Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.84 KB, 44 trang )

1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................................................................4
LỜI CAM KẾT...........................................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................7
Chương 1.....................................................................................................................................9
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG.............................................................................................................9
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG.....................................................................................................................................9
1.1.1.Tín dụng ngân hàng...................................................................................................9
1.1.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân
hàng...................................................................................................................................11
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................................17
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng.................................................22
1.2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro.........................................................................27
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. KINH
NGHIỆM QTRR TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM...................................................28
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên thế
giới....................................................................................................................................29
Chương 2...................................................................................................................................35
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO& PTNT
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI...............................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI.........................................35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển....................................................................................35
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.................................................................36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI


NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI.............................................................................................39
2.2.1. Nghiên cứu xác định các loại rủi ro tín dụng.........................................................39
2.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch QTRR tín dụng...................................................41
R = max {0, (A - C)} x r...........................................................................................................44
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng.............................................46
2.2.4. Kết quả hoạt động QTRR của chi nhánh Bắc Hà Nội...........................................59
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QTRR TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.
...............................................................................................................................................63
2.3.1. Về tổ chức điều hành QTRR tín dụng...................................................................63
2.3.2. Về tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng........................................................65
Chương 3...................................................................................................................................71
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI. .71
3.1.DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................................71
2
3.1.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Bắc Hà Nội trong thời gian
tới......................................................................................................................................71
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Hà Nội trong
những năm tới...................................................................................................................76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIOATJ ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI.....................................................78
3.2.1. Giải pháp về tổ chức và điều hành QTRR.............................................................78
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng..........................................................................83
Khoản mục............................................................................................................................86
Tiêu chí.................................................................................................................................86
Mô tả xếp hạng.....................................................................................................................86
Điểm......................................................................................................................................86
Tính ổn định tài chính...........................................................................................................86
Đòn cân nợ (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét)...................................................86

Đòn bẩy tài chính (bao gồm cả khoản vay đang được xem xét và tất cả các khoản vay từ
bên ngoài)..............................................................................................................................86
4 – 1.......................................................................................................................................86
3 - 1.......................................................................................................................................86
2 - 1 ......................................................................................................................................86
< 1 – 1...................................................................................................................................86
Tính thanh khoản..................................................................................................................86
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn (dựa vào năm dự báo đầu tiên)..........................................86
4:1..........................................................................................................................................86
3.2.3. Các giải pháp về con người....................................................................................91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT BẮC HÀ NỘI.............................................93
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................................93
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam......................................................95
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam...................................................95
KẾT LUẬN...............................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................97
PHỤ LỤC..................................................................................................................................98
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QTRR : Quản trị rủi ro
DN : Doanh nghiệp
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD : Tổ chức tín dụng
So với NT : So với năm trước
BĐS : Bất động sản
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM lớn tại Viêt Nam
...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của trụ sở chính ..... Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3: Sơ đồ mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ..... Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4: Quy trình cấp tín dụng .................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 1: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm của Chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2004 – 2007 ......................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng nợ xấu tại Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn ....... Error:
Reference source not found
2004 -2007 .................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng quỹ dự phòng rủi ro tại Chi nhánh Bắc Hà Nội giai
đoạn 2004 -2007 ........................................... Error: Reference source not found
Bảng số 01: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách
tín dụng kém hiệu quả .................................. Error: Reference source not found
Bảng số 02: Các hạng mục và cho điểm tín dụng .. Error: Reference source not
found
Bảng số 03: Kết quả phân loại nợ của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004 –
2007 .............................................................. Error: Reference source not found
Bảng số 04: Tỷ lệ cho vay so với giá trị TSĐB của chi nhánh Bắc Hà Nội
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng số 05: Kết quả xử lý nợ quá hạn Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004
– 2007 ........................................................... Error: Reference source not found
Bảng số 06: Tình hình nợ xấu giai đoạn 2004 – 2007 tại ngân hàng Bắc Hà
Nội ................................................................ Error: Reference source not found
Bảng số 07: Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro giai đoạn 2004 – 2007 tại
ngân hàng Bắc Hà Nội. ................................. Error: Reference source not found
5
Bảng số 08: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004

