Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.07 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp -1- Khoa:Thương mại
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp chính vì vậy su hướng ngành
chăn nuôi càng phát triển. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản
lý kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “ Từng bước đưa ngành chăn nuôi
lên ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát
triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, trâu bò, phát triển đàn lợn phù hợp với khả
năng sản xuất thức ăn, tạo ra vùng chăn nuôi tập chung đi đôi với việc pháp
triển thức ăn tinh, thức ăn tổng hợp và cơ sơ chế biến.’’ Chính vì vậy mà
thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó
thuốc thú y còn có thức năng bảo vệ con người tránh được từ bệnh lây
nhiễm trực tiếp từ động vật.
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi nhưng
đó cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Ngành sản xuất thuốc thú y cũng vậy không nằm ngoài những ngoại lệ
này nên bên cạnh những cơ hội doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về năng
lực cạnh tranh của công ty.
Công ty thuốc thú y trung ương 1 là một đơn vị sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y lâu năm nên công ty có mối quan hệ với rất nhiều khách hàng và
nhà cung cấp và phải canh tranh với các công ty khác cùng sản xuất và kinh
doanh thuốc thú y trên thị trường chính vì vậy việc công ty thuốc thú y TW 1
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty lên là một điều không thể tránh
khỏi. Công ty nào cũng vậy muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh và
cạnh tranh như thế nào cho hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất
và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó cùng với việc đòi hỏi
cấp thiết của việc hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, em đã
thực hiện nghiên cứu đề tài:
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -2- Khoa:Thương mại
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc
thú y trung ương 1.


Để thực hiện đề tài trên em đã trực tiếp số liệu, quan sát, phòng kinh
doanh và các phòng ban khác của công ty về quy trình cũng như phương phát
kinh doanh của công ty, đồng thời trên cơ sở những số liệu thu thập được em
đã thực hiện phân tích để đánh giá thực trạng của công ty về giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài của em gồn 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Chương 2: Phân tích năng lực cạmh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú
y TW 1.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần thuốc thú y TW 1.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của cô giáo TH.S Đinh Lê Hải Hà giảng viên khoa thương mại,
các bác, các chú phòng Kinh Doanh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -3- Khoa:Thương mại
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thuốc thú y
TW1.
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Tên công ty: Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam veterinary joint stock company N
0
1
Tên viết tắt: VINAVETCO
Địa chỉ trụ sở chính: 88 Trường Chinh- Đống đa – Hà nội
Điện thoại: 04.8691262 Faxr: 04.8691263

Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Tiến sĩ: Lê Văn Năm - chức vụ: Giám Đốc
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất, gia công thuốc thú y
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thuốc và vật tư thú y.
Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật váo sản xuất kinh doanh thuốc thú y và
vật tư thú y.
Dịch vụ thương mại.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Sản xuất, gia công thuốc thú y thủy sản.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.1.3. Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
Công ty có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng và phong phú
về chủng loại. Từ thuốc để phòng trị bệnh, thuốc tẩy ký sinh trùng, thuốc bồi
bổ sức khoẻ, kích thích tăng trọng đến các loại thuốc sinh sản, thuốc diệt ký
sinh trùng và các loại thuốc diệt nấm mốc. Thế mạnh đặc biệt của công ty CP
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -4- Khoa:Thương mại
thuốc thú y TW1 là những sản phẩm về kháng sinh đặc biệt là những kháng
sinh đặc trị các bệnh về tiêu hoá, hô hấp đã được các bác sĩ thú y, các chủ
trang trai và người chăn nuôi công nhận. Công ty đã có 10 sản phẩm được
trao giải thưởng bông lúa vàng: Anti CRD, Gentatylodex, Trisulfon- Depot,
Pneumotich, Vinacoc ACB, Spectilin, Chlotẻtadesol, Lincomycyn, Coly-
Vinavet. Hai sản phâm được trao giảI huy chương vàng là: Kanatialin và
Calci-fort.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
+. Quá trình hình thành.
Những năm trước 1959 việc cung ứng vật tư và thuồc thú y là một bộ
phận nắm trong công ty thuồc trừ sâu và vật tư thú y.
Năm 1973, theo quyết định số 97NN- TCQĐ ngày 23/3/1973 của Bộ

Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tách rời bộ phận cung ứng vật tư và
thuốc thú y của Công ty thuốc trừ sâu và vật tư thú y, thành lập một công ty
có tên gọi là Công ty vật tư cấp I.
Năm 1983 đổi tên Công ty thành Công ty vật tư cấp II ( Thuộc Bộ
Nông nghiệp ) theo quyết định số 156 /TCCB ngày 11/6/1983 của Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn).
Trong thời gian 1973-1992 về tên gọi có thay đổi cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là: cung ứng
dịch vụ, sản xuất và nhập tất cả các loại thuốc thú y, dụng cụ thú y, các loại
vật tư phục vụ ngành chăn nuôi, đáp ứng đủ vật tư cho công tác nghiên cứu
khoa học chăn nuôi thú y, phục vụ công tác giảng dạy, đào tạo cán bộ của
ngành và công tác phòng chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong phạm vi
cả nước với vốn đầu tư ban đầu là: 12.000.000 đồng.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -5- Khoa:Thương mại
Trong 20 năm qua công ty đã trai qua nhiều thử thách thăng trầm và có
nhiều biến đổi, công ty đã xác định đúng trách nhiêm của mình và tự khẳng
định được chỗ đứng của mình nếu đã không ngừng phấn đấu khắc phục gian
khổ, thiếu thốn nhiều mặt để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao
về mọi mặt công ty đã lớn mạnh không ngừng. Đặc biệt là những năm
1989-1992 từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế hoạch toán kinh doanh,
công ty đã từng bước đổi mới, dần dần thích nghi với cơ chế thị trường nên
mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh đều có hiệu quả. Trụ sở chính của
công ty nay đã khá khang trang. Kho chứa hàng hoá đảm bảo diện tích và đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật. Bộ máy tổ chức ngày càng hoàn thiện, đội ngũ cán bộ
trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngày được nâng cao. Số lượng cán bộ có trình
độ đại học và có nhiều kinh nghiệm được bố trí vào các đơn vị công tác thích
hợp để có đủ điều kiện hoàn thành công việc được giao.
Từ tháng 5/1993 -12/1999 công ty hoạn động theo mô hình doanh

nghiệp nhà nước với chức năng nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh,
nhập khẩu vacxin và thuốc thú y phục vụ ngành chăn nuôi cả nước. Từ doanh
nghiệp kinh doanh thuốc thú y- một lĩnh vực mới mà sản phẩm mang tính kỹ
thuật đòi hỏi công ty phải có nhiều nỗ lực, nhiều giải pháp và đầu tư cho sản
xuất nhiều hơn mới có thể phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và
được thị trường người tiêu dùng chấp nhận.
Giai đoạn đầu 1993 công ty chỉ có vài sản phẩm đưa ra thị trường
nhưng đến cuối năm 1999 công ty đã có hơn 150 sản phẩm đưa ra lưu thông
và được thị trường chấp nhận trong đó có những sản phẩm là mũi nhọn chủ
lực của công ty có hiệu lực điều trị bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong số đó có 10 sản phẩm đoạt giải thưởng bông lúa vàng và hai sản phẩm
đạt huy chương vàng tại hội chợ quốc tế.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -6- Khoa:Thương mại
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triên với mức tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước. Uy tín và thương hiệu của công ty với
khách hàng trên toàn quốc được đảm bảo, thị trường được giữ vững.
Thực hiện chủ trương của chính phủ về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước bằng quyết định số 06/2000/QĐ BNN-TCCH ngày 26/1/2000 của
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chuyển doanh nghiệp công ty vật
tư thú y TW1 thành công ty CP thuốc thú y TW1 hoạt động theo luật doanh
nghiệp và điều lệ công ty cổ phần với số vốn điều lệ ban đầu là 7 tỷ đồng.
+.Sự phát triển của doanh nghiệp.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển đối đầu với nhiều thử
thách và thăng trầm công ty đã xác định đúng trách nhiệm của mình và tự
khẳng định được chỗ đứng. Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay
gắt công ty đã từng bước thích nghi và hoà nhập, luôn giữ vai trò là cánh
chim đầu đàn trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Công ty luôn hoàn thành
tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra và đóng góp một phần to lớn cho nguồn thu
ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; có vai

