sắc ký ............................................................................... 16
2.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc .............................................................. 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
-ii-
3.1 Phân lập hợp chất JC9 ............................................................................... 23
3.2 Xác định cấu trúc chất phân lập được ....................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
1. Kết luận: ...................................................................................................... 43
2. Kiến nghị: .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
-iii-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Các phương pháp sắc ký
TLC
Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng
CC
Column Chromatography: Sắc ký cột
Các phương pháp phổ
1
H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân carbon 13
COSY
Correlation Spectroscopy: Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt nhân
1
HSQC
H-1H
Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tương tác hai
chiều trực tiếp dị hạt nhân
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tương tác đa liên
kết hai chiều dị hạt nhân
s: singlet ( vạch đơn)
d: doublet( vạch đôi)
brs: broad singlet (vạch đôi tù)
dd: double doublet ( tách đôi vạch đôi)
Các chữ viết tắt khác
TMS
Tetramethyl silan
Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh
-iv-
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Lonicera acuminata Wall - 1. Cành mang hoa; 2. Hoa. .................... 4
Hình 1.2: Lonicera bournei Hems - 1. Cành mang hoa; 2. Hoa. ...................... 4
Hình 1.3: Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy – 1. Cành mang hoa ; 2.
Quả. ................................................................................................................... 5
Hình 1.4: Lonicera confusa DC- 1. Cành mang hoa; 2. Hoa. ........................... 6
Hình 1.5: Lonicera dasystyla Rehd- 1. Cành mang hoa; 2. Hoa....................... 6
Hình 1.6: Lonicera hildebrandiana Coll. Et Hesml........................................... 7
Hình 1.7: Lonicera hypoglauca Miq- 1. Cành mang hoa; 2. Chi tiết lá; 3. Hoa;
4. Quả. ............................................................................................................... 8
Hình 1.8: Lonicera japonica Thund – 1. Ngọn cây mang hoa; 2. Hoa bổ dọc;
3. Quả. ............................................................................................................... 8
Hình 1.9: Lonicera macrantha (D. Don) Spreng – 1.Cành mang hoa; 2. Hoa;
3. Quả ................................................................................................................ 9
Hình 1.10: Cây Kim ngân ................................................................................. 9
Hình 2.1: Một số hóa chất sử dụng trong phịng thí nghiệm .......................... 14
Hình 2.2: Hệ thống cất quay dưới áp suất giảm.............................................. 15
Hình 2.3: Bản mỏng đế nhơm tráng sẵn Silica gel 60 F254 ........................... 15
Hình 2.4: Cột sắc ký ........................................................................................ 16
Hình 2.5: Đèn soi UV...................................................................................... 16
Hình 2.6: Minh họa sắc ký lớp mỏng.............................................................. 17
Hình 2.7: Độ chuyển dịch hóa học của proton................................................ 20
Hình 2.8: Độ chuyển dịch hóa học của carbon ............................................... 21
Hình 3.1: Khảo sát TLC phân đoạn F3 ........................................................... 23
-v-
Hình 3.2: Quá trình sắc ký cột phân đoạn F3.................................................. 24
Hình 3.3: Kết quả khảo sát TLC các bình dung dịch rửa giải (1) ................... 25
Hình 3.4: Kết quả khảo sát TLC các bình dung dịch rửa giải (2) ................... 26
Hình 3.5: Kết quả khảo sát TLC phân đoạn F3.1, F3.3 .................................. 27
Hình 3.6: Kết quả TLC JC9 ............................................................................ 28
Hình 3.7: Cấu trúc của hợp chất JC9 .............................................................. 28
Hình 3.8: Phổ IR của JC9................................................................................ 29
Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của JC9 .................................................................... 30
Hình 3.10: Phổ 13C-NMR giãn rộng (1) của JC9 ............................................ 31
Hình 3.11: Phổ 13C-NMR giãn rộng (2) của JC9 ............................................ 32
Hình 3.12: Phổ DEPT của JC9........................................................................ 33
Hình 3.13: Phổ DEPT giãn rộng của JC9 ....................................................... 34
Hình 3.14: Phổ 1H-NMR của JC9 ................................................................... 35
Hình 3.15: Phổ 1H-NMR giãn rộng (1) của JC9 ............................................. 36
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR giãn rộng (2) của JC9 ............................................. 37
Hình 3.17: Phổ HSQC của JC9 ....................................................................... 38
Hình 3.18: Phổ HSQC giãn rộng của JC9....................................................... 39
Hình 3.19: Phổ COSY của JC9 ....................................................................... 40
Hình 3.20: Phổ HMBC của JC9 ...................................................................... 41
-vi-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các loại pha động và pha tĩnh thường được sử dụng trong kỹ thuật
sắc ký ............................................................................................................... 17
Bảng 3.1: Kết quả các phân đoạn thu được từ sắc ký cột silica gel phân đoạn
F3 cặn n-Hexane.............................................................................................. 27
-1-
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hóa học nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có vai trị quan trọng trong
đời sống con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển và tiến bộ của xã hội xu
hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên được con người ưa
chuộng. Để đáp ứng nhu cầu của con người, hóa học nghiên cứu các hợp chất
thiên nhiên đã và đang nghiên cứu để tổng hợp nhiều loại hợp chất hữu cơ tạo
ra các sản phẩm khác nhau như: làm thuốc chữa bệnh nâng cao sức khỏe cộng
đồng, làm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, vật liệu, sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp….Để khai thác tối đa về tiềm năng mà thực vật mang lại, các
nhà khoa học vẫn đang tiếp tục, cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu ra các hợp chất
có nguồn gốc thực vật khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của con
người.
