MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI…......................................................................................3
II. GIỚI THIỆU...................................................................................................4
III. PHƯƠNG PHÁP...........................................................................................5
1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................5
2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................6
3. Quy trình nghiên cứu.................................................................................6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu.....................................................................7
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ...............................8
1. Phân tích dữ liệu.........................................................................................8
2. Bàn luận.....................................................................................................10
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................10
1. Kết luận…………………………………………………….……………10
2. Khuyến nghị ………………………………….…………………………11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................12
PHỤ LỤC ..........................................................................................................13
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt
Viết đầy đủ
SĐTD
Sơ đồ tư duy
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
DH
Dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
2
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Qua thực tế năm học (2012 - 2013) với sự hiểu biết về phần mềm vẽ SĐTD
và cách thức thiết kế SĐTD qua hai cuốn sách “Tôi tài giỏi bạn cũng thế” của
Adam khoo và cuốn “the mind map book” của Tony và Barry buzan. Tôi đã
mạnh dạn sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học khối lớp 11 và kết quả được
nâng cao rõ rệt thông qua các bài kiểm tra đánh giá định kỳ.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học bằng SĐTD là: thơng qua q
trình gợi ý dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS tranh luận,
tìm tịi, phát hiện vấn đề thơng qua tình huống gợi vấn đề. Các tình huống này có
thể do GV chủ động xây dựng hoặc cũng có thể do lơgic kiến thức bài học tạo
nên. Qua đó, GV đảm nhiệm vai trò một người quản trò, chỉ tổ chức - hướng
dẫn. HS phải thực sự nhập cuộc vào bài học, chủ động trong suy nghĩ và hình
thành ý tưởng. Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội
cho HS thảo luận, tranh luận đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể
khơng đúng, không đầy đủ hoặc khác với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải
quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Mục đích của phương pháp này
khơng phải chỉ làm cho HS lĩnh hội được kết quả của q trình dạy học mà cịn ở
chỗ làm cho họ phát hiện khả năng tiến hành những quá trình như vậy. Nói cách
khác, HS nắm được bản chất của quá trình học tập.
Phương pháp sử dụng SĐTD là một trong những PPDH tích cực đã và đang
được quan tâm và phát triển ngay ở cấp THCS nhằm đổi mới PPDH. Trường
THPT Phan Bội Châu và các trường khác cần quan tâm đến việc vận dụng
phương pháp sử dụng SĐTD vào dạy học môn Lịch sử.
Trên cơ sở đã đạt được ở khối lớp 11 từ năm học trước và bản thân tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học. Năm học 2013 - 2014, tôi mạnh dạn áp dụng
SĐTD cho HS khối 12 để các em không những nắm vững kiến thức bộ mơn mà
cịn hình thành phương pháp học tập hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc ôn tập
thi tốt nghiệp THPT cũng như Cao đẳng, Đại học.
Thực tiễn giảng dạy bộ mơn Lịch sử nói chung và Chương III“Việt Nam từ
năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) nói riêng hiện nay cịn nhiều vấn đề bất
cập trong phương pháp giảng dạy truyền thụ tri thức cho HS. Nhiều GV đã áp
dụng các phương pháp dạy học truyền thống cũng như hiện đại vào thực tiễn,
song vẫn chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em, HS
vẫn còn thụ động trong việc lĩnh hội các tri thức khoa học và nhất là chưa phát
huy hết đặc điểm nổi bật của Lịch sử trong việc xây dựng và hình thành nhân
cách con người Việt Nam.
Chương III“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) là một phần
rất hay và quan trọng đối với cả GV và HS, vì nó thường xun xuất hiện trong
các đề thi tốt nghiệp, đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng. GV
phải cân đối hài hòa giữa dung lượng kiến thức với thời gian, giữa trình bày sự
kiện, diễn biến với những câu hỏi mang tính tư duy, suy luận. HS vừa phải hứng
thú, vừa tiếp nhận dung lượng kiến thức lớn mà không thấy “ngán” khi học bài
hoặc kiểm tra đánh giá dẫn tới hiệu quả của việc dạy và học chưa cao.
Giải pháp của tôi là vận dụng phương pháp SĐTD vào dạy học chương này
sẽ giúp HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh
3
tri thức đó, vừa phát triển tư duy tích cực sáng tạo, góp phần Nâng cao hứng thú
và kết quả học tập của HS.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 12 trường
THPT Phan Bội Châu, Cam Ranh, Khánh Hoà. Lớp 12A3 là lớp thực nghiệm và
12 A8 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi
dạy các bài trong Chương III“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử
12). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của
HS, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm
bài đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 6,6; điểm bài đầu ra của
lớp đối chứng là 5,2. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0,00006 < 0,05 có
nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Điều đó chứng minh rằng vận dụng phương pháp SĐTD vào dạy học
Chương III“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) đã làm Nâng
cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh trường THPT Phan Bội Châu.
II. GIỚI THIỆU
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường phổ thơng nói riêng là một q
trình. Đó là một q trình nhận thức đặc thù, trong đó GV tổ chức, dẫn dắt HS
một cách có mục đích, có kế hoạch để HS nắm vững những tri thức cơ sở về văn
hóa, khoa học và kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức, dần dần hình
thành cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng, nhân cách và đạo đức.
Trong thực tế, q trình dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng rất phức
tạp, có nhiều hình thức. Song, phổ biến vẫn là tình trạng “thầy đọc”, “trò chép”.
Với lối dạy này đã hạn chế hiệu quả của quá trình dạy học. Nếu HS tự mình
tìm hiểu, phát hiện và giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV để tìm ra các
nguyên nhân, qui luật phát triển, diễn biến, tiến trình, ... thì kiến thức thu được sẽ
sâu sắc và được sử dụng hiệu quả hơn rất nhiều cho việc học tập tiếp cũng như
ứng dng vo hot ng thc tin.
Qua vic thăm lớp dự giờ khảo sát trước tác động, tôi nhn thấy phn đơng
GV chỉ tính đến khối lượng kiến thức cần cung cấp trong một thời lượng qui
định, chứ khơng tính đến việc tiếp thu của HS là bao nhiêu ?. Mặt khác, dưới tác
động của cơ chế thị trường vào giáo dục - một nghề vốn thanh cao - làm thay đổi
bậc thang giá trị của các môn học, sự phân hóa “mơn chính”, “mơn phụ” ngày
thêm sâu sắc.