trò hết sức to lớn trong sự nghiệp phòng chống dịch cúm gia cầm nước ta.
Điều này được thể hiện rõ nét thông qua một số chỉ tiêu sau: tổng doanh thu
2004 là 37, 9 tỷ đồng 2005 là 38 tỷ đồng; 2006 là 41 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế chiếm từ 9 - 10 % tổng doanh thu
Lãi cổ tức lúc đầu chỉ là 2, 3 % tổng vốn điều lệ nay đạt được 1.2 % tổng
vốn điều lệ.
Thu nhập bình quân: năm 2004 là 2trđ/1 người/1 tháng.
Năm 2005 là 2, 2trđ/1 người/1 tháng.
Năm 2006 là 2, 35trđ/1 người/1 tháng.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -7- Khoa:Thương mại
Để hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch đề ra, bước đầu công ty đã chuẩn
bị những tiền đề cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tới,
công ty đã và sẽ từng bước hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật áp
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý để không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng .
1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thuốc
thú y trung ương 1.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty được chính phủ, bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn giao cho 3 nhiệm vụ lớn:
- Lưu trữ, quản lý và phân phối các loại thuốc và vật tư thú y, chăn nuôi
thuộc vốn dự trữ quốc gia;
- Sản xuất, kinh doanh thuốc, vật tư chăn nuôi thú y và thuốc thú y thuỷ sản
- Tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật tiễn bộ chăn nuôi thú y và thuốc thú y;
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -8- Khoa:Thương mại
1.2.2. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
* Cơ chế làm việc và tổ chức bộ máy của Công cổ phần thuốc thú y
trung ương 1.

Sơ đồ 1: Cơ chế làm việc của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Khác với trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 5/2000,
Công ty cổ phần thuốc thú y Trung Ương 1 đã chính thức thực hiện cổ phần
hóa theo chủ trương của Nhà nước. Do đó, phương thức tổ chức quản lý của
Công ty đã chuyển từ tính chất mang màu sắc tập trung vào một vài cá nhân
lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh
đạo và kiểm soát của một tập thể những người đóng góp cổ phần.
Tổ chức cao nhất của Công ty là ĐHCĐ thường niên, ĐHCĐ họp mỗi
năm một lần bầu ra HĐQT và Ban kiểm soát, thông qua báo cáo của HĐQT,
công tác kế toán cuả Công ty và phân phối lợi nhuận cho các thành viên.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Các phòng và bộ
phận
HĐQT
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
ĐHCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp -9- Khoa:Thương mại
HĐQT là cơ quan quản lý có quyền lực cao nhất của Công ty bao gồm
một chủ tịch HĐQT, hai phó chủ tịch và ba uỷ viên.
Ban kiểm soát: Là bộ phận thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động quản trị và điều hành của HĐQT và ban giám đốc, việc chấp hành điều
lệ Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.


Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận của Công ty cổ phần thuốc thú

y TW 1.
* Phòng tổ chức hành chính – Kho.
a. Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh
Thành
phố
HCM
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Phân
xưởng
sản xuất
P:
Bảo
đảm
chất
lượng
P: Kỹ
Thuật
P: Thị
trườg
bán
hang

P: Kế
hoạch
vật tư
P:
Kế
toán
tài
vụ
P: Tổ
chức
hành
chính
+ Kho
Chuyên đề tốt nghiệp -10- Khoa:Thương mại
cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, công tác nội chính, hành chính quản trị
và quản trị trong cơ quan.
+ Tham mưu cho Giám đốc việc quản lý các loại vật tư, nguyên liệu,
hàng hoá và sử dụng mặt bằng kho tàng, vật tư phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
b. Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến
- Bố trí, điều động lao động
- Chịu trách nhiệm về việc cân đối lao động giữa các đơn vị phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Xây dựng định mức văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Lập kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức công tác đào tạo
cho CBCNV trong Công ty theo hướng GMP, GLP, GSP.
- Kiểm tra thực hiện ngày, giờ công lao động và nội quy, quy định của

