Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất thiên nhiên từ một số phân đoạn dịch chiết n hexane lá cây trâu cổ (ficus pumila l ) họ dâu tằm (moraceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THU HÀ

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN TỪ MỘT SỐ PHÂN
ĐOẠN DỊCH CHIẾT n-HEXANE LÁ CÂY TRÂU CỔ
(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẮM (Moraceae)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Sư phạm Hóa học

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THU HÀ

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN TỪ MỘT SỐ PHÂN
ĐOẠN DỊCH CHIẾT n-HEXANE LÁ CÂY TRÂU CỔ
(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẮM (Moraceae)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:



ThS. Nguyễn Thị Bình Yên
Trường Đại học Hùng Vương

Phú Thọ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Bình Yên. Các số liệu, kết quả nêu
trong Khóa luận là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu trước đây. Tồn bộ các thơng tin trích dẫn trong Khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.

Sinh viên

Phạm Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.
Nguyễn Thị Bình Yên-Trường Đại học Hùng Vương đã tận tình hướng dẫn
em thực hiện đề tài Khóa luận này.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô trong Ban lãnh đạo
Trường Đại học Hùng Vương, Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học
Hùng Vương đã tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ cho chúng em
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn sự định hướng khoa học của TS. Triệu Quý
Hùng-Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học Hùng Vương và các Thầy
Cơ Bộ mơn Hóa học đã hỗ trợ em thực hiện các thí nghiệm hóa học.

Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và các bạn sinh viên
K12. ĐHSP Hóa học- Trường Đại học Hùng Vương đã hỗ trợ, động viên em
trong suốt q trình học tập và thực hiện khố luận tốt nghiệp này.

Phú Thọ, ngày 02 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thu Hà


-i-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. ...................................................................... 3
1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ ................................................................... 6
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus .................................................. 6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 10
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 10
2.2 Nguyên vật liệu và thiết bị ........................................................................ 10
2.2.1 Nguyên vật liệu ...................................................................................... 10

2.2.2 Thiết bị nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 13
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết ........................................................................ 13
2.3.2 Phương pháp sắc ký ............................................................................... 14
2.3.3 Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân(NMR) ................................ 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24
3.1 Quá trình điều chế cặn dịch chiết n-Hexane cây Trâu cổ ......................... 24
3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n-hexane cây Trâu cổ .............. 27
3.1.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung mơi............................ 27
3.2.1 Q trình phân lập các chất .................................................................... 29
3.3 Xác định cấu trúc hợp chất FH8 ............................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50
-i-


-ii-

1. Kết luận ....................................................................................................... 50
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51

-ii-


-iii-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Các phương pháp sắc ký
TLC
Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng

CC
Column Chromatography: Sắc ký cột
Các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ
DEPT
COSY
Correlation Spectroscopy: Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt
nhân 1H-1H
HSQC

Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tương tác hai
chiều trực tiếp dị hạt nhân

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tương tác đa
liên kết hai chiều dị hạt nhân

s: singlet
d: doublet
m: multiplet

Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh

-iii-


-iv-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Lá và quả cây Trâu cổ ....................................................................... 6
Hình 2.1: Các dung mơi .................................................................................. 10
Hình 2.2: Máy cất quay chân khơng ............................................................... 11
Hình 2.3: Bình triển khai TLC ........................................................................ 12
Hình 2.4: Bộ chưng cất dung mơi ................................................................... 12
Hình 2.5: Máy soi UV ..................................................................................... 13
Hình 2.6: Sơ đồ chung của phương pháp ngâm chiết ..................................... 14
Hình 2.7: Minh họa sắc ký lớp mỏng .............................................................. 14
Hình 2.8: Minh họa sắc ký cột ........................................................................ 16
Hình 2.9: Độ chuyển dịch hóa học của proton ................................................ 18
Hình 2.10: Tam giác Pascal và sự tách vạch phổ ........................................... 18
Hình 2.11: Phổ 1H-NMR của 1-bromopropane .............................................. 19
Hình 2.12: Độ chuyển dịch hóa học carbon C-13........................................... 19
Hình 2.13: Phổ DEPT của ethyl crotonate ...................................................... 20
Hình 2.14: Phổ 1H-1H COSY của N,N-Dimethylacetamide ........................... 20
Hình 2.15: Phổ HSQC của ethylbenzene ........................................................ 21
Hình 2.16: Phổ HMBC của ethylbenzene ....................................................... 22
Hình 2.17: Phổ EI-MS của ethylbenzene ........................................................ 23
Hình 2.18: Minh họa phổ ESI-MS .................................................................. 23
Hình 3.1: Mẫu Trâu cổ sau khi phơi khơ ........................................................ 24
Hình 3.2: Hình ảnh ngâm lá Trâu cổ bằng dung mơi n-Hexane ..................... 24
Hình 3.3: Quá trình lọc dung dịch qua vải ...................................................... 25