Lãnh thổ nước ta nằm trọn trong vùng nhiệt đới với khí hậu phân hóa đa
dạng, lượng mưa hàng năm lớn đã tạo điều kiện cho hệ thực vật phát triển đa
dạng và phong phú với trên 12.000 lồi, trong đó có trên 3.200 loài thực vật
được sử dụng làm thuốc trong y học dân gian [3], với hệ thực vật đa dạng đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu, tìm
hiểu về các hợp chất tự nhiên từ các loài thực vật của nước ta.
Chi Lonicera thuộc họ cơm cháy ở Việt Nam có 10 loài và các loài này
từ lâu đã được biết đến như một vị thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền
như làm thuốc trị đòn ngã tổn thương, thanh nhiệt giải độc để trị phong nhiệt
cảm mạo, đau họng, viêm phổi, lỵ, mụn nhọt lở ngứa và đơn độc…[1] mở ra
tiềm năng nghiên cứu hóa thực vật về các loài này.
Dựa trên các tài liệu tham khảo cho thấy cho đến nay đã có cơng trình
nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Đỗ Trần Đăng [2], Trần Thị Hồng
Ngọc [5] đã nghiên cứu bước đầu về thành phần hóa học cây Kim ngân trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Nhằm mục tiêu tìm kiếm thêm về thành phần hóa học
-2-
cây Kim Ngân trên cơ sở kế thừa và phát triển cơng trình khoa học đã nghiên
cứu, đồng thời góp phần thêm đa dạng các hợp chất thiên nhiên từ các lồi
thực vật của Việt Nam, tơi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học
một số phân đoạn cặn dịch chiết n-hexane cây Kim ngân ( Lonicera
japonica) họ cơm cháy (Caprifoliaceae)”.
2. Mục tiêu đề tài
- Phân lập chất sạch từ 1-2 phân đoạn của dịch chiết n- hexane của cây
Kim ngân.
- Xác định cấu trúc chất phân lập được bằng các phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân và phổ hồng ngoại.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Là tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu hợp chất thiên nhiên cung cấp
thêm thơng tin về thành phần hóa học của lồi thực vật nói chung của cây kim
ngân nói riêng.
Cung cấp dữ liệu về phổ: Cộng hưởng từ hạt nhân, phổ hồng
ngoại,…của một số hợp chất thiên nhiên được phân lập từ cây Kim ngân.
Cung cấp thông tin về các kỹ thuật chiết tách, sắc kí (sắc kí bản mỏng và
sắc kí cột), xác định cấu trúc các hợp chất thiên nhiên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần định hướng cho việc nghiên cứu, sử
dụng cây Kim ngân trong cuộc sống; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức
về phân lập hợp chất thiên nhiên, về phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ hồng
ngoại cho sinh viên. Bên cạnh đó đề tài cịn là tài liệu tham khảo cho sinh
viên ngành hóa học và cán bộ nghiên cứu về hóa học các hợp chất thiên
nhiên, hóa học hữu cơ.
-3-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về thực vật chi Lonicera
1.1.1 Đặc điểm hình thái của chi Lonicera
Lonicera là danh pháp khoa học có tên tiếng Việt là chi Kim ngân hay
cịn gọi là chi Nhẫn đơng.