Áp lực điểm số, tâm lí thi cử (tốt nghiệp THPT, Cao đẳng, Đại học...) buộc
GV máy móc, rập khn nội dung sách giáo khoa (dựa theo chuẩn kiến thức) rồi
buộc HS phải học thuộc lòng. HS khi học, tiếp thu thụ động ít có điều kiện thảo
luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân; khơng có cơ hội
tham gia nhiều vào q trình học từ đó làm mất khả năng tập trung, tỏ ra chán
nản, mệt mỏi. Vì thế các em thường đạt kết quả thấp trong cỏc bi kim tra, cuối
cùng là mất đi hứng thú ®èi víi m«n häc.
Năm học 2013 – 2014, căn cứ vào phương án đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã tạo điều kiện cho tôi mạnh dạn áp dụng phương
pháp sử dụng SĐTD vào dạy học khối lớp 12 nhằm phát huy tính tích cực của
HS trong giờ học. Dạy học là một nghệ thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ
4
thuật của người GV, những “phần xác” lịch sử sẽ được “phả hồn” vào một cách
sinh động và đẹp đẽ; giúp các em cảm nhận tốt hơn, yêu bộ môn lịch sử hơn
đồng thời thấy được vai trò của lịch sử trong cuộc sống.
Giải pháp thay thế: Vận dụng phương pháp SĐTD trong thiết kế một số bài
soạn của Chương III “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) bao
gồm:
- Vận dụng phù hợp phương pháp sơ đồ tư duy phối hợp với các phương pháp
khác (phát vấn, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm...)
- Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ và khai thác trong
từng đơn vị kiến thức trong một tiết học.
- Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong việc củng cố - đánh giá cuối tiết
học.
- Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà hay kiểm tra 15 phút.
- Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong việc ôn tập, hệ thống kiến thức cuối
bài hoặc cuối chương.
Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có vận dụng phương pháp SĐTD trong dạy
học lịch sử, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài nghiên cứu được trình bày. Ví dụ:
- Sử dụng SĐTD trong dạy Văn học sử ở trường THPT Ngọc Hồi – Hà Nội của
tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt – Giáo viên môn văn.
- Sử dụng SĐTD trong việc hệ thống hóa kiến thức môn lịch sử THPT của sinh
viên Đặng Thị Tuyết Mai – Người hướng dẫn PGS.TS Trần Khánh Đức.
Thông qua các bài viết, đề tài khác nhau, tôi thấy được hiệu quả của SĐTD
trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, các đề tài này cịn mang tính khái qt
chưa thật cụ thể.
Thực hiện đề tài “Nâng cao hứng thú và kết quả học tập trong một số tiết lịch
sử cụ thể giai đoạn từ 1945 – 1954 (Lịch sử 12) bằng phương pháp sử dụng
SĐTD ”, tơi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của
việc đổi mới PPDH. Từ đó, truyền cho các em lịng tin vào lịch sử, say mê tìm
hiểu lịch sử cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.
Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng phương pháp SĐTD vào dạy học Chương
III“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) có nâng cao hứng thú và
kết quả học tập của học sinh lớp 12 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Vận dụng phương pháp SĐTD vào dạy học Chương III
“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) sẽ nâng cao hứng thú và
kết quả học tập của học sinh lớp 12.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tơi lựa chọn trường THPT Phan Bội Châu vì trường có những điều
kiện thuận lợi cho việc Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Giáo viên:
Cô Bùi Thị Kiều Oanh - Giáo viên dạy lớp 12 A3 (Lớp thực nghiệm)
Cô Mai Thị Thiều Tân - Giáo viên dạy lớp 12 A8 (Lớp đối chứng)
5
Hai giáo viên này có tuổi đời và tuổi nghề bằng nhau, đều là hai GV có nhiều
kinh nghiệm, có lịng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong cơng tác giảng dạy và
giáo dục HS.
* Học sinh:
Lớp 12A3 và lớp 12 A8.
Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập của năm học trước, và nửa học kỳ I năm học 2013-2014
hai lớp tương đương nhau về điểm số của hầu hết các môn học.
2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 12A3 là lớp thực nghiệm và 12A8 là lớp đối
chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết
quả kiểm tra phải thể hiện rõ điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau do đó
tơi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của hai lớp trước khi tác động.
Kết quả
Bảng 1: Kiểm chứng lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước khi tác động
(Xem Phụ lục 5)
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
7.4
6.5
P=
0.004
P = 0.004 < 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp
thực nghiệm và đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là trước khi tác động, chênh lệch
kết quả trung bình của lớp đối chứng 12A8 cao hơn lớp thực nghiệm 12A3.
Sử dụng thiết kế thứ hai: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các lớp đối
chứng và thực nghiệm (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Kiểm tra trước
Kiểm tra sau
Nhóm
Tác động
tác động
tác động
Dạy học có vận dụng phương
Thực nghiệm
O1
O3
pháp SĐTD
Đối chứng
O2
Dạy học khơng vận dụng
phương pháp SĐTD
O4
Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
- Cô Tân dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không vận dụng
phương pháp SĐTD, quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- Cơ Oanh dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học có vận dụng
phương Pháp SĐTD (Phụ lục 1) ; sưu tầm, lựa chọn thông tin tại cỏc website
baigiang.violet.vn, tailieu.vn, giaovien.net Ngoi ra, sau mỗi tit học GV ghi
6
lại quan sát của mình v s hng thỳ, v thái độ, hành vi của HS đối với mơn
học ®Ĩ tìm cách cải thiện cho tit hc sau.
* Tin hnh thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học và theo thời
khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan.
Q trình thực nghiệm được thực hiện vào một số tiết thuộc Chương III “Việt
Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12). Cụ thể tiến hành dạy thực
nghiệm ở một số tiết của chương như sau:
Tiết 28, 29: Bài 17 - NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU
NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946 (Phụ lục 1)
Tiết 33: Kiểm tra học kì I (Phụ lục 3)
Tiết 34, 36: Bài 20 - CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 – 1954) (Phụ lục 1)
Nội dung thực nghiệm: Ở mỗi tiết học được soạn thành giáo án lên lớp. Sử
dụng hệ thống bài soạn được xây dựng theo định hướng vận dụng phương
pháp SĐTD vào dạy học (GV chuẩn bị trước, có thể yêu cầu HS đọc SGK chuẩn
bị ở nhà, hoặc làm việc tại lớp theo nhóm hay cá nhân), nhằm mục đích giúp cho
các em nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình đồng thời tiếp thu kiến
thức mới một cách chủ động, sáng tạo, tạo thói quen tìm tịi, khám phá mở rộng
các kiến thức, kỹ năng ngoài phạm vi SGK. Đồng thời phát huy tối ưu tính tích
cực nhận thức của mọi đối tượng HS. Theo hướng này thì GV đóng vai trò là
người tổ chức và điều khiển hành vi thực hiện nội dung thực nghiệm.