Hình 3.4: Quá trình lọc dung dịch qua giấy lọc .............................................. 25
Hình 3.5: Quay khơ dung dịch bằng máy cất quay ......................................... 26
Hình 3.6: Sơ đồ ngâm chiết lá cây Trâu cổ ..................................................... 26
Hình 3.7: Cặn n-hexane lá cây Trâu cổ ........................................................... 27
Hình 3.8: Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-Hexane Trâu cổ ........................ 28
Hình 3.9: TLC cặn n-Hexane Trâu cổ với hệ dung môi (VII) ........................ 29
-iv-


-v-

Hình 3.10: Cột tổng silica gel cặn n-Hexane ................................................. 30
Hình 3.11: Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F9............................................ 32
Hình 3.12: Cột phân đoạn F1 .......................................................................... 33
Hình 3.13: Hình ảnh TLC các phân đoạn F1.6.1÷F1.6.10.............................. 34
Hình 3.14: Cột silica gel FPLH F1.6 .............................................................. 36
Hình 3.15: Cột silica gel FPLH F1.6.5+6 ....................................................... 37
Hình 3.16: Hình ảnh TLC các phân đoạn F(1.6.5+6).1-F(1.6.5+6).4 ............ 37
Hình 3.17: Sơ đồ phân lập hợp chất FH8........................................................ 38
Hình 3.18: Hình ảnh chất FH8 và sắc ký đồ TLC .......................................... 39
Hình 3.19: Cấu trúc hợp chất FH8 .................................................................. 39
Hình 3.20: Phổ ESI-MS của FH8.................................................................... 40
Hình 3.21: Phổ 13C-NMR của FH8 ................................................................. 41
Hình 3.22: Phổ DEPT của FH8 ....................................................................... 42
Hình 3.23: Phổ 1H-NMR của FH8 .................................................................. 43
Hình 3.24: Phổ 1H-NMR giãn rộng (1) của FH8 ............................................ 44
Hình 3.25: Phổ 1H-NMR giãn rộng (2) của FH8 ............................................ 45
Hình 3.26: Phổ 1H-NMR giãn rộng (3) của FH8 ............................................ 46
Hình 3.27: Phổ HSQC của FH8 ...................................................................... 47
Hình 3.28: Phổ COSY của FH8 ...................................................................... 48

Hình 3.29: Phổ HMBC của FH8 ..................................................................... 49

-v-


-vi-

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả các phân đoạn thu được từ cột tổng n-Hexane ................. 31
Bảng 3.2: Kết quả các phân đoạn thu được từ phân đoạn F1 ......................... 33