– 2007 ........................................................... Error: Reference source not found
Bảng số 09: Kết quả dư nợ của Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007
...................................................................... Error: Reference source not found
6
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập được
trình bày sau đây là do bản thân tôi tự thực hiện trên cơ sở tham khảo một số
tài liệu từ các nguồn khác nhau (sẽ được ghi rõ trong mục tài liệu tham khảo).
Tôi sẽ chịu trách nhiệm trước mọi vấn đề liên quan đến nội dung của chuyên
đề này.
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều loại
rủi ro. Bởi lẽ hoạt động này được thực hiện trên cơ sở niềm tin, niềm tin giữa
người gửi tiền đối với ngân hàng, niềm tin của ngân hàng đối với người đi
vay. Cũng bởi kinh doanh trên cơ sở niềm tin đó nên ngân hàng không bao
giờ có kỳ vọng đưa được các rủi ro này về 0 mà chỉ cố gắng hạn chế đến mức
thấp nhất. Trong thời gian cuối năm 2007 đầu năm 2008 vừa qua , thị trường
tài chính tiền tệ nóng lên chưa từng thấy, trong đó nổi cộm là tình trạng mất
khả năng thanh toán dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất của một loạt các ngân
hàng. Đây là biểu hiện của rủi ro thanh khoản mà nguyên nhân của nó rất gần
với rủi ro tín dụng – loại hình rủi ro phổ biến nhất trong kinh doanh ngân
hàng.
Cũng trong thời gian qua em được thực tập tại phòng tín dụng
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội, đã trực tiếp tìm hiểu và nghiên cứu
hoạt động tín dụng của ngân hàng và em nhận thấy rằng ngân hàng Bắc Hà
Nội đã thực sự bị tác động của rủi ro tín dụng. Em được biết rằng tại ngân
hàng bây giờ vấn đề quản trị rủi ro đang rất được quan tâm tuy nhiên triển
khai hoạt động này lại khá mới mẻ. Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo,

em nhận thấy quản trị rủi ro trước hết là một nội dung của chuyên ngành
QTKD Thương mại nên rất phù hợp để làm đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Sau nữa, đây là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Bắc Hà Nội nói riêng phải quan tâm nếu muốn
hoạt động kinh doanh của mình an toàn và hiệu quả. Nhìn bối cảnh thực trạng
hoạt động kinh doanh ngân hàng thời gian qua thì việc nghiên cứu một cách
toàn diện và nghiêm túc về quản trị rủi ro lại càng có ý nghĩa hơn nữa. Bởi
các lý do trên nên em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội – thực trạng và
giải pháp” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
8
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại những kiến thức về quản trị
rủi ro, vận dụng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó tiến hành
xem xét thực trạng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Bắc Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp
ngân hàng có thể hoàn thiện hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói
chung tại các ngân hàng thương mại và thực trạng hoạt động này tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội qua 4 năm 2004 –
2007.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động QTRR tín dụng trong kinh doanh
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động QTRR tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Bắc Hà Nội.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
QTRR tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Em xin được cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
9
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN
HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Trước hết tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hoạt động giao dịch
về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng. Trong đó ngân hàng chuyển giao
vốn tín dụng cho khách hàng dưới dạng một vài loại tài sản nào đó và khách
hàng cam kết sẽ trả lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cần lưu ý sau:
Thứ nhất, giao dịch tín dụng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng
giữa hai bên khách hàng và ngân hàng. Trong đó khách hàng tin tưởng ngân
hàng về khả năng cung cấp dịch vụ và thực hiện những cam kết đối với khách
hàng còn ngân hàng tin tưởng ở khả năng hoàn trả cũng như tính sẵn lòng
hoàn trả của khách hàng. Nghiên cứu lý luận quản trị rủi ro tức là đứng trên
góc độ ngân hàng thì đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng vì rủi ro ở đây nằm
ở chỗ khách hàng có hoàn trả khoản vay cho ngân hàng hay không trong đó
tính “sẵn lòng hoàn trả” của khách hàng giữ vai trò quyết định.
Thứ hai, giao dịch được thực hiện trên cơ sở chuyển giao tài sản từ
phía ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng cấp tín dụng thực chất là tài trợ
vốn cho khách hàng mà vốn là một khái niệm mang tính vô hình do đó nó
phải được biểu hiện dưới một hình thái hữu hình nào đó mà ta gọi là tài sản.