Bảng 3. Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Môn/Lớp Tiết theo PPCT
Tên bài dạy
Ba
15/10/2013
Sáu
29/11/2013
Lịch sử
12A3
Lịch sử
12A3
15
Kiểm tra 1 tiết
28
Ba
3/12/2013
Lịch sử
12A3
29
Ba
17/12/2013
Sáu
20/12/2013
Lịch sử
12A3
Lịch sử
12A3
33
Nước VNDCCH từ sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày
19/12/1946 (t1)
Nước VNDCCH từ sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày
19/12/1946 (t2)
Kiểm tra học kì I
Ba
31/12/2013
Lịch sử
12A 3
36
34
Cuộc kháng chiến tồn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 – 1954) (t1)
Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 – 1954) (t3)
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết, ma trận và đề kiểm tra tổ đã
thảo luận thống nhất chung.
7
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kỳ I, theo ma trận và đề kiểm tra
tổ ó tho lun thng nht chung.
Ngoài ra, để nghiên cứu vÒ sự hứng thú, về thái độ, hành vi của HS i vi
mụn hc tôi còn xây dựng bảng kiểm quan sát ( phn ph lc) để thu thập dữ
liệu; đồng thời tôi tiến hành thu các bài SĐTD mà HS tự thiết kế làm tài liệu
minh chứng.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi dạy xong các bài học trong Chương III “Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1954” (Lịch sử 12) theo phân phối chương trình, thực hiện kế hoạch kiểm
tra học kì I của nhà trường, tơi tiến hành bài kiểm tra học kì (Phụ lục 3) và cùng
cô Tân tiến hành chấm bài theo đáp án của tổ chun mơn.
Đồng thời, dïng b¶ng kiĨm quan sát, thang đo thái độ, hnh vi để lấy thông
tin từ HS (Ph lc 4). Sau đó phân tích và ®¸nh gi¸ vỊ sự hứng thú, về thái độ,
hành vi của HS đối với mơn Lịch sử.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động (Phụ lục 5)
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
5.2
6.6
Độ lệch chuẩn
1.33
1.51
0.00006
Giá trị p của T-Test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
1.04
B¶ng 5: Thái độ, hành vi i với môn Lch s của lớp thực nghiệm 12A3
(Xem Phụ lục 4)
Lớp 12A3
Trong giờ Lch s
Trước
Sau
tác động
Tác động
Tôi luôn chăm chú theo dừi bi học
60,6%
75,2%
T«i tích cực phát biểu xây dựng bài
57.8%
77.9%
TiÕt häc s«i nỉi h¬n
62.4%
83.5%
Rèn luyện nhiều kỹ năng
42.3%
60.4%
Tơi chắc chắn mình có khả năng học lịch sử
50.3%
72.5%
Tơi khơng lãng phí thời gian ngi ch GV hng
dn hoc phn hi
35.7%
65.6%
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật
53.4%
94.7%
8
Tôi không ngồi đếm thời gian đến khi kết thúc tiết
học
59.8%
78%
Lịch sử không quan trọng trong công việc của tôi.
44.3%
27.5%
Tôi khơng tin mình có thể hứng thú, say mê lịch
sử
46.5%
28.3%
Như trên đã chứng minh rằng trước tác động, lớp đối chứng có kết quả học
tập tốt hơn lớp thực nghiệm. Sau tác động, kiểm chứng chênh lệch điểm trung
bình bằng T-Test cho kết quả p = 0.00006, cho thấy: sự chênh lệch điểm trung
bình giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa (điểm trung bình lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng) là không phải ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD
6.6 5.2
1.04
1.33
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1.04
cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có vận dụng phương pháp SĐTD đến
kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thiết của đề tài: “Nâng cao hứng thú và kết quả học tập Chương III “Việt
Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch sử 12) bằng phương pháp sử dụng sơ
đồ tư duy” đã được kiểm chứng.
Qua bảng kiểm quan sát: Nhận thấy việc vận dụng phương pháp SĐTD vào
dạy học lịch sử là một cách làm hiệu quả, đảm bảo nâng cao hứng thú và tích
cực hóa hoạt động của HS khi tham gia vào nhiệm vụ giờ học. Trong nghiên cứu
để đo thái độ và hành vi của HS, chúng tôi có một hệ thống câu hỏi và so sánh
kết quả trước và sau tác động bằng tỷ lệ % (số HS lựa chọn câu trả lời đồng ý)
(Phụ lục 4)
8
6
Nhóm đối chứng
4
Nhóm thực nghiệm
2
0
Trước tác động
Sau tác động
9
2. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có điểm trung
bình = 6,6; kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng có điểm trung bình
= 5,2. Độ chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 1,04. Điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được
tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,04; điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0,00006 < 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung
bình của 2 lớp không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiờng v lp thc
nghim.
Qua bảng thái độ, hành vi với môn lch s cho thấy, kết quả tác động được
thể hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn kết quả %
sau tác động. Sau tỏc ng, nhiều HS đà chú tâm hơn trong giờ học lch s, k
năng trỡnh by bng SĐTD hay viết; kĩ năng phân tích, đánh giá cũng như khai
thác tranh ảnh, lược đồ… cđa c¸c em tèt hơn, HS hot ng tớch cc hn. Hành
vi trong lớp học của các em được cải thiện, các em cng mạnh dạn, tự tin hơn
khi thể hiện ý kiến của mỡnh trc tp th. Qua đó kĩ năng sống của các em được
hình thành, các em có được kĩ năng diễn đạt tốt, kĩ năng trình bày, hoạt động
nhóm có hiƯu qu¶.
* Hạn chế
Nghiên cứu này vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học
môn Lịch sử ở bậc THPT là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả,
người GV cần hiểu rõ và vận dụng linh hoạt phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy.
GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi thật kỹ lưỡng nhằm gợi ý, dẫn dắt, tạo điều
kiện cho HS tranh luận, tìm tịi, phát hiện vấn đề thơng qua các tình huống có
vấn đề và giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh tri thức.
HS phải đọc SGK và vẽ trước SĐTD ở nhà.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HS khối 12, do áp lực điểm số và phải
đảm bảo nội dung cho việc ôn tập thi TN THPT hay Đại học; nhưng SĐTD là
những từ khóa, hình ảnh minh họa nên việc diễn đạt thành câu văn là rất khó.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khai thác SĐTD trong dạy học lịch sử có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và
phát triển. Đây là hoạt động tương quan giữa thầy - trò - bạn ; nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực trong học tập, sức sáng tạo, khả năng tập trung, sự hình
thành và phát triển các ý tưởng độc đáo để từ đó vận dụng vào cuộc sống.