-vi-


-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ xưa đến nay, con người đã biết khai thác và sử dụng những nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá để phục vụ cho cuộc sống. Đó là làm dược liệu
chữa bệnh, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, cũng như
cung cấp nhiên liệu. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
mở ra những con đường hữu hiệu để phát hiện ra các chất có hoạt tính sinh
học trong những cây thuốc quý, nhiều chất đó được đã phát triển thành thuốc
chữa bệnh cho con người.
Việt Nam nói chung, Phú Thọ nói riêng có hệ thực vật vơ cùng đa dạng
và phong phú. Nhiều lồi đã được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh, đem lại
giá trị kinh tế cao trong cuộc sống. Và nhiều hoạt chất khác đã được phân lập
từ các loài thực vật của Việt Nam như vincristine và vinblastine từ cây Dừa

cạn có tác dụng giảm kích thước khối u vú, từ quả hồi phân lập được acid
shikimic là tiền chất để tổng hợp thuốc tamiflu chữa bệnh cúm; hoạt chất
quinine từ cây Canh ki na có tác dụng chống sốt rét. Bên cạnh đó nhiều lồi
thảo dược được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như trà bạc hà làm từ lá
có tác dụng giảm đau bụng trong kì kinh nguyệt, giúp giảm ho, viêm xoang,
hen xuyễn và viêm thanh quản, nó cũng là một chất lợi tiểu nhẹ. Nước ép tỏi
giúp bạn khỏi ho và cảm lạnh, nó cịn có tác dụng trong việc chống ung thư,
đặc biệt là ung thư dạ dày. Cây lơ hội có chứa một loại gel chiết xuất từ lá, nó
có tác dụng điều trị bỏng và loét da, chống nấm và vi khuẩn…Vì vậy, ngày
nay các nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc
các hợp chất khác nhau từ các loài thực vật nhằm làm sáng tỏ thành phần hóa
học của chúng, định hướng khoa học trong việc sử dụng các loài thực vật này
và phát hiện các hoạt chất có hoạt tính sinh học.
Qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy chi Ficus ở Việt Nam có tới 99
loại, nhiều loài này được sử dụng trong y học cổ truyền như thanh nhiệt, trị


-2-

ghẻ lở, làm thuốc giảm đau, cầm máu, quả còn dùng để bồi bổ sức khỏe... mở
ra tiềm năng nghiên cứu hóa thực vật về lồi này [2].
Trên cơ sở bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học lá cây Trâu cổ trong
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên; nhằm làm sáng tỏ
thành phần hóa học trong lá cây Trâu cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, em lựa
chọn khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân lập và xác định cấu trúc hợp
chất thiên nhiên từ một số phân đoạn dịch chiết n-hexane lá cây Trâu cổ
(Ficus pumila L.) họ Dâu tằm (Moraceae)”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân lập hợp chất thiên nhiên từ một số phân đoạn của dịch chiết nhexane lá cây Trâu cổ.
- Xác định cấu trúc chất thiên nhiên phân lập được bằng các phương

pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài cung cấp thơng tin về thành phần
hóa học của cây Trâu cổ (Ficus pumila L.) họ dâu tằm (Moraceae) trên địa
bàn Tỉnh Phú Thọ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc định
hướng nghiên cứu, sử dụng loài thực vật Trâu cổ (Ficus pumila L.) của Việt
Nam; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức về thực nghiệm chiết tách, phân
lập các hợp chất thiên nhiên, về phổ cộng hưởng từ hạt nhân cho sinh viên.
Bên cạnh đó đề tài cịn là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa học và cán
bộ nghiên cứu hóa học hữu cơ.


-3-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L.
Theo nghiên cứu của tác giả Võ Văn Chi [1], chi Trâu cổ (F.pumila L.)
thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) gồm khoảng 800 loài, các chi này phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới và nóng trên thế giới, chủ yếu ở vùng Ấn Độ - Mã Lai.
Các loài Ficus L ở dạng cây gỗ lớn, cây nhỡ hay dây leo, có dịch như
sữa. Lá cây mọc so le hay mọc đối, nguyên, chia thùy hoặc có răng; lá kèm
thường rụng sớm. Cụm hoa gồm nhiều hoa chứa trong một đế hoa kín gọi là “
sung”, phía trên có một lỗ mở có vảy. Trong đế hoa sung có các hoa đực, cái
hay trung tính, hoa đực ở phía trên, hoa cái ở phía dưới và hoa trung tính tiêu
giảm thành đài hoặc hoa cái [1]. Ở nước ta, có 99 loài; nhiều loài đã được sử
dụng trong dân gian [1].
F.abeliiMiq –tên Tiếng việt là Sung chè, Rù rì. Cây Sung chè có bụi cao
từ 1-2m; cành và cuống lá có lơng dày xám. Lá cây mọc so le, hình trứng
ngược thn hay hình dải, dài 4-8cm, rộng 1-2cm, mặt trên bóng, mặt dưới