Các lồi thuộc chi Lonicera ở dạng chủ yếu là cây bụi mọc đứng hay dây
leo,có nhánh có lơng mịn, ít thấy cây thân thảo, bao gồm một số loài cây cảnh
trong các khu vực ôn đới hay miền núi khu vực nhiệt đới. Lá chủ yếu mọc
đối, có cuống ngắn hay khơng lơng, ngun, có khi chia thùy và có các lá kèm
(bộ phận thêm vào tại phần gốc của cuống lá), lá thường xanh hay sớm rụng,
tồn tại hoặc nửa tồn tại. Hoa có hình phễu dạng ống hay dạng chuông, Hoa
xếp từng đôi ở nách lá, với 2 hay 4 lá bắc. Đài có 5 răng. Tràng có ống gù,
khơng đều, 5 nhị, bầu dưới, thường có hương thơm. Chúng thông thường tạo
thành đài hoa nhỏ với các lá bắc nhỏ. Quả trong phần lớn các trường hợp là
loại quả mọng nước với 2 – 3 hoặc 5 lá noãn[1].
Chi Lonicera khi hiểu theo nghĩa rộng là một nhánh bao gồm khoảng
800 loài, với sự phân bổ gần như rộng khắp thế giới, nhưng khi hiểu theo
nghĩa hẹp có 180 lồi chỉ phổ biến ở khu vực ơn đới Bắc bán cầu đến Mêhicô
và Đông Nam Á (Việt Nam, Mianma, Lào), trong khi khơng có mặt tại khu
vực châu Phi nhiệt đới và miền nam của châu lục này. Ở Việt Nam chi này có
10 lồi phân bố ở các tỉnh như: Lào Cai, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hòa Bình,
Thanh Hóa…[1].
1.1.2 Một số lồi thuộc chi Lonicera ở Việt Nam
Theo cuốn từ điển thực vật thông dụng của tác giả Võ Văn Chi thuộc nhà
xuất bản khoa học và kĩ thuật ta thấy chi Lonicera ở Việt Nam có 9 lồi [1]:
Lonicera acuminata Wall có tên tiếng việt là kim ngân nhọn được phân
bố chủ yếu ở Trung Quốc ( Tứ Xuyên, Vân Nam), và ở miền Trung của nước
ta. Cây mọc ở rừng tới độ cao trên 1100m. Cây ở dạng dây leo với thân và lá
có lơng nâu, lá có phiến hình bầu dục với gốc trịn hay dạng tim, đầu có mũi;
-4-
gân lồi ở mặt dưới; cuống lá dài 5-7 mm. Cụm hoa ngắn ở ngọn nhánh; hoa
vàng có sọc đỏ hay màu da cam; tràng có 5 thùy đứng, thon, có lơng, dài
2,5cm; nhị 5. Quả mọng.
Hình 1.1: Lonicera acuminata Wall - 1. Cành mang hoa; 2. Hoa.
Lonicera bournei Hemsl có tên tiếng việt là Kim ngân rừng. Cây này
phân bố chủ yếu ở Mianma, Lào, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp
tại Lai Châu. Cây mọc ở rừng, nơi rậm rạp, tới độ cao 1400m. Cây ở dạng cây
nhỡ leo, có hình trụ, có lơng ngắn màu hơi vàng. Lá có phiến hình trái xoanngọn giáo, dài 2-7 cm, rộng 2-3,5 cm, tròn ở gốc, nhọn ở đầu, màu lục, nhẵn
bóng ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, gân và mép lá có lơng. Cụm hoa xim ở
ngọn các nhánh. Hoa màu vàng; ống mảnh và dài; 5 cánhhoa mà 2 cái họp
thành một mơi.
Hình 1.2: Lonicera bournei Hems - 1. Cành mang hoa; 2. Hoa.
-5-
Lonicera cambodianaPierre ex Danguy có tên tiếng việt là Kim ngân
lơng; Mới chỉ tìm thấy ở Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp ở Tây
Bắc, Việt Bắc, Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng ( hồ Đa Thiện –
Đà Lạt). Cây này mọc ở vùng đồi núi. Cây leo bằng thân quấn, nhiều khi cao
tới 9m. Cành có nhiều lơng xù xì gồm lơng đơn, cứng hơi xám và lơng tuyến
có cuống, sau nhẵn, hơi đỏ, lá mọc đối, có lơng xù xì; phiến lá hình trái xoan,
dài 5-12 cm, rộng 3-6 cm, trịn hay gần hình tim ở gốc, nhọn ở đầu, mép
nguyên, hơi cuộn xuống phía dưới, nhất là trên các gân; Cụm hoa xim hai hoa
ở nách lá gần ngọn, có lơng xù xì.
