Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy học phần 3 sinh học vi sinh vật – sinh học 10 tại trường THPT công nghiệp việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.38 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

ĐẶNG THU HOÀI

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC PHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬT - SINH
HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT CƠNG NGHIỆP
VIỆT TRÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành sư phạm sinh học

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

ĐẶNG THU HOÀI

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC PHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬT - SINH
HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT CƠNG NGHIỆP
VIỆT TRÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành sư phạm sinh học


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS TRẦN THỊ MAI LAN

Phú Thọ, 2018


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ
khoảng 4 – 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đơi. Trong sự phát triển
chung đó thì Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri
thức, sự đổi mới khoa học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương
pháp dạy học, đào tạo thế hệ trẻ.
Vài năm gần đây, PPDH tích cực cũng đã được đề cập đến và sử dụng.
Tuy vậy, vẫn chưa đáp ứng được với mục tiêu đặt ra của ngành giáo dục.
Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên mặc dù đã có sử dụng các câu hỏi, bài
tập, thí nghiệm, phiếu học tập... để phát huy tính tích cực trong học tập của HS
nhưng hiệu quả chưa được cao. Còn HS kỹ năng độc lập tư duy, sáng tạo, năng
lực và kỹ năng thích ứng với các phương pháp tích cực cịn ở mức độ thấp.
Xuất phát từ mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã
tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng
giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ
thống giáo dục. Trong đó phương pháp dạy học là thành tố rất quan trọng bởi
lẽ phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao,
phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, độc
lập, sáng tạo, tính tích cực, chủ động của người học
1.1.2. Xuất phát từ ưu điểm của sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một

ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một kiến thức
mới… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy
của mỗi người.
Việc sử dụng SĐTD vào dạy học bộ môn Sinh học giúp cải thiện dần tư
duy lối mịn của học sinh, giúp các em tóm tắt được những nội dung cần ghi
nhớ và tạo một hướng nhìn bao qt cho tồn bộ mơn học, làm tăng tính tích
cực và sự sáng tạo của học sinh.


2

SĐTD cũng rất phù hợp với những bài ôn tập, tổng kết chương. Hướng
dẫn HS thiết lập và vận dụng SĐTD để học cách tự học, tự nghiên cứu ngoài
giờ lên lớp: Ở giờ học trên lớp, GV không thể trình bày hết tất cả các kiến
thức có liên quan đến nội dung bài học, nhiều vấn đề GV phải hướng dẫn HS
tự đọc, tự học. Khi dạy trên lớp GV bao giờ cũng phải quan tâm đến khâu
củng cố, hướng HS đến các SĐTD hệ thống lại kiến thức, hệ thống lại các
phương pháp giải mỗi loại toán. HS được rèn luyện tư duy trừu tượng, tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo trong mối quan hệ, hệ thống của các kiến thức.
1.1.3. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức phần 3: Sinh học vi sinh vật
Vi sinh vật là cơ thể đơn bào, nhỏ bé nên khi gặp khi gặp hợp chất hữu
cơ phức tạp chúng phải tiết enzim để phân giải hợp chất hữu cơ ở ngoài tế
bào, gọi là tiêu hóa ngoại bào, mặt khác là cơ thể đơn bào nên nhiều hợp chất
hữu cơ được tổng hợp chưa sử dụng đến, chúng lại tiết ra ngồi cơ thể, đó là
hai trong những đặc điểm q ở vi sinh vật mà con người thường tận dụng.
Các nội dụng nêu trên được sắp xếp thành 2 bài: bài thứ nhất đề cập để cập tới
các dinh dưỡng (hấp thụ) vật chất và năng lượng trong môi trường sống (gồm
các loại môi trường); bài thứ hai đề cập đến quá trình tổng hợp và phân giải
hợp chất hữu cơ ở ngoài tế bào.

Cho nên SĐTD sẽ giúp HS hệ thống hố kiến thức, giúp HS hình thành
kiến thức mới, củng cố kiến thức đã học, sắp xếp chúng theo một hệ thống
chặt chẽ và chỉ ra mối liên hệ giữa nội dung các bài học theo một sơ đồ nhất
định nhằm HS hiểu bài học hơn. Khi kết hợp đặc thù kiến thức vi sinh vật có
thể giúp HS phát huy năng lực tự học, liên hệ thực tế đồng thời rèn luyện kỹ
năng hệ thống hoá kiến thức cho HS giúp HS học tốt kiến thức phần 3: Sinh
học vi sinh vật, sinh học 10.
Vì vậy tơi chọn đề tài: " Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy
học phần 3: Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 tại trường THPT Công
nghiệp Việt Trì".