đầy lơng xám, gốc nhọn hay tù trịn; gân bên 7-10 đơi; cuống lá dài 4-8mm.
Cụm hoa hình trứng ngược trịn hay hình quả lê, dài 7-18mm, đường kính 510mm, có lơng mịn, trên cuống dài 6-20mm, khi chín có màu đo đỏ. Phân bố
ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Lào. ở nước ta cây này thường
gặp từ vùng Lạng Sơn, Hà Tây, Thanh Hóa vào Thừa Thiên – Huế. Cây Sung
chèmọc hoang trong rừng, ven sông suối. Ở vùng Vân Nam (Trung Quốc),
thân cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt lợi niệu và chỉ thống.
F.altissima Blume – tên Tiếng việt là Đa tía, Đa. Cây Đa tía ở dạng gỗ
rất lớn, cao đến 25m, khơng có rễ phụ, cành ngang. Thân cây trịn , lớn và
nhẵn. Lá cây mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, dài 8-21cm, rộng 4-12cm,
tròn ở gốc, tù và có mũi nhọn ở đầu, phiến lá dày, dai, nhẵn bóng cả 2 mặt 3-5
gân gốc, gân bên 4-5 đơi. Cuống lá cây Đa tía dài 2,8-5,5cm, hơi dẹt, khía
rãnh. Lá có lơng. Cây Đa tía thường phân bố ở vùng Ấn Độ, Trung Quốc,
Việt Nam đến Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở nước ta loại cây thường


-4-

được trồng nhiều nơi bắt đầu từ Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tây... và vùng Quảng
Trị, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Ở Trung Quốc rễ phụ của cây Đa tía được dùng
để làm thuốc chữa các bệnh thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau.
F.carica L. – tên Tiếng việt là Sung ngọt, Vả tây. Cây Sung ngọt gỗ nhỏ,
thường có ở dạng bụi cao trung bình 3-4cm, song thân cây có thể có chu vi tới
1m. Lá cây sung ngọt dai, nạc, có lơng, dài và rộng 10-20cm, hình chân vịt
hay dạng tim nhiều hay ít, rất đa dạng, thường có 5-7 thùy cách nhau bởi
những góc lõm sâu; phiến của lá màu xanh sẫm ở trên, xanh nhạt ở dưới và
ráp. Quả sung thường to, dạng như quả lê, hình gụ hay gần hình cầu, có màu
sắc thay đổi khi chín. Gốc của cây sung ngọtở vùng cận Đơng ( Xyri, Iran, Á
Tiểu Á, Hy Lạp) nay trở thành hoang dại ở vùng Địa Trung Hải. Quả cây
sung khi chín ăn sẽ rất ngọt dùng ăn tươi hoặc phơi khô như Chà là. Ở vùng
Ấn Độ quả được dùng làm thức ăn bổ dưỡng, dịch quả xanh được dùng để