Qua việc vận dụng SĐTD, chất lượng HS được nâng cao, lớp học sinh động,
HS nắm vững bài, từ đó bồi dưỡng lịng say mê u thích mơn lịch sử.
Có sự chuẩn bị kĩ của GV và HS, vì vậy giờ học thoải mái, nhẹ nhàng; tránh
những thao tác đơn điệu, lặp lại.
GV có điều kiện kiểm tra, chỉnh sửa kịp thời những nội dung thiếu, sai sót
của nhiều đối tượng HS trong thời gian ngắn nhất.
10
Giúp HS làm việc độc lập hay đa chiều bằng STD.
2. Khuyn ngh
Đối với các cấp lÃnh đạo, BGH nhà trường, T chuyờn mụn: cần nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phng phỏp v hình thức tổ chøc
DH; đồng thời nên có những đầu tư thỏa đáng v c s vt cht để chất lượng
bài dạy lch s đạt hiệu quả cao.
Đối với GV: phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, để
hiểu biết về các PPDH, biết khai thác thông tin trên mạng internet, có kĩ năng sử
dụng thành thạo các trang thiết b dy hc hin i, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc
điểm tâm lý của từng em HS.
Vi kt qu của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia
sẻ, đóng góp những ý kiến bổ sung cho đề tài tốt hơn và đặc biệt là đối với giáo
viên cấp THPT có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Lịch sử để tạo
hứng thú, niềm say mê và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách giáo khoa lịch sử 12.
[2] Thiết kế bài giảng lịch sử.
[3] Tôi tài giỏi bạn cũng thế của Adam Khoo.
[4] The mind map book của Tony và Barry Buzan.
[5] Đại cương lịch sử Việt Nam –Tập III do Lê Mậu Hãn (chủ biên) và Trần
Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư.
[6] Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên, Trịnh
Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi và Trần Văn Vĩnh đồng chủ biên.
[7] Đổi mới việc dạy, học lịch sử lấy “Học sinh là trung tâm” - Hội giáo dục
lịch sử, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Mạng Internet: tai lieu.vn; bai giang. Violet.vn; giao vien.net;…
12
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
Phụ lục 1. Thiết kế bài dạy
Phụ lục 2. Một số SĐTD do giáo viên, học sinh chuẩn bị và thực hiện
Phụ lục 3. Đề và đáp án kiểm tra trước và sau tác động
Phụ lục 4. Thang đo thái độ, hành vi của học sinh
Phụ lục 5. Bảng điểm
13
Phụ lục 1. Thiết kế bài dạy
MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ
Trước khi đi vào Chương III“Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” (Lịch
sử 12) - nội dung tôi chọn làm đề tài nghiên cứu. Tại một số tiết với dung lượng
kiến thức ngắn, phù hợp (đã được giảm tải), tôi vận dụng SĐTD. Cụ thể:
Bước 1: Để tạo hứng thú cho HS đối với một phương pháp DH mới, tơi nêu
khái niệm, ngun tắc hoạt động sau đó giới thiệu ngay tác dụng nhằm thu hút sự
chú ý của các em.
Bước 2: Lập SĐTD
- Hướng dẫn học sinh vẽ chủ đề chính bằng một hình ảnh bất kì mà các
em thích (gợi trí tị mị).
- Gọi HS lên bảng phân nhánh sơ đồ hoặc chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự
vẽ sơ đồ theo cách hiểu riêng của mình, sau đó GV định hướng lại từng nội dung
cho HS.
- GV dựa vào sơ đồ để soạn ra các tình huống DH cũng như các thao tác,
phương pháp dạy; lúc này SĐTD chính là mục đích - phương tiện truyền đạt của
GV và lĩnh hội kiến thức của HS.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lịng các khái niệm, diễn biến hay cả bài
giảng như trước, giờ đây HS có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ.
Khơng những vậy, cách học này còn phát triển năng lực riêng của từng HS về trí
tuệ, khả năng diễn đạt trên sơ đồ, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc, liên hệ giữa
các sự kiện của các bài với nhau cũng như vận dụng vào cuộc sống.
Lần đầu thực hiện, tôi chỉ thu hút được sự tập trung của các em tại hình trung
tâm, nhánh cấp 1, cấp 2; nhưng đến các nhánh nhỏ, các em bắt đầu thấy khó
khăn do:
- Trang vở hẹp khơng đủ diện tích trình bày
- Viết theo đường cong từ trong ra ngồi… khó viết
- Lúng túng khi lựa chọn từ khóa, hình ảnh thay thế
- Không biết cách diễn đạt, liên kết sự kiện
- Tâm lí điểm số
Các em đưa ra vơ số lí do và yêu cầu quay lại lối dạy truyền thống. Tuy
nhiên một bộ phận khác tỏ ra hào hứng khi nhìn vào bức tranh sinh động đầy đủ
màu sắc và hình vẽ của mình.
Năm học 2013 - 2014, tơi được tổ chuyên môn phân công giảng dạy ở hai
khối lớp 11 và 12. Tổng số lớp tôi phụ trách là 12 lớp (HK I) và 11 lớp (HKII),
giúp tơi có nhiều cơ hội để thực hiện đề tài nghiên cứu. Mặt khác, để khẳng định
tính khả thi của đề tài; tôi phối hợp với các giáo viên trong tổ để đối chứng,
kiểm tra kết quả của nhóm thực nghiệm.
Dạy học lịch sử bằng SĐTD khơng có gì mới, điều này đã được triển khai từ
cấp hai, nhưng lên cấp ba lại khơng có điều kiện thực hiện và phổ biến, vì:
- Nội dung bài học q dài khó triển khai bằng SĐTD
- Kiến thức phải được trình bày rõ ràng, cụ thể đáp ứng mục tiêu thi cử
14
- Áp lực điểm số.
Do đó, GV chỉ sử dụng sơ đồ nhánh hoặc lập bảng biểu vào các tiết ôn tập.
Đối với HS cấp ba khối lượng kiến thức mà các em tiếp thu hàng ngày là rất
lớn, chưa kể việc học thêm và cả áp lực từ việc thi đại học. Vì vậy việc ơn tập và
tái hiện kiến thức là điều rất cần thiết nhưng lại vô cùng vất vả.
Nhằm giúp các em giảm áp lực thi cử và hứng thú với việc học, tôi đẩy mạnh
hơn nữa việc áp dụng SĐTD; ngay cả kiểm tra miệng, 15 phút, ra bài tập về nhà
hay làm bài viết tại lớp, tơi buộc các em phải trình bày theo sơ đồ vào bài làm.