Tài sản này có thể là tiền, máy móc, thiết bị, hàng hóa, …nhưng chủ yếu là
dưới hình thái tiền. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm này trong quản trị
rủi ro tín dụng nằm ở chỗ rủi ro ở đây nằm trong quá trình lưu chuyển vốn.
10
Cụ thể là vốn được chuyển từ ngân hàng tới tay khách hàng dưới hình thái
tiền tệ (là chủ yếu), sau đó tùy theo mục đích sử dụng của mình mà khách
hàng tiếp tục chuyển hóa hình thái tiền tệ đó sang các hình thái khác…cuối
cùng nó lại quay về hình thái tiền tệ để hoàn trả ngân hàng. Trong dòng lưu
chuyển vốn đó rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào và điều cần lưu ý ở đây
là rủi ro đó sẽ xảy ra đối với khách hàng trước rồi mới đến ngân hàng. Bởi
vậy để quản trị được rủi ro thì ngân hàng phái kiểm soát khách hàng từ việc
khách hàng đã chuyển hóa đồng vốn vay như thế nào.
Thứ ba, giá trị hoàn trả của khách hàng phải lớn hơn giá trị ban
đầu. Đến kỳ đáo hạn, khách hàng phải hoàn trả khoản vay cho ngân hàng bao
gồm khoản vay gốc và một khoản lãi vay. Khoản lãi vay này dùng để trang
trải các chi phí mà ngân hàng bỏ ra (như chi phí huy động vốn, chi phí các
hoạt động…) và để ngân hàng có lợi nhuận. Việc tính toán lãi của khoản vay
liên quan đến vấn đề lãi suất và rủi ro lãi suất cũng nằm trong hệ thống rủi ro
kinh doanh mà ngân hàng phải đối mặt, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này thì rủi ro lãi suất sẽ không được đề cập đến.
Thứ tư, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng
đúng hạn. Đặc đỉểm này hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng vì những lý do sau. Trước hết, khoản tiền mà ngân hàng cho
vay không thuộc sở hữu của ngân hàng vì ngân hàng chỉ là một đơn vị trung
gian tài chính thực hiện “kinh doanh tiền gửi” nói nôm na là “đi vay để cho
vay” . Hoạt động kinh doanh tiền gửi này có một quy tắc là khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng với bất kỳ thời hạn nào thì ngân hàng không có quyền
từ chối nếu khách hàng đó muốn rút tiền trước thời hạn, ngược lại khi ngân
hàng cho vay một khách hàng nào đó thì dù có bất cứ lý do gì cũng không
được phép đòi khách hàng đó thanh toán nếu chưa đến hạn. Bởi vậy, việc các

khoản vay được thanh toán đúng hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Trong trường hợp này, rủi ro tín
dụng nếu xảy ra sẽ có thể là nguyên nhân của rủi ro thanh khoản mà bất kỳ
ngân hàng nào cũng luôn lo sợ phải đối mặt. Một điều nữa đối với tính đúng
hạn của khoản hoàn trả là “liệu ngân hàng có muốn khách hàng trả trước hạn
11
hay không?”. Tất nhiên sẽ không có một cán bộ tín dụng nào từ chối nếu
khách hàng đến trả tiền trước hạn. Tuy nhiên nếu chuyện đó xảy ra cũng sẽ
ảnh hưởng đến kế hoạch dư nợ của ngân hàng cũng như lợi nhuận dự kiến mà
ngân hàng tính toán. Tóm lại, việc tính toán thời hạn của khoản vay và quản
lý để thu nợ đúng hạn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sử dụng vốn
sai mục đích của khách hàng cũng như thực hiện các kế hoạch của ngân hàng.
1.1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có thể phân loại theo các tieu thức sau
đây:
Thứ nhất, Theo phương thức cấp tín dụng thì tín dụng ngân hàng bao
gồm các loại: Cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh ngân hàng, cho
thuê tài chính, thẻ tín dụng.
Thứ hai, theo thời hạn cấp tín dụng bao gồm :
- Ngắn hạn: thời hạn <= 1 năm ( chủ yếu tài trợ bằng vốn lưu
động)
- Trung hạn: 1< thời hạn <= 5 năm ( tài trợ dự án)
- Dài hạn: thời hạn > 5 năm.
Thứ ba, theo mục đích sử dụng bao gồm : Tín dụng tiêu dùng, tín
dụng nông nghiệp, tín dụng BĐS.
Thứ tư, theo phương pháp hoàn trả gồm: Trả gốc và lãi một lần, trả
gốc và lãi nhiều lần
Thứ năm, theo xuất xứ việc tài trợ tín dụng bao gồm: Tài trợ trực tiếp,
tài trợ gián tiếp
1.1.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng
tiềm ẩn những rủi ro. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng
không tránh khỏi rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra không theo ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
12
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh
không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác
như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên
doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa
dạng.
Do đặc thù kinh doanh của mình nên hoạt động kinh doanh ngân hàng
có rất nhiều các loại rủi ro, bao gồm:
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủi ro thanh khoản.
- Rủi ro hối đoái.
- Rủi ro thiếu vốn khả dụng.
- Rủi ro trong tín dụng quốc tế
- Các rủi ro khác.
Trong số các loại rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất do tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đồng thời
là nghiệp vụ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Bởi vậy mối lo
lắng lớn nhất trong hoạt động tín dụng cũng chính là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có nhiều cách định nghĩa trong đó theo Điều QĐ493