hủy các mụn hạt cơm thường.
F.elastica Roxb.Ex Horn– tên Tiếng việt là Đa búp đỏ. Cây Đa búp đỏ ở
dạng gỗ lớn cao đến 30m, tán xòe rộng, rất nhiều rễ phụ to ở thân và cành.
Cây có nhiều cành, khỏe, màu nâu xám, nhẵn. Lá cây thường mọc so le, phiến
lá thn hay hình trái xoan, tù ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có 3-5 gân gốc, mặt
trên của lá có màu lục bóng. Lá cây Đa búp đỏ rất dài, màu đỏ, mềm, sớm
rụng, bọc lấy các lá non thành một búp đỏ ở đầu cành. Loại cây này thường
được phân bố ở vùng Ấn Độ, Neepan, Việt Nam, Mianma, Malaixia. Ở Việt
Nam cây này được nhập trồng ở nhiều thành phố lớn, nay đã trở thành cây
mọc hoang dại ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng lên vùng núi cao đến 1000m.
Lá cây thường được dùng làm thuốc giải cảm cho ra mồ hôi. Tua rễ lợi tiểu
mạnh, vì vậy thường được dùng chữa phù nề, cổ trướng do sơ gan. Mủ dùng
chữa mụn nhọt.
F.erecta Thunb.Var.BeecheyanaKinh– tên Tiếng việt là Sung thiên tiên.
Cây ở dạng nhỡ hay cây gỗ, cao 1-8m, cành to 5mm, lóng ngắn, lúc non có
lơng nằm. Lá của cây có phiến bầu dục thon, dài 7-18cm, rộng 3,5 – 9cm, đầu
nhọn, gốc hẹp hình tim, gân từ gơc chạy đến ½ phiến, gân bên 5 đôi, cuống


-5-

dài 1,5cm; Ngoài ra lá kèm 1cm. Quả cây sung cơ độc, trịn trịn, đường kính
1-1,8cm, trên cuống dài 2,3 cm, bao chung có 3 lá bắc nhỏ; hoa đực rải rác, có
3 lá đài, 2-3 nhị; hoa cái có 3 lá đài, vịi nhụy dài; quả bé 1-3mm. Lồi cây
này thường được phân bố ở vùng Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, và Việt
Nam. Riêng ở Việt Nam có gặp ở Thanh Hóa. Cây sung mọc trong rừng. Ở
Trung Quốc, rễ cây được dùng để chữa phong thấp, đau nhức xương. Quả
sung dùng để chữa bệnh trĩ.
F.hirta Vahl – tên Tiếng việt là Vú bị, Ngái lơng. Cây vú bị ở dạng nhỡ
hay cây nhỏ, cao từ 2-8m, có nhựa mủ; cành, lá, cuống lá và hoa đều có lơng

hoe dày. Lá của cây hình bầu dục, hay xoan ngược, phiến đơn hay chia 3
thùy, dài 8-25cm, rộng 4-13cm, thn trịn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có lông
nhám ở trên, lông hoe dài ở mặt dưới, mép có răng, cuống 2,5-5cm, có lơng
dày, cứng. Loại cây này thường được phân bố ở vùng Ấn Độ, Trung Quốc,
Việt Nam. Riêng ở nước ta cây vú bò mọc hoang ở nhiều nơi. Cây thường gặp
ở trong rừng thứ sinh, trên các khoảng đất trống ở khe núi, các nguồn nước.
Hoa của cây ra từ tháng 12 đến tháng 2 hàng năm. Vỏ ở thân cây được dùng
để bện dây. Rễ cây dùng làm thuốc trị các bệnh như phong thấp, tổn thương
do lao lực, đòn ngã tổn thương, bạch đới, ít sữa.
F.pumila L– tên Tiếng việt là Trâu cổ, Xộp, Vẩy ốc, Bị lệ, Vương bất
lưu hành. Cây Trâu cổ leo nhiều dễ bám, thân áp sát vào vách đá, vơ cây hay
bờ tường; cây non có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh, màu
nâu hồng, lúc non cây có lơng ngắn; các nhánh bị mang lá khơng cuống, gốc
hình tim, các nhánh tự do mang lá lớn hơn, phiến lá hình trái xoan hay hình
bầu dục, nhẵn cả 2 mặt, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dưới;
cuống lá có lơng. Cây Trâu cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, được
trồng ở nhiều nước. Riêng ở nước ta cây được trồng ở nhiều nơi, nhất là các
thành phố và thị xã. Cây ưa sống ở những nơi ẩm, mát, đủ ánh sáng. Nhiều bộ
phận của cây như: rễ, dây, lá và quả phức được sử dụng làm thuốc. Quả phức,
được dùng để trị lị lâu ngày, dây rễ được dùng để trị các bệnh phong thấp,
sưng độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá của cây được dùng trị viêm