Kết quả vượt ngoài sự mong đợi của tôi, giờ kiểm tra bài cũ 90% HS xung
phong (chưa có trong tiền lệ); bài mới các em giơ tay lên bảng vẽ sơ đồ để được
điểm cộng. Tiết học thật sôi nổi hào hứng.
SĐTD thực chất là một sơ đồ mở không theo khuôn mẫu hay tỉ lệ nhất định,
theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gọi ý kia” SĐTD trở thành phương tiện tối ưu
trong việc hình thành và phát triển ý tưởng. Mặt khác, nó cịn là cơng cụ để hệ
thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động và hiệu quả.
Giảng dạy theo SĐTD mang tính khả thi cao vì nó có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của nhà trường, có thể thiết kế trên giấy, bìa
hoặc bảng bằng cách sử dụng bút chì màu hay đơn thuần là phấn. GV có thể linh
động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác
nhau giúp học sinh có thể nắm bắt tốt “phần lõi” của bài giảng ngay tại lớp.
Đối với HS, thường xuyên tạo lập SĐTD sẽ phát triển nhiều năng lực như
khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế phải có bố cục màu sắc, các đường nét, các
nhánh sao cho đẹp; sắp xếp các ý tưởng khoa học súc tích,…và đó chính là để
HS “Học cách học” tích lũy kiến thức và sử dụng kiến thức một cách đơn giản
mà hiệu quả nhất.
Bằng SĐTD GV nêu vấn đề, hướng dẫn cách giải quyết thông qua việc khơi
gợi các ý tưởng. HS không thể thụ động tiếp nhận trái lại mặc sức thả trí tưởng
tượng vào bài học nhưng vẫn chốt được dàn bài chi tiết. Giờ học sau chỉ cần
nhìn vào sơ đồ các kiến thức lại được tái hiện dễ dàng.
Sử dụng SĐTD vào DH, bước đầu giúp các em làm quen, dần dần biến thành
kĩ năng trong quá trình tạo lập. Điểm đáng mừng là tiết học sôi nổi, kết quả học
tập được nâng cao. Qua đó phát huy tính tích cực của HS trong học tập cũng như
sự sáng tạo, mạnh dạn thể hiện cái tơi của mình.
Sau đây tơi xin trình bày một số dạng bài tôi thường sử dụng và đạt nhiều
hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
15
Chương III - VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
1. Sử dụng SĐTD phối hợp với phương pháp phát vấn, thảo luận nhóm để
khai thác kiến thức mới
Vận dụng trong Bài 17- Tiết 28: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946 (Tiết 1)
Bước 1: GV giới thiệu khái quát nội dung chương và bài mới bằng một sơ đồ
nhánh (tia, hoặc có thể là một SĐTD)
- GV nêu chủ đề chính hoặc từ khóa của giai đoạn này là “Kháng chiến
chống Pháp”.
- Từ chủ đề chính hình thành các ý cấp 1.
- Từ ý cấp 1, thông qua nội dung bài học, sau mỗi tiết HS phải tự hồn chỉnh
phần cịn lại của ý cấp 1. Cứ như thế cho đến hết chương và như vậy sau mỗi
chương ta có một sơ đồ hoàn chỉnh và đầy đủ.
Bước 2: Nêu câu hỏi định hướng nhận thức cho HS nhằm:
+ Xác định nhiệm vụ nhận thức của người học
+ Hướng HS vào kiến thức trọng tâm của bài, huy động tối đa các hoạt
động của các giác quan trong quá trình học tập.
Câu 1: Sau khi thành lập, nước VNDCCH đứng trước những khó khăn và thuận
lợi cơ bản nào ?
Câu 2: Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh giải quyết ra sao? Tác dụng?
Câu 3: Lấy sự kiện chứng tỏ nhà nước VNDCCH là nhà nước “của dân, do dân
và vì dân”
Bước 3: Lập SĐTD
16
- GV vẽ hình ảnh trung tâm (có thể sử dụng lược đồ Việt Nam để minh họa)
- Sau khi tạo xong hình ảnh trung tâm, GV nêu câu hỏi gợi vấn đề:
+ Bài này có những nội dung chính, cơ bản nào ? (thay cho nhánh)
+ HS lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lên bảng, có chú
thích tên từng nhánh lớn và đánh số thứ tự (phục vụ cho việc ôn bài).
* Lưu ý: Khi đặt câu hỏi cho HS trả lời, GV nên đặt những câu hỏi ở mức độ
hiểu và vận dụng để phát triển tư duy, nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và
tổng hợp.
- Hồn thành xong nhánh cấp 1, chuyển sang nhánh cấp 2
I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính.
- GV gộp hai nội dung của mục I và II thành sáu nội dung nhỏ, tiến hành cho
HS thảo luận nhóm.
- Câu hỏi thảo luận nhóm được xây dựng trên cơ sở của câu hỏi nhận thức.
+ Nhóm 1+2: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám có những khó
khăn và thuận lợi cơ bản nào ?
+ Nhóm 3+4: Biện pháp xây dựng chính quyền cách mạng và giải quyết
nạn đói của chính phủ.
+ Nhóm 5+6: Giải quyết nạn dốt và khó khăn về tài chính.
Giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm, dựa vào sách giáo khoa rút ra nội
dung chính, chuyển thành từ khóa và hình ảnh minh họa. Bằng cách dạy truyền
thống, khi thảo luận nhóm chỉ một vài em hoạt động hoặc cũng có thể cả nhóm
làm việc (thảo luận cặp đôi). Nhưng do chưa xác định được nội dung trọng tâm
vì vậy dễ lan man, lạc đề. Với sơ đồ tư duy, bằng việc xây dựng hình ảnh trung
tâm, các nhánh chính phụ thơng qua màu sắc giúp HS định hướng và cứ thế phát
triển ý tưởng ra xung quanh. Cứ làm việc như vậy, HS sẽ biết cách tự vận động
tìm tịi kiến thức. SĐTD khơng chỉ là cơng cụ ghi chú tối ưu mà cịn là cơng cụ
gợi mở, kích thích q trình học hỏi của trẻ.
Trong q trình hoạt động nhóm, SĐTD trở thành một cơng cụ thực sự hiệu
quả bởi nó tối đa hóa nguồn lực của cá nhân và tập thể.