Hình 1.3: Lonicera cambodianaPierre ex Danguy – 1. Cành mang
hoa ; 2. Quả.
Lonicera confusa DC có tên tiếng việt là Kim ngân lẫn, Kim ngân núi:
Tìm thấy ở Nam Trung Quốc và vùng Ấn Độ - Mã Lai. Ở nước ta có gặp tại
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây. Cây mọc hoang ở rừng núi, có khi tập trung
thành bụi lớn. Cây leo 2-4m, cành có lơng, hơi xám. Lá có lơng; phiến lá hình
trái xoan, dài 4-6cm, rộng 1,5-3cm, trịn hay gần hình tim ở gốc, nhọn hay
gần nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, có lơng ở mặt dưới. Cụm hoa là xim hai hoa
ở nách các lá ở ngọn; hoa dài 1,6-2cm, lúc đầu màu trắng sau chuyển sang
màu vàng.
-6-
Hình 1.4: Lonicera confusa DC- 1. Cành mang hoa; 2. Hoa.
Lonicera dasystyla Rehd có tên tiếng việt là Kim ngân dại, Kim ngân vòi
nhám: Được phân bố ở Lào, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp tại
Thái Ngun, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Hà Nội, Hịa Bình… . Cây mọc chủ yếu
vùng đồi núi và bờ bụi dọc các sơng lớn. Cây leo bằng thân quấn, có các
nhánh non có lơng rồi nhẵn, màu đo đỏ. Lá mọc đối, có phiến mỏng, hình trái
xoan- ngọn giáo dài 2-8cm, rộng 1-4cm, trịn hay hình tim ở gốc, nhọn thành
mũi ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt và hơi có lơng mịn, với 3-4 cặp gân
bên, cuống lá hơi dẹp, có rãnh ở trên, dài 2-8cm; Hoa trắng thành xim 2 hoa ở
nách các lá phía ngọn, có cuống có lơng.Cánh hoa màu trắng sau chuyển sang
màu vàng.Qủa đen, nhẵn, hình cầu, đường kính 8mm.
Hình 1.5: Lonicera dasystyla Rehd- 1. Cành mang hoa; 2. Hoa
Lonicera hildebrandiana Coll. Et Hesml có tên tiếng việt là Kim ngân
quả to, Kim ngân Hildebrand: Tìm thấy phân bố ở Trung Quốc, Mianma, Thái
Lan và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp tại Sapa, tỉnh Lào Cai. Cây này mọc trên
-7-
vùng núi đá vôi. Cây ở dạng dây leo rất to; thân dài đến 20-25m; nhánh khơng
lơng. Lá có phiến bầu dục hình trái xoan rộng dài 7-15cm, rộng 4cm, tù 2 đầu,
dày, không lông; gân bên 6-7 đôi; Hoa xếp từng đôi hay thành chùm ở nách
lá; cuống chung dài 6-8mm, lá đài nhỏ; tràng to màu vàng kem da cam, có
cuống mảnh dài 3,5-4cm, mơi trên 2,5-3cm, mơi dưới to gần bằng môi trên;
nhị 5, ngắn hơn tràng; bầu 3mm, khơng lơng. Qủa hình trái xoan.
Hình 1.6: Lonicera hildebrandiana Coll. Et Hesml.
Lonicera hypoglauca Miq có tên tiếng việt là: Kim ngân lá mốc, Kim
ngân mặt dưới mốc: Chúng phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Ở
nước ta, có gặp tại Phú Yên. Cây mọc trong các tảng cỏ. Cây ở dạng dây leo
khá mảnh; thân non, cuống. mặt dưới lá có lơng mịn, dày vàng. Lá có phiến
xoan dài 3-10cm, rộng 2,5-3,5cm; gốc trịn hay hơi lõm, đầu lá tù, mặt dưới
màu mốc, có lơng mịn, gân ở gốc 3-4; cuống 1cm.Cụm hoa xim 2 hoa, dài
3,5-4,5cm, màu trắng rồi vàng; bầu và lá đài có lơng mịn; tràng có lơng dài ở
mặt ngồi; ống tràng 2,5cm, môi trên dài 1,5cm, môi dưới hẹp. Qủa đài 78mm, màu đen.