Công ty
- Khen thưởng, kỷ luật.
- Chế độ BHXH, BHYT
- Bảo hộ an toàn lao động, nâng bậc lương, hợp đồng lao động
- Công tác bảo vệ cơ quan PCCC, tự vệ.
- Các công việc về văn thư đánh máy
- Mua sắm hành chính, điện nước, điện thoại, báo chí.
- Sửa chữa nhỏ, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Nấu ăn trưa cho CBCNV
- Ô tô con phục vụ sản xuất kinh doanh và công tác.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -11- Khoa:Thương mại
- Quan hệ với địa phương nơi cơ quan đóng giải quyết các việc có liên
quan.
- Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năn lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện xuất nhập vật tư, nguyên liệu hàng hoá theo đúng
nguyên tắc và quy định của Công ty đối với quản lý vật tư hàng hoá trong
kho.
- Đề xuất với Giám đốc việc sử dụng mặt bằng kho. Tổ chức sắp xếp
hàng hoá, vật tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại vật tư hàng hoá.
- Tổ chức thực hiện việc đóng dấu nhãn mác, bao bì phục vụ sản xuất
hàng hoá theo đúng quy định về đóng dấu lô nhãn trên sản phẩm hàng hoá.
- Điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ hoạt động của
pòng đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh toàn Công
ty.
* Phòng tài chính kế toán.
a. Chức năng:
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty toànn bộ công
tác tài chính kế toán, thống kê phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán trưởng tại đơn vị, thực hiện các
quyết định của pháp luật kế toán tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán, tài
chính.
- Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán.
- KTT lập báo cáo tài chính theo quý, 6 tháng, 9 tháng và quyết toán
năm tài chính.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -12- Khoa:Thương mại
- Tham mưu cho Giám đốc về giá mua, bán các loại nguyên liệu vật tư
hang fhoá.
- Tham mưu cho Giám đốc công tác tổ chức quản lý vốn, hàng hoá vật
tư theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và nội qui qui chế của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về phương thức trả lương và giá tiền lương.
- Thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
- Cung cấp các số liệu về nguyên liệu, vật tư, nhãn mác bao gì, thành
phẩm, nhập và xuất trong tháng và tồn trong tháng.
- Tham mưu xử lý giá cả hàng trả về, hàng hỏng, nhãn mác bao bì
hao hụt trong quá trình sản xuất cho hội đồng thanh lý trước khi trình giám
đốc.
* Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc và soạn thảo các quy định về kiểm tra hướng
dẫn tién hành kiểm tra, phân tích các thành phẩm và bán thành phẩm trong
quá trình sản xuất. Hoàn thiện từng bước những quy định hệ thống quản lý
chất lượng. Phối hợp với các phòng ban triển khai có hiệu quả các chính sách
về chất lượng trong hiện tại và tương lai. Kiểm tra và giám sát toàn bộ chất
lượng sản phẩm từ khâu nhập vật tư nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.

b. Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các thành viên trong các khâu kiểm tra của quá tình sản
xuất từ khâu đầu đến khâu cuối, đặc biệt là công tác kiểm nghiệm trong Labo
của công ty.
- Triển khai và quản lý kịp thời các thông tin về chất lượng sản phẩm.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu, bán thành phẩm và các loại vật
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -13- Khoa:Thương mại
tư khác, đặc biệt là các phương pháp kiểm nghiệm thực tế tại phòng Labo của
Công ty.
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra và xử lý mẫu, định kỳ lấy mẫu
và lưu mẫu làm đối chứng sau này, thường xuyên có ý kiến đánh giá sản
phẩm theo quy định của Cục thú y.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý nguyên liệu vật
tư, sử dụng hoặc loại bỏ nguyên liệu, các sản phẩm trung gian và các thành
phẩm không đạt tiêu chuẩn.
- Xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm, những biện pháp quản lý
chất lượng vật tư, nguyên liệu, hạn chế những tổn thất không đáng có trong
quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vệ sinh thú y, thực hiện nghiêm túc các quy định trong và
ngoài khu vực sản xuất.
* Phân xưởng sản xuất.
a. Chức năng:
Quản lý điều hành, tổ chức hoạt động của phân xưởng theo phân công
của lãnh đạo Công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất tuần, ngày và việc thực hiện kế hoạch đó.
- Bố trí sắp xếp và phân công lao động hợp lý giữa các tổ trong phân
xưởng.
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy chế, quy định của Công ty