Một nhóm lớn là tập hợp của một tập thể con, các cá nhân có thể đóng góp ý
kiến để hồn thành sơ đồ của nhóm hoặc tự vẽ nhánh riêng của mình (theo sự
phân cơng của trưởng nhóm). Sau đó, trưởng nhóm làm nhiệm vụ tổng hợp tất
cả các ý kiến, chỉnh sửa và hoàn tất.
Như vậy, sử dụng SĐTD giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài một
cách rõ ràng và có hệ thống; việc ghi nhớ cũng như vận dụng sẽ tốt hơn. Chỉ cần
nhìn vào SĐTD, bất kì thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình nội
dung bài học. SĐTD cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể.
Sau ít phút thảo luận, HS báo cáo, thuyết trình về SĐTD. GV có thể chỉ bất
kì hoặc nhóm cử đại diện lên báo cáo. Qua hoạt động này GV vừa biết rõ hiểu
biết của các em vừa rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông, giúp các
em tự tin mạnh dạn hơn. Sau khi đại diện của từng nhóm trình bày, GV u cầu
17
nhóm khác nhận xét, cá nhân bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện sơ đồ về kiến
thức và cấu trúc.
Thơng thường bằng phương pháp truyền thống, HS rất khó phát hiện bạn
thiếu, thừa hoặc đã đầy đủ. Nhiều khi trả lời lại phần bạn đã trình bày, nhưng
SĐTD lại tỏ ra rất hữu hiệu trong việc nhận xét: vì, bằng các nhánh lớn, tia nhỏ;
các em biết ngay bạn đang ở đâu và thiếu nội dung gì.
Như vậy SĐTD khơng chỉ cung cấp một bức tranh tổng thể, chi tiết mà còn là
cơ hội để các thành viên giao lưu học hỏi và hoàn chỉnh bản thân.
Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của đề tài là HS khối 12, ngoài mục tiêu bài
học yêu cầu là biết, khái quát nội dung; cịn rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh, đánh giá,… cũng như khai thác tranh ảnh, lược đồ, phim tư liệu để
làm rõ nội dung bài học.
Cùng với câu hỏi nêu ra trong phần thảo luận nhóm, GV yêu cầu HS quan sát
tranh ảnh, lược đồ, phim tư liệu để hoàn thành những câu hỏi tư duy
+ Hình 1: Lược đồ Việt Nam với sự xuất hiện của quân đội các thế lực đế
quốc, thực dân, phản động nước ngồi.
Em có nhận xét gì về kẻ thù trên đất nước ta, kẻ thù nào là nguy hiểm nhất?
Tại sao?
Theo em những thuận lợi của nước ta sau cách mạng tháng Tám, thuận lợi
nào là cơ bản nhất? Tại sao?
+ Phim tư liệu: Nhân dân đi bầu cử
Tại sao việc xây dựng chính quyền lại được đặt lên hàng đầu?
Vì sao ngày bầu cử Quốc hội là ngày vui sướng của đồng bào ta? Mối quan
hệ giữa bầu cử và chống ngoại xâm?
Bản chất của nhà nước được thành lập sau ngày cách mạng tháng Tám 1945
là gì?
+ Hình 2: “Hũ gạo cứu đói”
Qua những chủ trương giải quyết nạn đói của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết tiếp truyền thống gì của dân tộc. Trách nhiệm của em trong cơng cuộc
xây dựng đất nước.
+ Hình 3: “Lớp bình dân học vụ” – bức ảnh trên nói lên điều gì?
+ Hình 4: “Nhân dân qun góp vàng, bạc giải quyết khó khăn tài chính”
Tại sao trong hồn cảnh cực kì khó khăn, nhân dân ta sẵn sàng đóng góp bất
kể là của cải, tính mạng để xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Qua tiết dạy sử dụng SĐTD phối hợp với phương pháp phát vấn và thảo
luận nhóm để khai thác kiến thức mới, bản thân tôi rút ra một số bài học
- Tiết học sôi nổi, HS hứng thú khi tranh luận, góp ý xây dựng vấn đề; mạnh
dạn đề xuất ý tưởng làm sao đạt được mục đích - hiểu bài và nhóm đạt nhiều
điểm cộng.
- Các kiến thức trọng tâm được khắc sâu phân tích nhiều lần: từ nhóm được
phân cơng trình bày đến cá nhân, nhóm nhận xét bổ sung thơng qua tài liệu
SGK, tranh ảnh, phim tư liệu,… và cuối cùng là GV chốt.
- Trong q trình DH, nhận thấy có sự tương tác rất lớn giữa GV- HS, HS HS. Từ đó phát huy vai trị trung tâm của người học, GV chỉ là người quản trò,
HS phải thi đấu trực tiếp; từ đó phát huy tối đa tính tích cực của người học.
18
- Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy với phương pháp này, cũng gặp phải
một số hạn chế, vì:
+ Do dung lượng kiến thức lớn, GV muốn bảo đảm cả nội dung và sự hấp
dẫn cần phải đầu tư thật kĩ, sử dụng thao tác, phương pháp thực sự linh hoạt.
+ HS phải chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp.
+ Nhiều hình ảnh, từ khóa HS sử dụng cịn đơn điệu, chưa cơ đọng, chưa
thể hiện được sự sáng tạo của người học.
Vậy để đạt được hiệu quả tốt nhất ở dạng bài này, chúng ta cần lưu ý một vài
điểm sau:
- Chọn những tiết có dung lượng bài học thật ngắn hoặc chỉ khai thác một số
nội dung của một tiết.
- Yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà mỗi em một SĐTD (bài tập về nhà để
củng cố bài học).
2. Sử dụng SĐTD trong kiểm tra bài cũ và khai thác từng đơn vị kiến thức
trong một tiết học
Vận dụng trong Bài 17 - Tiết 29: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946 (Tiết 2)
(Trên cơ sở rút kinh nghiệm từ Bài 17 của tiết 1)
19
* Sử dụng SĐTD trong kiểm tra bài cũ
Mục đích của kiểm tra bài cũ
- Đánh giá lại chất lượng dạy và học của GV và HS
- Củng cố và khắc sâu kiến thức
- Làm cơ sở, tiền đề cho bài mới
Tuy nhiên trên thực tế do đặc thù môn học, trong một số tiết; GV không kiểm
tra bài cũ, vì:
- Bài dài, nội dung phong phú, khơng đủ thời gian để lấy điểm miệng.
- Ý thức học bài cũ của HS rất thấp (nhiều sự kiện, tâm lí học chỉ đối phó,
tâm lí mơn chính, mơn phụ).
- HS nặng về lối học thuộc lòng (học trước quên sau, nhắc từng ý)
Vậy để làm tốt phần kiểm tra bài cũ, tơi xin nêu một vài kinh nghiệm của
mình thơng qua SĐTD.