-8-
Hình 1.7: Lonicera hypoglauca Miq- 1. Cành mang hoa; 2. Chi tiết lá; 3.
Hoa; 4. Quả.
Lonicera japonica Thund có tên tiếng việt là Kim ngân, Dây nhẫn đơng:
Lồi này phân bố ở miền ôn đới Đông Á ( Nhật Bản, Triều Tiên, Trung
Quốc), có mọc hoang ở vùng Đơng Bắc nước ta, tại Cao Bằng, Lạng Sơn và
Quảng Ninh. Cây mọc hoang ở bìa rừng và trên các đồi cây bụi, ưa ẩm và ưa
sáng. Cây leo bằng thân quấn, dài tới 10m. Cành non có lơng mịn. Hoa mọc
từng đôi một ở các nách lá gần ngọn. Khi mới nở cánh hoa màu trắng, sau
chuyển sang vàng nhạt, mùi thơm nhẹ, 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ở
phía dưới, miệng ống có 2 mơi, 5 nhị thị ra ngồi cánh hoa. Bầu dưới. Qủa
hình trứng, dài chừng 5mm, màu đen.
Hình 1.8: Lonicera japonica Thund – 1. Ngọn cây mang hoa; 2. Hoa bổ
dọc; 3. Quả.
-9-
Lonicera macrantha (D. Don) Spreng có tên tiếng việt làKim ngân hoa
to: Tìm thấy ở vùng Bắc Ấn Độ (vùng Himalaia), Trung Quốc (đến Đài Loan)
và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp Lào Cai (Sapa), Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế, Kon Tum và Lâm Đồng. Cây mọc
ven rừng và vùng đồi núi. Cây ở dạng dây leo quấn to, nhánh có lơng cứng
vàng vàng, lá có phiến bầu dục, dài 4-11cm, rộng 3-4,5cm, có lơng. Cụm hoa
ở nách lá có dạng xim co, có cuống mang 2-3 hoa; hoa to, màu vàng, đài có 5
răng nhỏ, tràng cao 5-6cm, mơi trên 4 thùy, môi dưới 1; bầu 3 ô. Qủa mọng to
7-8mm, màu đen.
Hình 1.9: Lonicera macrantha (D. Don) Spreng – 1.Cành mang hoa; 2.
Hoa; 3. Quả
1.2 Đặc điểm thực vật loài Kim ngân
Hình 1.10: Cây Kim ngân
-10-
Kim ngân là loại dây leo, thân quấn to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có
nhiều cành, lúc non màu lục nhạt, có phủ lơng mịn, khi già màu đỏ nâu nhạt,
nhẵn. Lá hình trứng hoặc hơi bầu dục, mọc đối, đơi khi mọc vịng 3 lá
một,phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-8cm, đỉnh nhọn, gốc tròn, dài 4 – 7cm, rộng
2 – 4cm, xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới; cả hai mặt lá đều có
lơng mịn. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng do đó cịn có tên
là nhẫn đơng (chịu đựng mùa đơng) (Hình 1.10) [1].
Lồi Kim ngân có hoa mọc từng đôi một ở cách nách lá gần ngọn. Vào
các tháng 5-8 hoa mọc từng đôi ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có một cuống mang 2 hoa,
hai bên lá mọc đối mang 4 hoa. Hoa thơm, khi mới nở có màu trắng, về sau
chuyển thành vàng, cùng 1 lúc trên hoa mới nở có màu trắng như bạc,lại có
hoa nở đã lâu màu vàng như vàng cho nên có tên là kim ngân( kim là vàng,
ngân là bạc). Tràng hoa cánh hợp dài 2-3cm chia làm 2 môi dài không đều
nhau, một môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng,
mọc thị ra ngồi. Bầu dưới, quả hình trứng, dài chừng 5mm màu đen.
Cây Kim ngân thường mọc ở ven rừng và trên các đồi cây bụi, ưa ẩm và
ưa sáng. Thường leo lên các cây bụi, cây gỗ nhỏ ở ven rừng đá vơi, rừng thứ
sinh, nơi ẩm mát. Có thể trồng bằng cách giâm cành vào tháng 9 – 10 hoặc
tháng 2,3. Mùa hoa tháng 2 – 5, kéo dài đến tháng 6 – 7, có quả tháng 6 – 8
[1].
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Lonicera
Theo từ điển Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất
Lợi hoạt chất của kim ngân là một chất có trạng thái dầu, khơng bay hơi, có
thể tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ [4]. Đến nay nhiều cơng
trình nghiên cứu về thành phần hóa học các loài kim ngân cho thấy chúng
chứa các hợp chất phenolic, flavonoid, terpenoid, ...