3

1.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài cung cấp các thông tin về phương

pháp dạy học sử dụng SĐTD trong phần 3: Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 sẽ
giúp HS hệ thống hố kiến thức, giúp HS hình thành kiến thức mới, củng cố kiến
thức đã học, sắp xếp chúng theo một hệ thống chặt chẽ và chỉ ra mối liên hệ giữa
nội dung các bài học theo một sơ đồ nhất định nhằm HS hiểu bài học hơn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt đối với
sinh viên các ngành sư phạm nói chung và sư phạm sinh học nói riêng.
1.3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu chung về SĐTD bao gồm: Khái niệm SĐTD, đặc điểm SĐTD,

ưu – nhược điểm của SĐTD trong dạy học sinh học.
- Nghiên cứu về các nguyên tắc thiết kế SĐTD.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng SĐTD trong dạy học sinh học.
- Nghiên cứu những hướng ứng dụng SĐTD trong dạy học sinh học 10.
- Đề xuất quy trình sử dụng SĐTD trong dạy học phần 3: Sinh học VSV.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc ứng dụng
SĐTD trong dạy học – Sinh học 10.
1.4.

Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng SĐTD trong dạy học phần 3: Sinh học vi sinh vật - Sinh học

10 tại trường THPT Cơng nghiệp Việt Trì nhằm phát huy năng lực tự học,
sáng tạo của học sinh, hệ thống kiến thức mới bằng sơ đồ, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn sinh học.
1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 . Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần III: Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 tại trường THPT Cơng nghiệp Việt Trì.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phần 3: Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10.
1.6.

Giả thuyết khoa học


4


Nếu sử dụng SĐTD như một công cụ hỗ trợ dạy học trên cơ sở hệ
thống hóa kiến thức theo quan điểm hệ thống thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn Sinh học 10.
1.7.

Phương pháp nghiên cứu

1.7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tham khảo phân tích và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
như: Các giáo trình, các luận văn khoa học, tạp chí… nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài nghiên cứu.
1.7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Thông qua việc sử dụng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin từ phía
HS và GV để đánh giá sơ bộ về thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học Sinh học 10.
1.7.3. Phương pháp quan sát
Thu thập những thông tin khách quan về việc học môn sinh học của HS
thông qua dự giờ một số tiết học, quan sát thái độ học tập của HS.
1.7.4. Phương pháp thực nghiệm
Nhằm so sánh, đối chiếu kết quả giữa 2 lớp TN và 2 lớp ĐC sau khi tiến
hành sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần 3: Sinh học vi sinh vật ở lớp 10
tại trường THPT Công nghiệp Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.
1.7.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu nhằm chứng minh giả thiết khoa học bằng cách sử dụng phần
mềm Microsoft Excel, xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan.
1.8. Cấu trúc đề tài
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy học phần 3: Sinh

học vi sinh vật – Sinh học 10 tại trường THPT Cơng nghiệp Việt Trì
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu phương pháp sơ đồ tư duy
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là "Công cụ vạn năng cho bộ não" là
phương pháp ghi chú để sáng tạo. Phương pháp này được phát triển vào cuối
thập niên 60 của thế kỉ XX, bởi Tony Buzan. SĐTD được chính thức giới
thiệu với thế giới lần đầu tiên vào mùa xuân năm 1947 với ấn bản của cuốn
đi trước được mang tên sử dụng trí tuệ của bạn ( Use Your Head) [9].
Dựa trên những lí thuyết SĐTD của Tony Buzan nhiều tác giả khác
cũng đã nghiên cứu để phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể như:
Cuốn sách "Writing the natural way" của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm
tiên phong trong việc ứng dụng SĐTD cho lĩnh vực ghi chép. Giữa thập niên
70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ đã truyền bá kĩ
xảo về Mind Map cho nhiều cơ quan quốc tế và học viện giáo dục. Năm 1975
Joyce Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Tony Buzan để phát triển SĐTD thành
một công cụ tư duy hiệu quả. Trong cuốn "Ứng dụng bản đồ tư duy" Joyce
Wycoff đã đưa ra hướng dẫn cụ thể trong hành trình khám phá khả năng của
bộ não, khám phá bản thân đồng thời cung cấp những gợi mở thiết thực, có
thể áp dụng tức thì, giúp chúng ta ghi nhớ, thuyết trình, học tập, lập kế hoạch
… trong công việc cũng như cuộc sống bằng SĐTD. Trong cuốn sách "Tôi
tài giỏi bạn cũng thế" Adam Khoo đã dạy cách sử dụng SĐTD trong học tập
để đạt hiệu quả cao, tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh. Jean-Luc