-6-

khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thương; cũng dùng trị mụn
nhọn, ngứa lở. Trong dân gian còn dùng nhựa cây Trâu cổ để bôi ghẻ lở, hắc
lào....
1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ
Cây Trâu cổ (F. pumila L.) là dạng cây dây leo thường mọc trên các

vách đá, bờ tường, bờ rào quanh nhà. Thân cây có vỏ xù xì, lõi cây hóa gỗ
từng đốt dài, ngắn không đều nhau. Rễ Trâu cổ mọc xung quanh các đốt.
Đường kính của thân cây bình thường 3-5mm, có khi tới 10mm [1].
Cây non khi bẻ có nhựa màu trắng. Các nhánh bị mang lá khơng cuống,
gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc (nên có tên cây là Dây vẩy ốc). Ở cành trưởng
thành các nhánh tự do mang lá lớn hơn phía trên, dày, ráp như lá duối, (nhưng
khơng có lơng) có hoa quả [8].

Hình 1.1: Lá và quả cây Trâu cổ
Cây Trâu cổ có cụm hoa ở nách lá. Đế hoa cây Trâu cổ phình lên thành
Quả giả dạng như quả Ngái, quả Sung, quả Vả thường gọi là Quả, dài khoảng
30-40 mm, đường kính khoảng 25-30mm. Quả phức lớn, đơn độc ở nách lá,
hình chóp ngược, màu đỏ sẫm khi chín, mềm, nạc thơm. Cây ưa ẩm, mát, đủ
ánh sáng.
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus


-7-

Theo từ điển Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của tác giả Đỗ Tất
Lợi hoạt chất của vỏ quả cây trâu cổ có tới 13% chất gơm, thủy phân chất này
cho glucose, fructose và arabinose; trong thân và lá có một ít alcaloid [3]. Đến
nay một số cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học các lồi Trâu cổ cho
thấy chúng chứa các hợp chất phytosterol, tanin thuộc loại pyrocatechic, ...
Năm 2012 tác giả Anshul Chawla và cộng sự đã công bố các kết quả
nghiên cứu về phân lập và xác định cấu trúc nhiều hợp chất thiên nhiên từ chi
Ficus; đó là nhóm các hợp chất flavonoid như quercitin (1), cyanidin-3-Oglucoside (2), cyanidin(3), rutin(4) [9].

Bên cạnh đó nhóm các hợp chất terpenoid lupeol (5), guaiazulene (6),
cadalene (7), ρ-cymene(8) cũng đã được phân lập từ chi Ficus [9].

H
H
H
HO

H
(7)

(6)

(5)

(8)

Ngồi các hợp chất flavonoid, terpenoid trên, nhóm các hợp chất
coumarin

như

umbeliferone

(9),

5-O-𝛽-D-glucopyranosyl-8-


-8-

hydroxypsoralen(10),


8-O-𝛽-D-glucopyranosyl-5-hydroxypsoralen

(11),

psoralen (12), marmesin (13) cũng đã được phân lập [9].
OR 1
HO

O

O
(10) R 1 = Glc, R 2 = H
O

(9)

O

O

O

O

(11) R 1 = H, R 2 = Glc

OR 2

O


O

O

O
OH

(13)

(12)

Một số hợp chất alkaloid như dopamine (14), adrenaline (15), serotonin
(16) cũng được phân lập và xác định cấu trúc từ một số loài thuộc chi Ficus
[9].
OH
NH 2
HO

HO

H
N

H
N
HO

OH

OH


(14)

(15)

NH2
(16)