về quá trình sản xuất, an toàn lao động, PCCC và vệ sinh thú y.
- Đề xuất cải tiến cơ sở vật chất, thiết bị máy móc để không ngừng
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo hàng hoá phục vụ kinh doanh trong
mọi tình huống.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -14- Khoa:Thương mại
- Tham mưu cho Giám đốc về bố trí sắp xếp lao động, mặt bằng sản
xuất.
* Phòng kỹ thuật.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật bào chế, nghiên cứu sản
phẩm mới, tổ chức thực hiện pha phối chế và khắc phục sản phẩm hỏng trong
quá trình sản xuất.
b. Nhiệm vụ:
- Bố trí hợp lý các tổ và thành viên trong tổ để đảm bảo hoàn thành kế
hoạch nghiên cứu và sản xuất.
- Nghiên cứu sản xuất các thuốc mới.
- Quan hệ đối ngoại với các đối tác để liên dôanh hợp tác nghiên cứu
chế tạo sản phẩm cũng như tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Phối hợp với phòng thị trường và bán hàng nghiên cứu chế tạo sản
phẩm, cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị trường.
- Thiết lập hồ sơ kỹ thuật sản phẩm theo yêu cầu của Cục thú y
- Thiết lập, xây dựng quy trình sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở cho từng loại bán thành phẩm và
thành phẩm.
- Tổ chức triển khai nghiên cứu thực nghiệm về độ bền vững, độ an
toàn và hiệu lực của thuốc.
- Kết hợp với phòng đảm bảo chất lượng hoàn chỉnh các phương pháp
kiểm ng hiệm trong Labo cho từng loại sản phẩm, bán thành phẩm và các
loại vật tư khác.

- Cung cấp những thông tin kỹ thuật khi Giám đốc yêu cầu.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học vào sản xuất (giảm bài, tư vấn kỹ
thuật).
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -15- Khoa:Thương mại
* Phòng thị trường bán hàng.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện công tác thị trường và mô
hình hàng hoá. Đề xuất các biện pháp và cơ chế bán hàng hợp lý nhằm duy
trì, mở rộng phát triển thị trường và hoàn thành số khoán. Quản lý các
phương tiện vận chuyển và tổ chức vận chuyển hàng hoá.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện việc phát triển và khai thác thị trường
ở trong nước.
- Chủ động đề xuất và thực hiện xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị
trường nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp cận thị
trường, tư vẫn kỹ thuật chăn nuôi thú y nhằm giới thiệu với khách hàng khả
năng sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuốc thú y và năng lực chuyển giao
khoa học kỹ thuật của Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng Đại lý bán hàng cho khách hàng
và thanh lý hợp đồng hàng năm theo quy định.
- Hàng tháng báo cáo tổng hợp tình hình những vấn đề cần xử lý liên
quan đến khách hàng nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.
- Đề xuất giá bán các loại sản phẩm hàng hoá và các chế độ khác đối
với khách hàng.
- Thực hiện việc viết hoá đơn bán hàng, tổng hợp báo cáo xuất nhập
tồn kho.
- Quản lý và sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Nhà nước, chịu trách
nhiệm công nợ trong quá trình giao nhận tiền, hàng và kịp thời nộp tiền hàng

vào quỹ cơ quan theo đúng quy định.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -16- Khoa:Thương mại
- Báo cáo kịp thời những biến động của thị trường để Giám đốc biết và
có hướng giải quyết kịp thời và phù hợp.
- Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý cơ chế lương, thưởng và các
chi phí khác có liên quan đến tiếp thị, bán hàng.
- Tổ chức quản lý tốt nhân lực nhằm đảmm bảo thực hiện được kế
hoạch, kinh doanh và mở rộng thị trường.
- Hàng tháng tập hợp và báo cáo về những vấn đề phát sinh cần xử lý
như: Chất lượng, quy cách, giá cả hàng hoá và vấn đề liên quan đến khách
hàng.
- Tổ chức quản lý và thực hiện vận chuyển hàng hoá theo đúng quy
định của Công ty.
* Kế hoạch vật tư.
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đóc và xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung ứng vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định nguồn và
tổ chức thực hiện mua vật tư, nguyên liệu khi đã được duyệt.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch và lệnh sản xuất sản phẩm cho các phân xưởng thực
hiện. Theo dõi và báo cáo sản lượng trình Giám đốc và thông báo điều chỉnh
kế hoạch.
- Lựa chọn xác định các nhà cung cấp, lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện đơn hàng nhập khẩu, hợp đồng mua các loại vật tư, nguyên liệu phục vụ
sản xuất kinh doanh trình Giám đốc.
- Tham mưu giá mua, bán các loại vật tư, nguyên liệu.
- Tổ chức giao nhận các loại vật tư, nguyên liệu đảm bảo đúng, đủ và
kịp thời gian.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16