Deleadriere với cuốn sách "Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy" trong cuốn
sách này tác giả đã hướng dẫn cách sắp xếp các ý tưởng trong cơng việc,
quản lí cơng việc hàng ngày, ghi chú hiệu quả, quản lí các dự án, lập sơ đồ tư
duy bằng máy tính.
Như vậy ta thấy được hiệu quả của SĐTD trong tất cả các lĩnh vực của
cuộc sống, đặc biệt là trong giáo dục. SĐTD đang được sự quan tâm của rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và cả thầy cô giáo.


6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, SĐTD mới xuất hiện ở nước ta khoảng 5,6 năm trở lại đây
thông qua một số tác phẩm được biên dịch lại như: Use your head, Mind Mad
at wrok, Mind Map Book… Tuy nhiên, thời gian đầu SĐTD ít được mọi
người chú ý đến đặc biệt là HS, SV,các nhà sư phạm. Hiện nay, việc sử dụng
công cụ trên đang dần phổ biến trong giới trẻ. Điển hình đó là hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới (New Think
Group - NTG). Nhóm này đã có cơng rất lớn trong việc biên dịch tác phẩm
"Mind Map at work", ra tiếng Việt.
Năm 2009, Hoàng Đức Huy đã cho phát hành cuốn sách: "Bản Đồ Tư
Duy - Đổi Mới Dạy Học" Đổi mới phương pháp dạy học là chuyển phương
pháp truyền thụ một chiều, người học tiếp thu một cách thụ động sang gợi
mở định hướng cho học sinh tích cực học tập [8].
Năm 2009, dự án Việt – Bỉ với việc triển khai đổi mới phương pháp dạy
học đã tổ chức hội thảo “ Chỉ đạo quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường phổ thông”. Các đại biểu đều khẳng định đổi mới phương
pháp dạy học là vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Mục tiêu
hội thảo hướng đến dự án Việt - Bỉ với chuyên đề “Nâng cao chất lượng đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học” cũng đã giới thiệu tài liệu Dạy và học tích

cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Tài liệu này đã giới thiệu một
số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp học tập theo
góc, mảnh ghép, kĩ thuật khăn phủ bàn, đặc biệt là SĐTD [12].
Năm 2010, ứng dụng SĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí
điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được nhiều giáo viên và học sinh hồ
hởi tiếp nhận. Kết quả ban đầu cho thấy: Việc vận dụng SĐTD trong dạy học
khắc phục được dần thói quen học vẹt, tư duy máy móc và dần hình thành
cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết và nắm bắt vấn đề một cách sâu sắc,
“ định vị trong đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học, hệ thống, không chỉ học tốt các kiến thức trong
sách vở mà còn nắm bắt được các kiến thức trong thực tế cuộc sống [13].


7

Năm 2011, Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy đã cho xuất bản
cuốn "Dạy tốt - học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy" nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu tìm hiểu về SĐTD và những ứng dụng của SĐTD trong dạy học
các môn cơ bản ở chương trình THCS và THPT [3].
Năm 2011, Trần Đình Châu, Dự án Phát triển Giáo dục THCS II - Bộ
Giáo dục & Đào tạo đã nghiên cứu "Thiết kế, sử dụng bản đồ tư duy đổi mới
phương pháp dạy học và hỗ trợ công tác quản lý nhà trường". Nội dung
chuyên đề này đã giới thiệu phương pháp SĐTD và hướng dẫn sử dụng
phương pháp này đối với từng đối tượng từ HS trung bình đến HS khá giỏi
và đối với GV [4].
Đến nay việc sử dụng SĐTD trong dạy học vẫn chưa được ứng dụng ở
diện rộng và chưa thực sự trở thành một phương pháp phổ biến. Đặc biệt việc
vận dụng SĐTD vào trong dạy học Sinh học THPT vẫn chưa được trao đổi
thảo luận nhiều, dù trên thực tế chúng ta cũng sử dụng khơng ít những kiểu
sơ đồ cho giảng dạy.