- Kiểm tra vào đầu tiết bằng SĐTD hoặc sơ đồ tia, bảng thống kê (nhiều HS
lên bảng trình bày, mỗi em một nội dung hay một nhánh nhỏ).
- Kiểm tra trong quá trình dạy (khai thác kiến thức mới trên cơ sở tái hiện
kiến thức cũ)
- Có thể sử dụng cả câu hỏi củng cố bài mới hoặc câu hỏi tư duy trong giờ
học để lấy điểm miệng.
- Làm bài tập trắc nghiệm 3 phút (bài tập nhanh).
- Triển khai:
GV nêu câu hỏi: Bằng kiến thức đã học em hãy hồn chỉnh sơ đồ sau
Thuận lợi
Khó khăn
Biện pháp của chính quyền cách mạng
Ngoại
xâm?
Kẻ thù?
20
Sau khi HS hoàn chỉnh sơ đồ, GV gọi HS khác nhận xét, GV nhận xét cuối
cùng và ghi điểm.
GV tiếp tục yêu cầu HS hoàn thành nhanh bảng thống kê về: “Tình hình các
kẻ thù trên đất nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945”.
Nội dung
Lực
lượng
Các nước
Quân Anh
Quân Pháp
Quân THDQ
Phản
động
khác
Quân Nhật
Âm mưu
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong từng đơn vị kiến thức
GV lấy bài tập số 2 để làm câu chuyển ý cho bài mới
Bài dạy bằng máy chiếu (sử dụng Power Point).
GV sử dụng SĐTD ở mục 1, HS sử dụng SĐTD ở mục 2 và 3
- Bước 1: GV vẫn giữ nguyên sơ đồ trong phần kiểm tra bài cũ.
- Bước 2: Triển khai nội dung kiến thức mới.
GV nhấn mạnh, chưa bao giờ trên đất nước ta lại có nhiều kẻ thù xâm lược
đến như vậy. Gần 30 vạn quân đội của các thế lực đế quốc, thực dân, phản động
nước ngồi chiếm đóng.
GV yêu cầu HS căn cứ vào nội dung bài cũ hãy cho biết:
Theo em trong số những kẻ thù trên, kẻ thù nào là nguy hiểm nhất? Tại sao?
GV có thể gợi ý:
- Căn cứ vào nhiệm vụ của các nước đế quốc khi vào nước ta.
- Quyền lợi của chúng ở nước ta như thế nào ? Mục tiêu cao nhất mà chúng
cần đạt được là gì ?
- GV nhấn mạnh, sở dĩ phải xác định kẻ thù nào là nguy hiểm nhất để từ đó
ta đề ra chủ trương, đối sách phù hợp với từng kẻ thù, ở từng thời điểm khác
nhau.
GV gộp hai nội dung của mục 2 và 3 thành 8 nội dung nhỏ và yêu cầu HS
dựa vào SGK, phim tư liệu, tranh ảnh, lược đồ… để xây dựng SĐTD theo gợi ý
(cho sẵn).
+ Nhóm 1+2: Âm mưu và hành động của Pháp và Tưởng trước và sau
Hiệp ước Hoa - Pháp.
+ Nhóm 3+4: Đối sách của Ta đối với Pháp và Tưởng trước và sau ngày
6/3/1946.
+ Nhóm 5+6: Biện pháp cụ thể của Chính phủ về kinh tế, quân sự, ngoại
giao.
+Nhóm 7+8: Ý nghĩa của những biện pháp trên. Tại sao nói sách lược
chống thù trong và giặc ngồi của Đảng trong thời kì này là cực kì sáng suốt.
Hết thời gian chuẩn bị, GV gọi 4 HS lên bảng, cùng một lúc vẽ 4 SĐTD
tương ứng với những nhiệm vụ của nhóm đã được phân công (lưu ý: chọn 1 HS
21
của nhóm 1 vẽ, 1 HS của nhóm 2 thuyết trình; tương tư như vậy cho các nhóm
khác cùng thực hiện).
Sau khi các nhóm hồn thành nhiệm vụ, GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ
sung những kiến thức cịn thiếu. GV chốt cuối cùng và các em hoàn chỉnh sơ đồ
vào vở.
GV chiếu lại sơ đồ (trong phần kiểm tra bài cũ) và yêu cầu HS hoàn thành
những nội dung cịn khuyết trên sơ đồ.
HS hồn thành, GV dùng chính sơ đồ củng cố cho cả hai tiết. Qua đó khẳng
định sự tài tình về chiến lược và sách lược của Đảng trong đối sách với thù
trong và giặc ngoài.
GV yêu cầu HS liên hệ thực tế: Em hãy rút ra bài học kinh nghiệm của cuộc
đấu tranh bảo vệ chính quyền trong thời kì từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946.
Đồng thời chỉ ra một vài minh họa về việc Đảng ta đã áp dụng bài học này trong
thời kì hịa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
* Bằng cách sử dụng SĐTD vào kiểm tra bài cũ và khai thác từng đơn vị kiến
thức trong một tiết học, tôi thu được một số kết quả sau:
- Trong một thời gian ngắn, có thể kiểm tra cùng lúc nhiều đối tượng (HS
nhận xét cũng là một đối tượng được kiểm tra) và nhiều nội dung bài học.
- Nội dung kiểm tra bài cũ trở thành cơ sở của bài mới, và GV có thể giữ
nguyên sơ đồ với những nội dung còn khuyết; yêu cầu HS sau khi học xong bài
mới tiến hành hoàn tất. (Rất phù hợp cho những bài nhiều tiết, giúp các em bao
quát hết nội dung).
- Giảm đáng kể lượng thời gian chuẩn bị trên lớp
- HS đã có sự chuẩn bị trước nên sơ đồ, từ khóa, hình ảnh, màu sắc,…sinh
động, đa dạng và đẹp mắt.
- Tiết học hấp dẫn, sơi nổi. Qua đó thấy được khả năng của GV trong việc sử
dụng linh hoạt nhiều thao tác nhằm đạt được mục đích cuối cùng là HS nắm và
hiểu bài tốt cũng như có thời gian tái hiện kiến thức ngay tại lớp.
- Các kiến thức trọng tâm HS nắm bắt một cách dễ dàng, vận dụng vào thực
tiễn phù hợp. Trong bài có kết hợp hai dạng sơ đồ (SĐTD và sơ đồ thống kê).
Do vậy tiết học phong phú, không quá nặng nề về ghi nhớ cũng như không quá
khô khan của một tiết chính trị, lí luận.