Chuyên đề tốt nghiệp -17- Khoa:Thương mại
- Tổ chức thực hiện ký hợp đồng nhập và tiến hành thực hiện các
nghiệp vụ nhập khẩu cho từng lô hàng, mặt hàng.
- Kiểm tra, giao nhận và làm các thủ tục pháp lý (nếu có) quyết toán lo
ohàng. Báo cáo tổng hợp và nhận xét, kiến nghị và đánh giá tình hình
thựchiện (giá cả, quy cách, chất lượng…).
- Thực hiện cung ứng hàng hoá theo yêu cầu của các chi nhánh (căn cứ
vào kế hoạch đã được duyệt).
- Báo cáo tổng hợp
- Căn cứ kế hoạch sản xuất tuần đã được duyệt tiến hành viết hoá đơn
xuất vật tư, san lẻ nguyên liệu theo đúng mẻ định mức cho các tổ sản xuất.
- Theo dõi xuất nhập tồn các loại vật tư, nguyên liệu, bao bì phát hiện
và hướng đề xuất trong việc đảm bảo tránh thiếu vật tư và tránh tồn kho, ứ
đọng vật tư, nguyên liệu gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời có đề xuất đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, đảm bảo
hàng đủ tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng.
- Tổng hợp báo cáo nhận xét, đánh giá.
- Tổ chức thực hiện và đề xuất việc làm mẫu nhãn mác, bao bì mới,
cải tiến mẫu cũ đảm bảo yêu cầu quy định về nội dung cũng như hình thức
dap ứng thị hiếu người tiêu dùng và màu sắc đặc trưng của Công ty đồng thời
hệ thống bao gì nhãn mác đảm bảo đồng bộ, thuận tiện cho việc sử dụng
trong quá trình sản xuất và lưu thông tiêu thụ trên thị trường.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y
trung ương 1.
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Sản xuất, gia công thuốc thú y
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thuốc và vật tư thú y.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -18- Khoa:Thương mại
Nghiên cứu đưa tiến bộ kỹ thuật váo sản xuất kinh doanh thuốc thú y và

vật tư thú y.
Dịch vụ thương mại.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Sản xuất, gia công thuốc thú y thủy sản.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.3.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Công ty có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng và phong phú
về chủng loại. Từ thuốc để phòng trị bệnh, thuốc tẩy ký sinh trùng, thuốc bồi
bổ sức khoẻ, kích thích tăng trọng đến các loại thuốc sinh sản, thuốc diệt ký
sinh trùng và các loại thuốc diệt nấm mốc. Thế mạnh đặc biệt của công ty CP
thuốc thú y TW1 là những sản phẩm về kháng sinh đặc biệt là những kháng
sinh đặc trị các bệnh về tiêu hoá, hô hấp đã được các bác sĩ thú y, các chủ
trang trai và người chăn nuôi công nhận. Công ty đã có 10 sản phẩm được
trao giải thưởng bông lúa vàng: Anti CRD, Gentatylodex, Trisulfon- Depot,
Pneumotich, Vinacoc ACB, Spectilin, Chlotẻtadesol, Lincomycyn, Coly-
Vinavet. Hai sản phâm được trao giảI huy chương vàng là: Kanatialin và
Calci-fort.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -19- Khoa:Thương mại
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1
STT Tên sản phẩm ĐVT
1
2
3
4
Thuốc ống nhọn
Analgin 30%, 5ml
Atropin sulphate 0,1%, 2ml
B- Complex, 2ml
Calcium- F, 5ml

ống
ống
ống
ống
1
2
3
4
5
6
7
Kháng sinh
Amtyo, 20ml
Amtyo, 100ml
Chlotiadexa, 10ml
Eneotril- 100, 100ml
Ampicillin so dium 500mg
Colistin- 1200, 10g
Colistin- 1200, 100g
Lọ
Lọ
Lọ
Lọ
Lọ
Gói
Viên
1
2
3
4