Có thể nói: Việc vận dụng SĐTD vào dạy học Sinh học THPT vẫn
đang là vấn đề khá mới mẻ. Vì vậy để cụ thể hóa phương pháp này trong
giảng dạy Sinh học, ứng dụng và triển khai trên diện rộng là vấn đề cần được
tiếp tục bàn luận, trao đổi. Tất cả những nghiên cứu trên thế giới và trong
nước nói trên một mặt là gợi mở, định hướng cho tôi chọn đề tài này để tiếp
tục nghiên cứu. Với đề tài này, tôi mong muốn được góp phần vào việc cải
tiến phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học Sinh học ở
THPT nói riêng.


8

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm là những tri thức khái quát về dấu hiệu bản chất và thuộc
tính chung nhất của từng nhóm sự vật, hiện tượng cùng loại; về những mối
liên hệ tương quan tất yếu giữa các sự vật hiện tượng khách quan [6].
Khái niệm có vai trị rất quan trọng trong nhận thức bởi bì nó là cơ sở
để hình thành các phán đốn và tư duy khoa học. Chính vì vậy, phát triển tư
duy trong dạy học luôn phải gắn liền với sự hình thành và phát triển khía
niệm trong đó có các khái niệm sinh học [10].
1.2.1.2. Khái niệm Sinh học
Khái niệm Sinh học là những khái niệm phản ánh dấu hiệu và thuộc
tính chung, bản chất nhất của các cấu trúc sống, các hiện tượng, quá trình
sống. Khái niệm sinh học còn phản ánh những mối liên hệ, những mối tương
quan qua lại giữa khái niệm với nhau [6].
Khái niệm chuyên khoa là khái niệm phản ánh sự vật, hiện tượng, quá
trình, quan hệ của một đối tượng sinh vật, hoặc phản ánh mối quan hệ riêng
biệt giữa các đối tượng đó [6].

Khái niệm đại cương là khái niệm phản ánh những sự vật hiện tượng,
quá trình, mối quan hệ cơ bản của sự sống, chung cho toàn bộ sinh giới [6].
1.2.1.3. Sơ đồ tư duy
SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một kiến thức
mới… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết… Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy
của mỗi người.
1.2.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy
1.2.2.1. Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của việc thiết kế và sử dụng SĐTD là phương pháp tiếp
cận cấu trúc - hệ thống.
Trong DH, khi tiếp cận với một nguồn thơng tin nào đó người ta thường
phân tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một tổ
hợp hệ thống logic nhờ đó cho ta một kiến thức gọi là hệ thống hoá kiến thức.


9

Như vậy hệ thống hoá kiến thức là đặt mỗi kiến thức vào đúng tọa độ
trong mối quan hệ nhất định. Hệ thống hố kiến thức là một q trình thực
hiện các thao tác logic để sắp xếp kiến thức vào một hệ thống nhất định để
cho một hiểu biết mới sâu sắc về bản chất đối tượng nghiên cứu. Trong DH
việc hệ thống hóa kiến thức được sử dụng để GV gia công nội dung tài liệu,
SGK một cách cô đọng nhưng vẫn tải được nhiều thông tin, từ đó tổ chức HS
lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc. Hệ thống hoá kiến thức giúp HS chuyển
các kiến thức từ tái hiện giáo khoa thành tri thức mang tính hệ thống, chế biến
theo một quy trình cá nhân phù hợp với năng lực của người học.
Đối với bộ môn sinh học, đặc biệt là phần 3: Sinh học vi sinh vật, kiến
thức cơ bản nhất về vi sinh vật, chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh

trưởng và sinh sản ở vi sinh vật đặc biệt về cấu trúc và bệnh truyền nhiễm
được liên hệ chặt chẽ với nhau, được hình thành và phát triển theo một trật tự
logic. Giúp học sinh có được tư duy hệ thống, dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu
kiến thức. Do vậy việc giúp cho người học có khả năng cũng như thói quen hệ
thống hóa lại càng có vai trị quan trọng.
Việc hệ thống hoá kiến thức trong dạy học Sinh học giúp học sinh củng
cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời
hình thành kiến thức dưới một góc độ mới, biết cách diễn đạt ý tưởng của
mình bằng ngơn ngữ của chính mình. Hệ thống hóa chỉ thực hiện được trên cơ
sở thơng tin được xử lí qua phân tích, tổng hợp. Việc rèn luyện cho học sinh
kĩ năng hệ thống hóa trong dạy học sinh học là rất quan trọng. Có nhiều cách
hệ thống hóa trong đó thiết kế và sử dụng SĐTD là một hướng phương pháp
dạy học đem lại hiệu quả cao.
1.2.2.2. Cơ sở tâm lý học
Trong quá trình dạy học những năm trước đây, trong các tiết ôn tập
chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,…để học
sinh học tập và cả lớp thường có chung cách trình bày giống của GV hoặc của
tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa,
các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.
Về thực tiễn, những năm gần đây, nhiều GV đã áp dụng thành công dạy
học với việc thiết kế SĐTD tạo một khơng khí sơi nổi, hào hứng của cả thầy
và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của


10

nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” hoặc áp dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai.
Việc vận dụng SĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch

lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học. Sử dụng SĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như
vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH.
1.2.2.3. Cơ sở nhận thức
Hiện nay, quá trình học hiểu là quá trình được các nhà khoa học hay
các chuyên gia trong bất kì lĩnh vực nào sử dụng, nhằm xây dựng kiến thức
mới. Trong thực tế, Novak đã khẳng định rằng tạo thành kiến thức mới không
chỉ là sự học hiểu ở trình độ cao mà cịn phụ thuộc vào cách tổ chức cấu trúc
kiến thức của mỗi cá nhân trong những vùng nhận thức riêng biệt, và thậm chí
cịn phụ thuộc vào cảm hứng trong việc tìm ra kiến thức mới (Novak 1977,
1993, 1998).
Việc sử dụng SĐTD vào dạy học bộ môn Sinh học giúp cải thiện dần tư
duy lối mòn của học sinh, giúp các em tóm tắt được những nội dung cần ghi
nhớ và tạo một hướng nhìn bao qt cho tồn bộ mơn học, làm tăng tính tích
cực và sự sáng tạo của học sinh.
1.2.3. Thiết kế sơ đồ tư duy
Phương pháp học và làm việc với Sơ đồ Tư duy là cách học giúp não
phát triển nhanh hơn bình thường, tăng tốc độ tư duy, khả năng sáng tạo & tư
duy logic được kích hoạt nhờ cơ chế hoạt động của não giống với cách thức
vận hành của Sơ đồ Tư duy.


11

SĐTD là một cơng cụ hữu ích trong nhiề u liñ h vực, đă ̣c biêṭ trong liñ h
vực giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn,
vì nó giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ
ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một
bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường
khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…

1.2.4. Những chú ý khi thiết kế SĐTD
- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
- Ln sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
- Nớ i các nhánh cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến
các nhánh ở cấp 1,… bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
- Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với
đường thẳng.


12

- Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Có thể chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điề u chỉnh sao
cho đep,
̣ rõ ràng.
- Một số điều cầ n tránh khi vẽ Sơ đồ Tư duy:
+ Tránh ghi la ̣i cả đoạn văn dài.
+ Ghi chép quá nhiề u ý không cầ n thiế t.
+ Dành quá nhiề u thời gian để ghi chép.
1.2.5. Ưu điểm, tồn tại của thiết kế SĐTD
 Ưu điểm:
- Khi sử dụng phần mềm hỗ trợ, việc giảng dạy bằng sơ đồ được thể
hiện bằng đường nét, màu sắc, hình ảnh sẽ tác động vào kênh hình của người
học, huy động tối đa các giác quan của học sinh. Dùng bản đồ tư duy để minh
họa sẽ làm giảm tính trừu tượng của nội dung bài học. Không làm mất thời
gian vẽ trên bảng và xóa bảng.

- Làm cho nội dung bài học được trình bày ngắn gọn, cơ đọng làm cho
học sinh dễ tiếp thu, nhớ bài giảng lâu hơn.
- Trong một thời gian ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến
thức lớn, có lơgíc giúp học sinh tìm hiểu được bản chất quy luật, xâu chuỗi
các kiến thức và tái hiện lại tri thức khi cần thiết.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh cùng thực hiện sơ đồ bài học,
dễ phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
 Tồn tại:
- Một số nội dung, định nghĩa, khái niệm khi sơ đồ hóa khơng truyền tải
hết nội dung khoa học của vấn đề.
- Sơ đồ hóa chưa phải là sự nhận thức đầy đủ về lý luận mà chỉ mới là công
cụ để xây dựng lý luận. Phải có sự kết hợp với các phương pháp khác để mở rộng
kiến thức, liên hệ với thực tiễn, gắn với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Với những giáo viên chưa sử dụng thành thạo máy tính và các phần
mềm hỗ trợ thì việc sơ đồ hóa nội dung kiến thức trên máy tính là tương đối
khó khăn.