Năm 2005, nhóm tác giả Phan Minh Giang đã tiến hành nghiên cứu phân
lập các chất từ hoa cây L. Japonica kết quả đã nghiên cứu phân lập được 8
hợp chất phenolic từ hoa cây này: caffeic acid (1), chlorogenic acid (2),
methyl ester of chlorogenic acid (3), tricin (4), apigenin (5), 4’-O-methyl
-11-
ether of apigenin (acacetin) (6), quercetin (7) và 3’-O-methyl ether of
quercetin (8) [11].
(2)
Đồng thời cũng năm 2005, nhóm tác giả Youyuan Peng cũng đã xác định
được 1 số hợp chất như: caffeic acid (1), chlorogenic acid (2) và hợp chất
hyperoside (quercetin-3-O-galactopyranoside)(9), luteolin (10) từ cây L.
Japonica của Trung Quốc
[13].
-12-
Năm 2014, từ hoa của lồi Kim ngân Lonicera caprifolium,nhóm tác giả
Diana-Carolina Iliesvà cộng sự thuộc Trường Đại học Dược “Carol Davila”
của Romaniađã xác định được hàm lượng một số terpenoid trong tinh dầu
trong đó thành phần chính là germacrene D 33.09% (11) và farnesol 26.16%
(12), 3-hexenyl benzoate 5,24% (13). Linalool 1.93% (14) trong tinh dầu loài
Lonicera caprifolium cùng với một số hợp chất khác như 3-hexenyl tiglate
2.62 - 6.79% (15), 3-hexenyl benzoate0.57 - 5.24% (16), farnesyl acetate 0.11
- 5.23% (17) [8].
-13-
Năm 2015, nhóm các nhà khoa học Trung Quốc Wei-Xia Song đã phân
lập được hai hợp chất homosecoiridoid (18, 19) từ hoa lồi Lonicera japonica
[15].
Gần đây, năm 2016 nhóm tác giả Đỗ Trần Đăng [2], Trần Thị Hồng
Ngọc [5] đã phân lập được các hợp chất: β-Sitosterol+Stigmasterol (20), hợp
chất alcohol mạch dài (21), triglyceride (22) từ cây Kim ngân trên địa bàn
Tỉnh Phú Thọ.
-14-
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Phân đoạn thứ 3 (F3; 800 mg) cặn dịch chiết n-Hexane cây Kim ngân
(Mẫu cây đã được thu hái tại Xã Quang Húc – Huyện Tam Nông –Tỉnh Phú
Thọ vào tháng 6/2015. Tên cây được nhà thực vật Đỗ Văn Hài-Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giám định. Mẫu tiêu bản cây kí hiệu
QHT_06 được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tại Phịng Nghiên cứu hợp chất
thiên nhiên-Bộ mơn Hóa học –Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học
Hùng Vương).
Phạm vi nghiên cứu: 1 phân đoạn chạy cột silica gel tổng cặn chiết nhexane của cây Kim ngân.
2.2 Nguyên vật liệu, thiết bị
2.2.1 Hóa chất
Hóa chất được sử dụng trong quá trình nghiên cứu tại phịng thí nghiệm
như n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, Acetone, MeOH, EtOH đều là hóa chất kỹ
thuật được chưng cất lại trước khi sử dụng.
Thuốc thử hiện màu ceri sulfate là hóa chất tinh khiết của Trung Quốc,
Merck.
Hình 2.1: Một số hóa chất sử dụng trong phịng thí nghiệm
-15-
2.2.2 Thiết bị nghiên cứu
Việc làm khô các dung dịch rửa giải được tiến hành trên máy cất quay
IKARV 10 của hãng IKA(Anh) để thu được phần cặn.
Hình 2.2: Hệ thống cất quay dưới áp suất giảm
Việc khảo sát và chọn hệ dung môi phù hợp được thực hiện trên bản
mỏng đế nhôm tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck.
Hình 2.3: Bản mỏng đế nhơm tráng sẵn Silica gel 60 F254
Việc xử lý cặn dịch chiết thành các phân đoạn nhỏ được thực hiện bằng
sắc ký cột silica gel với các cột sắc ký có kích thước khác nhau tùy theo lượng
cặn dịch chiết và khối lượng các phân đoạnnhư 1, 2, 2,5, 4, 10.