Thuốc trị ký sinh trùng
Berenil (Azidin) 1,18g
Hancoc 125ml
Han Eba 30%, 20g
Han- Dertil- B 600g
Lọ
Lọ
Gói
Viên
1
2
3
Vitamin
ADE, 500g
ADE, 100g
Analgin 30%; 100ml
Gói
Gói
Lọ
Nguồn: Phòng thị trường bán hàng.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -20- Khoa:Thương mại
1.3.3. thị trường của công ty:
VINAVETCO là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt Nam do vậy
mà thị trường của doang nghiệp là hầu hết các tỉnh trong nước. Hiện nay công
ty có trên 300 đại lý trên toàn quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các
khu vực như:
- khu vực I: Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng: Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh...
- khu vực II: Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà Tây, Hà Nam,

Nam Định, Thái Bình, Hòa Binh...
- Khu vực III: Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình đến Bình
Thuận, các tỉnh miền núi.
- Khu vực IV: là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội.
- Khu vực V: Quảng Nam,Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum,
- Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh phía nam.
1.3.4. Quá trình sản xuất sản phẩm:
Công ty VINAVETCO là công ty đa dạng hóa nhiều lĩnh vực nhưng chủ
yếu vẫn là sản xuất các loại thuốc và vật tư thú y để đáp ứng nhu cầu của
người chăn nuôi trong cả nước. Hiện nay công ty sản xuất trên 170 loại thuốc
dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó,meo...
Các loại sản phẩm của công ty có những ưu điểm vượt trội mà được đa số
các nhà chăn nuôi lựa chọn như:
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế.
- Có tác dụng nhanh mạnh, kéo dài.
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
- Không gây đau, kích ứng da và niêm mạc.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp -21- Khoa:Thương mại
- Không ăn mòn dụng cụ kim loại.
- Dế sử dụng và hiệu quả kinh tế cao.
- An toàn cho người, vật nuôi và môi trường.
Đó là một số ưu điểm chung về sản phẩm của công ty đã được người tiêu
dùng tin tương và lựa chọn.
Mô hình các giai đoạn sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của VINAVETCO:
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Kiểm tra dược chất và

tá dược
Hòa tan dược chất
Lọc trong
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng thùng
Nhập kho
Kiểm tra nghiệm
bán thành phẩm
Bình chai đã sử lý
Kiểm nghiệm thành
phẩm
Cân nguyên,phụ liệu.
Chuyên đề tốt nghiệp -22- Khoa:Thương mại
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
thuốc thú y TW 1.
2.1.1. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Mặc dù trong những năm gần đây tình hình thị trường thuốc thú y có nhiều
biến động phức tạp do tác động của đại dịch cúm gia cầm. Nhưng công ty
thuốc thú y TWI đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hết sức mình để vượt qua
khó khăn. Có thể nói, việc cổ phần hoá doanh nghiệp vào tháng 5/2000, chính
thức chuyển công ty từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần đã tạo ra một nguồn sinh khí mới cho công ty. Trong suốt 4 năm từ sau
CPH đến năm 2002, công ty không ngừng đẩy mạnh và mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá,
không ngừng mở rộng thị trường đã tạo ra cho công ty một kết quả sản xuất
kinh doanh cực kỳ khả quan với tốc độ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận
sau thuế là 63.14%. Đến năm 2004, với sự xuất hiện đột ngột của dịch cúm

gia cầm (2004-2007) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện:
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại - KV16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa:Thương mại
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2004-2007).
(Đơn vị:1000đ)
Chỉ tiêu Năm thực hiện So sánh
2004 2005 2006 2007
2005/2004 2006/2005 2007/2006
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu thuần 47.65 37.9 37.72 38.4 -9.75 0.795 -0.18 0.995 0.68 1.018
2.Gía vốn hàng bán 31.84 24.79 24.45 25.05 -7.05 0.779 -0.34 0.986 0.6 1.025
3.Lợi nhuận gộp 15.81 13.11 13.27 13.35 -2.7 0.829 0.16 1.012 0.08 1.006
4.CPBH&QLDN 4.3 4.1 3.42 3.4 -0.2 0.953 -0.68 0.834 -0.02 0.994
5.Tỷ suất chi phí= (4)/
(1)
9.02% 10.82% 9.07% 8.85% 0.018 1.199 -0.018 0.838 -0 0.977
6.Lợi nhuận trước thuế 11.51 9.01 9.85 9.95 -2.5 0.783 0.84 1.093 0.1 1.01