Năm 2014, khi nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
cây Ficus pumila, nhóm tác giả Brazil Natália Maria Noronha và cộng sự đã
tìm thấy các hợp chất tannin và flavonoid đều có trong các dịch chiết của các
bộ phận lá, thân, quả, rễ của loài cây này. Các dịch chiết các bộ phận của cây
đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng Bacillus subtilis, Bacillus
cereus, Micrococcus luteus, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus,
Proteus mirabilis. Riêng dịch chiết thân cây tươi thể hiện hoạt tính chống oxi
hóa tốt nhất với giá trị EC50 = 12.81 μg/mL. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra
các dịch chiết đều khơng thể hiện hoạt tính kháng nấm [12].
Gần đây nhất, vào năm 2017 nhóm tác giả thuộc một số trường đại học
và học viện ở Miền Nam đã cơng bố bước đầu về thành phần hóa học lá cây
Ficus pumila L. của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đã phân lập và
xác định được cấu trúc của hợp chất flavonoid glycoside astragalin (17),
isoquercitrin (18) [13].


-9OH

OH
HO

OH


O
O
OH

O
(17)

H
H
HO H
OH
OH
O
H
H
OH

HO

O
O
OH

O
(18)

H
H
HO H

OH
OH
O
H
H
OH

Cùng năm 2017, nhóm nghiên cứu Triệu Quý Hùng, Đào Thị Hải YếnTrường Đại Học Hùng Vường đã phân lập được hợp chất β–sitosterol (19) từ
lá cây Trâu cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [7].

H
H
HO
(19)

H


-10-

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Lá cây Trâu cổ được thu hái tại Phường Hùng Vương - Thị xã Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ vào tháng 6/2016.
Việc giám định tên cây được nhà thực vật học Đỗ Văn Hài-Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
thực hiện. Mẫu tiêu bản cây (kí hiệu QHT_01) được lưu giữ tại Phòng nghiên
cứu hợp chất thiên nhiên-Bộ mơn Hóa học-Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường
Đại học Hùng Vương và tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành phân lập 2-3 phân đoạn nhỏ dịch chiết nhexane của lá cây Trâu cổ.
2.2 Nguyên vật liệu và thiết bị
2.2.1 Nguyên vật liệu
Các loại dung môi được sử dụng để phân lập hợp chất thiên nhiên đó là
n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, acetone đều là các hóa chất kỹ thuật của
Việt Nam, Hàn Quốc được chưng cất lại trước khi sử dụng.

Hình 2.1: Các dung mơi


-11-

2.2.2 Thiết bị nghiên cứu
Quá trình ngâm chiết lá cây Trâu cổ được thực hiện trong các bình thủy
tinh có dung tích 5 lít. Sau q trình ngâm chiết, dung mơi được thu hồi lại
bằng máy cấtquay chân khơng IKA®RV 10 của Anh.

Hình 2.2: Máy cất quay chân khơng
Việc tinh chế các hỗn hợp sản phẩm được thực hiện bằng sắc ký cột siica
gel và sắc ký lớp mỏng. Với sắc ký cột silica gel thì phụ thuộc vào lượng mẫu
chất ta sử dụng các cột sắc ký có kích cỡ khác nhau như: 1; 2; 2,5; 4;
10. Chất nhồi cột sắc ký là silica gel 60 (0,063 – 0,200 mm) (70 – 230 mesh
astm) đều là của Merck còn sắc ký lớp mỏng sử dụng bình sắc ký lớp mỏng
Camag của Đức và bản mỏng sắc ký tráng silicagel 60 F254 trên tấm nhơm
20 × 20 cm của Đức.
Bản mỏng đế nhơm có tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck với
độ dày 0,25 mm, bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag.


-12-


Hình 2.3:Bình triển khai TLC
Dung mơi trước khi sử dụng được chưng cất bằng bộ chưng cất dung
môi của hãng IKA.

Hình 2.4: Bộ chưng cất dung mơi
Hiện màu dưới bước sóng UV 254, 366 nm được thực hiện trên hệ thống
đèn UV CAMAG).