13

1.2.6. Sử dụng sơ đồ tư duy
1.2.6.1. Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức
SĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau
mỗi chương, phần… Sử dụng SĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần
nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các SĐTD thường được
giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thơng tin
cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ
khóa trung tâm. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi
cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
1.2.6.2. Sử dụng SĐTD để dạy bài mới

Dùng SĐTD để dạy bài mới: Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm
(GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh SĐTD từ đó dẫn dắt
đến kiến thức trọng tâm của bài học). Hoặc cho HS lên trình bày, thuyết minh
thơng qua một SĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc
SĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hồn thiện. GV có thể
giới thiệu SĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có
chung 1 kiểu SĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý
thêm về đường nét vẽ và hình thức (nếu cần).
1.2.6.3. Sử dụng SĐTD để tự học
Sử dụng SĐTD để tự học: học sinh xác định được vấn đề trọng tâm,
sau đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học
sinh sẽ thiết kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp
dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học. Việc phối hợp linh động
nhiều phương pháp trong quá trình dạy và học, kết hợp với việc thiết lập sơ
đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh
hơn và nhớ lâu hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy tiết 25 “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và nặng lượng ở
vi sinh vật ” thuộc Chương I, Phần 3 Sinh học 10 ta có một số SĐTD sau:


14


15

Ví dụ 2: Khi dạy bài 26 giảm tải hướng dẫn HS tự tìm hiểu “Sinh sản
của vi sinh vật ” thuộc Chương II, Phần 3 Sinh học 10 ta có một số SĐTD
sau: (Sơ đồ minh hoạ)



16


17

Ví dụ 3: Khi dạy bài 29 “Cấu trúc các loại virut ” thuộc Chương III,
Phần 3 Sinh học 10 ta có một số SĐTD sau: (Sơ đồ minh hoạ)


18

1.2.7. Vai trò của sơ đồ tư duy trong dạy học
Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học
sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định
hướng nhanh hơn.
Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ
hố trên sơ đồ tư duy.
Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý
nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các
đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa - tên
chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: cấu
trúc tế bào, hô hấp tế bào, quang hợp, nguyên phân, giảm phân... để học sinh
có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”...
theo cách hiểu của các em.
Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân:
- Đối với giáo viên, để thiết kế một SĐTD đối với một bài học, chúng
ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ
trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo

viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến
thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó cịn có thể kết hợp để trình chiếu
những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết
với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc
sâu được kiến thức trọng tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số SĐTD cho
các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho
mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó
hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ
thiết kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng
sơ đồ trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh


19

xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó
nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây
dựng, sau bài học thì có thể u cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ
đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp
trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống
kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy tại trường THPT
Cơng nghiệp Việt Trì
1.3.1.1. Đối tượng điều tra
Tháng 1 năm 2018 tiến hành điều tra GV và HS trong môn Sinh học ở
trường THPT Cơng nghiệp Việt Trì - TP Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.
1.3.1.2. Nội dung khảo sát
 Khảo sát hoạt động dạy của GV
Khảo sát tình hình dạy học Sinh học ở trường THPT nhằm xác định

được những tiếp cận DH hiện đang được GV sử dụng rộng rãi, trên cơ sở đó
so sánh với việc dạy học Sinh học bằng SĐTD mà đề tài đề xuất. Khảo sát các
cách thức GV hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức. Khảo sát tình hình sử
dụng sơ đồ trong các khâu của q trình DH Sinh học và mức độ tích cực
trong việc sử dụng sơ đồ, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp mà đề tài đề
xuất. Khảo sát những khó khăn GV thường gặp khi dạy các bài học phần sinh
trưởng phát triển cũng như cách thức GV dạy phần sinh học vi sinh vật, trên
cơ sở đó có những biện pháp đề xuất hợp lý.
 Khảo sát hoạt động học của HS
Khảo sát về tình hình học tập môn Sinh học để xác định: thái độ học
tập, những khó khăn trong việc học, phương pháp học tập (cách thức mà HS
chuẩn bị trước cho một bài học môn SH hoặc cách thức các em học kiến thức
vi sinh học), mức độ nắm vững kiến thức Sinh học của HS … Qua đó có
những biện pháp giúp đỡ HS tăng hứng thú, tăng tính tích cực chủ động và có
những biện pháp tốt hơn trong q trình học tập nói chung và q trình học
tập phần 3: Sinh học vi sinh vật nói riêng.