7.Thuế TNDN 3.22 2.52 2.76 2.79 -0.7 0.783 0.235 1.093 0.028 1.01
8.Lợi nhuận sau thuế 8.29 6.49 7.09 7.16 -1.8 0.783 0.605 1.093 0.072 1.01
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa:Thương mại
Năm 2005/2004:
Về doanh thu: tổng doanh thu thuần năm 2004 đạt 47.65 tỷ đến năm
2005 giảm xuống còn 37.9 tỷ đồng như vậy so với năm 2004 doanh thu thuần
giảm 9.75 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 79.5%, nguyên nhân là do khối lượng bán
ra năm 2005 giảm so với năm 2004 do tác động của đại dịch cúm gia cầm gia
súc bị chết và tiêu huỷ nên lượng tiêu dùng thuốc thú y giảm. Công ty đã tìm
mọi cách giảm bớt sự ảnh hưởng của cúm gia cầm, trong đó có áp dụng
phương thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng lâu năm nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu đã làm cho giá trị chiết khấu bán hàng tăng lên
với tốc độ bình quân là 7.79%/ năm. Do đó làm cho giá vốn hàng bán giảm
7.05 tỷ đồng từ 31.84 tỷ xuống còn 24.79 tỷ đồng làm cho lợi nhuận gộp giảm
đi 82.9%.
Về chi phí: Chi phí năm 2005 giảm do với năm 2004 làm cho tỷ suất chi
phí giảm 4.7 % chứng tỏ việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty có hiệu
quả. Nguyên nhân là do công ty giảm chi phí bán hàng so với tổng doanh thu.
Về lợi nhuận: Năm 2005 lợi nhuận của công ty giảm 1.8 tỷ đồng tức giảm còn
78.3% so với năm 2004. Lợi nhuận giảm là do dịch cúm gia cầm dẫn đến
lượng bán giảm dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm.
- Năm 2006/2005:
Doanh thu: Năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005 từ 37.9 tỷ năm
2006 xuống còn 37.72 tỷ đồng. Nhưng do nỗ lực trong quản lý giảm chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp, giảm giá vốn hàng bán nên lợi nhuận đã
tăng hơn so với năm 2005 là 0.93%
Chi phí: Chi phí của các năm có xu hướng giảm xuống thể hiện ở tỷ suất

chi phí giảm dần qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu
quả. Công ty giảm được chi phí bán hàng do tinh giảm bộ máy bán hàng, xuất
bán những lô hàng trực tiếp cho khách hàng tại các cửa hàng của công ty do
đó không mất chi phí vận chuyển.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa:Thương mại
Lợi nhuận: Đã tăng hơn so với năm trước tuy với một lượng còn nhỏ
nhưng đã thể hiện được sự nỗ lực của công ty vượt qua khó khăn.
- Năm 2007/2006:
Qua 2 năm sống chung với dịch cúm gia cầm công ty đã dần có những
biện pháp khắc phục ảnh hưởng của dịch cúm. Do vậy, doanh thu của công ty
tiếp tục tăng hơn so với năm 2006, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
giảm, kéo theo lợi nhuận tăng lên.
Lấy doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và cuối cùng là
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước còn lại là lợi nhuận sau thuế. Do
những nguyên nhân kể trên cho nên lợi nhuận sau thuế của Công ty không
được khả quan cho lắm, liên tục giảm qua qua 3 năm từ 4,3 tỷ năm 2004
xuống còn 3,4 tỷ năm 2007 và năm 2006 là 3,18% ( giảm 7,16 % so với năm
2005).
Như vậy, với lượng sản phẩm tiêu thụ bị cắt giảm chiếm khoảng 30%
gây ra bởi dịch cúm gia cầm đã làm giảm đáng kể doanh thu của doanh
nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng để hạn chế ảnh hưởng của đợt dịch bệnh này
nhưng kết quả đạt được qua 3 năm cho thấy Công ty đang phải đương đầu với
một hoàn cảnh hết sức khó khăn.
Cùng với việc nỗ lực cố gắng khắc phục vượt qua giai đoạn khó khăn,
công ty đã dần cải thiện mức sống của người lao động cả về vật chất lẫn tinh
thần. Thu nhập bình quân hàng năm tăng cho thấy công ty càng tạo được
nhiều việc làm cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thích đáng với người

lao động.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
25

×