- Đặc biệt, thơng qua tiết học còn giáo dục các em niềm tin vào đường lối,
chính sách của Đảng và nhà nước là hồn toàn đúng đắn và phù hợp.
22
Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 - 9 - 1945
ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 - 12 - 1946 (tiết 2)
1
2 3
4
5 6 7 8
9
10 11 12 13 14
15
3. Sử dụng SĐTD trong việc củng cố - đánh giá cuối bài
Vận dụng trong Bài 20 – Tiết 35 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954) (Tiết 3)
Mục đích của củng cố bài
- Giúp học sinh tái hiện, khắc sâu kiến thức bài học;
- Định hướng nhận thức cho học sinh thông qua câu hỏi củng cố, giáo viên
biết được dung lượng kiến thức học sinh nắm cũng như hiểu chưa thấu đáo
những nội dung nào,… từ đó giáo viên đề xuất phương pháp dạy học tích cực
cho những tiết sau.
Tuy nhiên trên thực tế nhiều giáo viên dạy nhưng khơng củng cố, vì:
- Khơng kịp bài, hết giờ vẫn dạy nên củng cố qua loa.
- Trong quá trình dạy, giáo viên quan sát học sinh (tập trung chủ yếu ở những
bạn khá, giỏi) và nêu câu hỏi tư duy, các em trả lời tốt, giáo viên cho rằng cả lớp
hiểu bài khơng cần khắc sâu.
- Tâm lí mệt mỏi cuối tiết.
Vậy để làm tốt phần củng cố, tôi xin nêu một vài kinh nghiệm của mình
thơng qua sơ đồ tư duy.
Cách 1: Học sinh dựa vào sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế đã được cả
lớp chỉnh sửa để củng cố thông qua hệ thống câu hỏi của giáo viên.
23
16
Cách 2: Một tiết dạy 45 phút, 15 phút dành cho kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài
mới, hướng dẫn bài tập về nhà,…như vậy chỉ còn khoảng 30 phút dành cho bài
mới. Do đó phần củng cố tối thiểu là 5 phút. Vì vậy để củng cố đạt hiệu quả cả
dạy truyền thống và sơ đồ tư duy chúng ta đều tuân thủ các bước sau:
+ Bước 1: Giáo viên vẽ chủ đề trung tâm bằng một hình ảnh bất kì;
+ Bước 2: Yêu cầu học sinh lên bảng phân nhánh của chủ đề chính - kiến
thức từng bước được tái hiện;
+ Bước 3: Sau mỗi mục, giáo viên nêu câu hỏi chốt, kế tiếp chiếu lại tia đó
trên màn hình hoặc theo truyền thống giáo viên dùng phấn khác màu gạch chân
nội dung quan trọng - khắc sâu kiến thức.
Ví dụ, III - Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa
bình ở Đơng Dương.
III. 1 Hiệp định Giơnevơ
Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ
năm 1954 về Đông Dương.
IV - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954).
IV. 1 Nguyên nhân thắng lợi.
IV. 2 Ý nghĩa lịch sử.
GV cho HS thảo luận theo hình thức khăn trải bàn
Câu 1: Nguyên nhân dẫn đến sự thắng lợi của ta trong cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 – 1954). Nguyên nhân nào quan trọng nhất?
Câu 2: Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp đối với nhân dân Việt
Nam và thế giới.
+ Bước 4: Trong suốt tiết học, học sinh đã được giới thiệu, làm rõ, phân
tích,…được khắc sâu nhiều lần. Vì vậy đến khi củng cố được gợi lại, các em tái
hiện rất nhanh và với đặc thù của sơ đồ tư duy là màu sắc, hình vẽ càng tạo điều
kiện cho việc khắc sâu trở nên thuận lợi.
Cách 3:
- GV chỉ vẽ chủ đề chính, để một số tia trống (cấp 1); tia trống (cấp 2).
+ Lưu ý: các tia có nội dung lộn xộn thậm chí có thơng tin nhiễu.
- Sau đó, GV yêu cầu HS đóng hết sách vở (GV xóa bảng nếu dạy truyền
thống và tắt máy nếu dạy Power Point) và yêu cầu HS hoàn thành trong 3 phút;
ai nhanh nhất và chính xác sẽ được điểm cộng cao nhất.
- Bằng cách này, HS vô cùng hứng thú, sôi nổi. Có thể các em làm sai, nội
dung sắp xếp khơng phù hợp nhưng thơng qua đó, GV nhận thấy được hiệu quả
của bài dạy để từ đó điều chỉnh phương án phù hợp hơn cho tiết sau; đặc biệt là
phù hợp hơn cho từng đối tượng người học.
* Qua tiết dạy sử dụng SĐTD trong việc củng cố - đánh giá cuối bài, bản
thân tôi rút ra một số kinh nghiệm
- Tái hiện và khắc sâu kiến thức;
- Chỉnh sửa, bổ sung kịp thời những nội dung còn thiếu, sai xót trong q
trình nhận thức;
24
- Qua củng cố có thể nêu câu hỏi, nâng cao đặt nhiệm vụ cho các em hoàn
thành bài tập về nhà dành cho tiết sau;
- Mục tiêu của quá trình giảng dạy là mọi đối tượng đều được cơng bằng
trong việc lĩnh hội kiến thức, có thể trong quá trình DH do áp lực của thời gian
và nội dung bài học mà GV ít nhiều tập trung đến các HS khá, giỏi. Những đối
tượng yếu, kém ít có cơ hội được tham gia vào bài học. Nhưng qua phần củng
cố, GV buộc tất cả các bạn phải hoàn thành được, đáp ứng được mục tiêu quan
trọng nhất của việc đổi mới phương pháp dạy học tức là không “bỏ rơi” một HS
nào.
4. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà hay kiểm tra 15 phút
Vận dụng trong Bài 20 – Tiết 33 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954) (Tiết 1)
Mục đích của việc ra bài tập về nhà hay kiểm tra 15 phút:
- Giúp HS xác định nhiệm vụ học tập, khắc sâu kiến thức bài học.
- Định hướng nhận thức cho HS thông qua bài cũ làm cơ sở để tìm hiểu
bài mới.
- Đánh giá hiệu quả của tiết học.
- Điều chỉnh phương pháp DH phù hợp với từng đối tượng người học
cũng như nội dung của từng bài.
- Rèn luyện kĩ năng viết.
Cách 1: Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà (HS phải làm bài bằng SĐTD)
+ Bài tập 1: Bằng kiến thức đã học và dựa vào “Lược đồ hình thái chiến
trường trong Đơng – xn 1953 – 1954” để tóm tắt nội dung kế hoạch Nava.
25