20

1.3.1.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng các phương pháp như điều tra bằng phiếu hỏi, dự giờ dạy,
tham khảo bài soạn của một số GV dạy môn SH lớp 10; tiến hành quan sát
hoạt động học tập của HS, xin ý kiến trao đổi với một số GV và HS về vấn đề
liên quan. Phân tích số liệu thống kê qua kết quả khảo sát, rút ra các kết luận.
1.3.2. Điều tra tình hình sử dụng SĐTD trong dạy học sinh học phần 3:
Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10
1.3.2.1. Cách tiến hành
Thăm dò mức độ hiểu biết, xây dựng SĐTD trong quá trình dạy học
phần III. Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 THPT Công nghiệp Việt Trì.

Tiến hành điều tra GV và HS ở trường THPT Cơng ngiệp Việt Trì.
1.3.2.2. Kết quả điều tra
Hoạt động dạy của giáo viên ( Phụ lục 1 )
Tôi tiến hành khảo sát 4 GV dạy môn sinh học của trường THPT Cơng
nghiệp Việt Trì.

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát việc mức độ sử dụng phương pháp sơ đồ tư
duy trong dạy học Sinh học 10 THPT
Mức độ
Ứng dụng

Thường
xuyên

Đôi khi

Không bao
giờ

Số
GV

Tỷ lệ
%

Số
GV

Tỷ lệ
%


Số Tỷ lệ
GV
%

1

25

3

75

0

0

Sơ đồ tư duy từng bài

3

75

1

25

0

0


Sơ đồ tư duy từng chương

1

25

3

75

0

0

Sơ đồ tư duy từng chuyên đề

2

50

2

50

0

0

Dạy kiến thức mới


1

25

3

75

0

0

Sơ đồ tư duy từng mục nội dung
trong bài


21

Bảng 1.2. Kết quả khảo sát việc GV hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học phần 3: Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 THPT
Cách thức

Mức độ
Thường

Thỉnh

Không bao


xuyên

thoảng

giờ

GV

%

GV

%

GV

%

Lập dàn ý hệ thống kiến thức

2

50

2

50

0


0

Sử dụng phần mềm Mindmap

2

50

2

50

0

0

Cho HS tự xây dựng sơ đồ riêng

0

0

4

100

0

0


Bảng 1.3. Kết quả khảo sát việc tình hình sử dụng SĐTD trong các khâu của
quá trình dạy học Sinh học và mức độ tích cực trong việc sử dụng SĐTD
Mức độ (%)

Các tiêu chí
Thường

Thỉnh

Khơng

xun

thoảng

bao giờ

GV

%

GV

%

GV

%

- Nghiên cứu tài liệu mới


0

0

4

100

0

0

- Củng cố, hoàn thiện kiến thức

0

0

4

100

0

0

- Kiểm tra đánh giá

0


0

4

100

0

0

- Hướng dẫn học sinh tự học

2

50

2

50

0

0

1. GV sử dụng sơ đồ trong các khâu

2. GV tổ chức cho HS sử dụng SĐTD các theo các mức độ tích cực:
- GV cung cấp sơ đồ, HS học theo sơ đồ


1

25

3

75

0

0

2

50

2

50

0

0

1

25

3


75

0

0

để ghi nhớ
- GV cung cấp sơ đồ chưa hoàn chỉnh để
HS hoàn thiện
- HS tự thiết kế và rút ra nhận xét