-13-

Hình 2.5:Máy soi UV
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết
Cây cỏ thường có cấu tạo phân tử rất lớn, tương đối trơ, khơng hịa tan
trong dung mơi hữu cơ nên việc khảo sát hợp chất tự nhiên chính là việc chiết
lấy và khảo sát các chất thứ cấp có trọng lượng phân tử nhỏ. Vì vậy ngun
tắc tổng quát của phương pháp này là lựa chọn dung môi và quy trình phù hợp
để chiết tách hợp chất ra khỏi mẫu cây, điều này tùy thuộc vào đặc tính của
chất thứ cấp có trong cây mà người khảo sát mong muốn tách cơ lập: cấu trúc
hóa học đa dạng, tính chất phân cực khác biệt, …
Muốn chiết hợp chất ra khỏi cây cỏ cần chọn dung môi phù hợp có độ
phân cực tăng dần (n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, …), sử dụng kỹ thuật
chiết tách phù hợp. Mẫu cây sau khi lấy về sẽ đem rửa sạch, để khô nước sau
đó đem thái nhỏ rồi đem phơi khơ trong điều kiện khơng có ánh nắng mặt trời
trực tiếp. Sau khi mẫu đã khơ, tiếp tục đem mẫu vào bình ngâm rồi rót dung
mơi tinh khiết vào bình cho đến xấp xấp bề mặt của mẫu cây. Giữ yên ở nhiệt
độ phịng trong 24h, để cho dung mơi ngấm đều vào từng cấu trúc tế bào của
cây và hóa tan các hợp chất có trong cây. Ngâm mẫu cây lần lượt với các

dung môi: n-hexane; EtOAc; MeOH. Mỗi dung môi ngâm 5 lần sau đó ta đem
lọc lần lượt qua vải lọc lần 1 và qua giấy lọc lần 2, phần bã cây còn lại được


-14-

lọc bỏ. Dung môi đã qua lọc được thu hồi bằng máy cô quay chân không ở
nhiệt độ thấp khoảng 30-45oC vì thực hiện ở nhiệt độ cao có thể làm hư hại
một vài hợp chất kém bền nhiệt [4], [10]. Thu hồi dung mơi ta sẽ có được cao
chiết.

Q trình ngâm dầm [4]

Hình 2.6:Sơ đồ chung của phương pháp ngâm chiết
2.3.2 Phương pháp sắc ký
2.3.2.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng


M: Hỗn hợp chất ban đầu
A, B: Các vệt chất được phân tách

Hình 2.7: Minh họa sắc ký lớp mỏng


-15-

Để khảo sát thành phần của cây người ta sử dụng phương pháp sắc ký
lớp mỏng. Phương pháp này được thực hiện trên bản mỏng đế nhôm tráng sẵn
Silica gel 60 F254 của hãng Merck có độ dày 0,25 mm. Dung môi triển khai
là 1 hoặc hỗn hợp một số dung môi thông dụng như n-hexane, CH2Cl2,

EtOAc, acetone, MeOH.
Thuốc thử hiện màu được sử dụng là ceri sulfate.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp sắc ký silica gel nói chung là dựa trên
khả năng hấp phụ khác nhau của các chất trên silica gel (pha tĩnh) sẽ được
dung môi rửa giải (pha động) khi đi lên theo lực mao quản sẽ phân tách (giải
hấp) ở các vị trí khác nhau trên đường đi của dung mơi. Chất có độ phân cực
kém hơn sẽ đi lên nhanh hơn chất có độ phân cực cao hơn [4], [10].
Độ linh động của chất được đánh giá thông qua hệ số Rf.

Quãng đường di chuyển của chất
Rf=

Qng đường di chuyển của dung mơi

Trong hình 2.7 minh họa TLC trên : Rf(A) =

lA
l

l

; Rf(B) = B .
l

Khi Rf(A) ≠ Rf(B) thì coi hai chất A, B có thể được tách riêng khỏi nhau
khi triển khai sắc ký TLC. Việc khảo sát TLC lựa chọn hệ dung môi hợp lý để
phân tách các chất làm cơ sở để triển khai sắc ký cột để tiến hành quá trình
phân lập chất.
2.3.2.2 Phương pháp sắc ký cột



×