22

Nhận xét: Từ bảng 1.3 cho thấy việc sử dụng sơ đồ của GV thường chỉ
dùng trong khâu hoàn thiện tri thức (ôn tập, tổng kết) và chỉ thỉnh thoảng chứ
không thường xuyên (75%). Trong khâu nghiên cứu tài liệu mới và khâu kiểm
tra đánh giá, hình thức này cịn ít được sử dụng. Việc sử dụng các dạng sơ đồ
chủ yếu vẫn là GV cung cấp sơ đồ dạng đơn giản cho HS, hoặc yêu cầu HS
viết các sơ đồ đơn giản. Một số GV chia sẻ việc sử dụng các dạng sơ đồ trong
dạy và học là rất hiệu quả nhưng lại mất nhiều thời gian cho việc gia công,
mặt khác việc sử dụng sơ đồ thông thường HS cịn gặp khó khăn khi vận dụng
để giải đáp các yêu cầu của bài.
Hoạt động học của học sinh ( Phụ lục 2 )
Tôi tiến hành khảo sát 157 HS lớp 10 tại trường THPT Cơng nghiệp
Việt Trì. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS trong quá trình học mơn SH
Số

Tỷ lệ


lượng

%

51

32,48

Chỉ coi việc học mơn học là một nhiệm vụ

97

61,78

Khơng thích học mơn Sinh học

9

5,73

2. Kết

Loại giỏi

37

23,57

quả học


Loại khá

90

57,32

tập mơn

Loại trung bình

30

19,11

0

0

Khơng học bài cũ và không chuẩn bị bài mới

7

4,46

Thỉnh thoảng nghiên cứu trước bài học

80

50,96


chuẩn bị Thường xuyên ôn lại kiến thức cũ

22

14,01

cho 1 bài Tự học bài học cả khi GV không hướng dẫn

19

12,1

29

18,47

Các mức độ

Tiêu chí

1. Ý thức Ham mê với mơn học
với bộ
mơn
Sinh học

Sinh học Loại yếu
3. Cách
thức


mơn
Sinh học

Tìm đọc thêm các tài liệu có liên quan

Về ý thức học tập, đa số HS u thích mơn học này chiếm số lượng
nhiều (32,48%), phần lớn HS coi việc học là một nhiệm vụ (61,78%).


23

Đối với việc chuẩn bị bài mới, nhìn chung phần lớn HS đã có ý thức
chuẩn bị trước bài học, song mức độ tích cực chủ động chưa cao. Cụ thể số
HS khơng chuẩn bị gì chiếm tỉ lệ thấp (4,46%), nếu GV giao nhiệm vụ cụ thể
thì số HS thỉnh thoảng có ý thức chuẩn bị bài tương đối cao (chiếm 50,96%),
số HS thường xuyên nghiên cứu trước bài học mới và ơn lại kiến thức cũ có
liên quan còn thấp (14,01%). Đặc biệt số HS chủ động tự đọc tài liệu, SGK
mà khơng có hướng dẫn của GV (12,1%) và tỉ lệ HS tìm đọc thêm tài liệu liên
quan ngoài SGK chiếm tỉ lệ thấp.
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát việc học tập phần 3: Sinh học vi sinh vật của HS lớp 10
Các mức độ

Tiêu chí
1. Cách thức

Học thuộc lịng những gì GV cho ghi để

em học các

chuẩn bị cho sự kiểm tra của GV


bài trong phần Học bằng cách thiết kế đề cương, lập bảng…
3: Sinh học vi
Vẽ hình
sinh vật
Học bằng cách thiết kế và sử dụng các
dạng sơ đồ
2. Mức độ

Không thuộc và không hiểu bản chất

nắm vững bài Học thuộc lịng nhưng khơng hiểu bản chất
phần 3: Sinh Hiểu nhưng không vận dụng được
học vi sinh
vật

Số

Tỷ lệ

lượng

%

90

57,32

20


12,74

8

5,1

39

24,84

7

4,46

53

33,76

75

47,77

22

14,01

157

100


Hiểu rõ và vận dụng được các kiến thức
Sinh học
Tổng

Qua kết quả khảo sát việc học tập phần 3: Sinh học vi sinh vật của HS
lớp 10 ta có thể thấy cách thức học tâpk kiểu học thuộc lịng những gì GV cho
ghi chiếm đến 57,32%; cịn các cách học như thiết kế đề cương, lập bảng
(12,74%), vẽ hình (5,1%), hay học bằng cách thiết kế và sử dụng các dạng sơ
đồ (24,84%) ít được HS áp dụng hơn.
Mức độ nắm vững kiến thức thì đa số là HS hiểu nhưng vận dụng còn
kém (47,77%), số HS hiểu và biết vận dụng chỉ chiếm (14,01%)


×