của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được định
nghĩa là “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Ngân hàng
thương mại là một trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ vay tiền của người
này để cho người khác vay. Như vậy rủi ro tín dụng đối với ngân hàng xuất
phát từ cả hai phía là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay
13
(con nợ của ngân hàng). Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho
ngân hàng vay) muốn rút tiền mà ngân hàng lại không thanh toán được, thực
ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến
trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu được đầy đủ các khoản cho vay
bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán các khoản nợ (gồm gốc và
lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân
hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ. Ngoài ra rủi ro tín
dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn cao. Ở các nước tỷ lệ này lên đến 5%
tổng dư nợ thì được coi là báo động. Ở nước ta tỷ lệ này dao động trong
khoảng 10 –11% tổng dư nợ.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Việc phân loại rủi ro tín dụng nhằm hiểu rõ hơn về từng loại rủi ro và
có biện pháp quản lý riêng cho từng loại. Rủi ro tín dụng có thể được phân
loại như sau:
a) Theo nguyên nhân của rủi ro
Phân loại theo nguyên nhân thì rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại là rủi ro
do nguyên nhân khách quan và rủi ro do nguyên nhân chủ quan, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan bao gồm:
- Rủi ro do môi trường kinh tế có biến động bất lợi: điều này dẫn

đến việc đầu tư vốn kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn và khách hàng
không thể trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Hệ thống văn bản
pháp luật còn nhiều bất cập, quản lý của các cơ quan nhà nước tại địa phương
còn nhiều yếu kém, hệ thống thông tin quản lý hạn chế.
- Rủi ro từ chính sách: Những thay đổi trong chính sách của nhà
nước hoặc thay đổi một số quy định của luật pháp cũng có thể gây nên rủi ro
cho hoạt động tín dụng ngân hàng.Ví dụ khi ngân hàng đã kí quyết định cho
một DN vay vốn sản xuất pháo vào thời điểm Nhà nước chưa cấm buôn bán
sản xuất pháo đến khi Nhà nước ra quyết định cấm sản xuất pháo (khi hợp
14
đồng còn hạn) thì rõ ràng DN không thể hoạt động và tất nhiên không thể trả
nợ cho ngân hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan bao gồm:
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía khách hàng: Sử dụng vốn sai mục
đích đã cam kết, không thiện chí trong việc trả nợ, khả năng quản lý kinh
doanh kém, tình hình tài chính không lành mạnh…
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng : công tác kiểm tra nội
bộ yếu kém, cán bộ còn bất cập về trình độ chuyên môn hoặc đạo đức nghề
nghiệp dẫn đến các sai phạm, thiếu kiểm tra và giám sát khách hàng sau khi
cho vay; sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo,
CIC (trung tâm thông tin tín dụng) chưa phát huy được vai trò…
b)Theo tính chất của rủi ro
Theo cách phân chia này thì rủi ro tín dụng có thể phân làm hai loại:
Một là, rủi ro mất vốn: ngân hàng không thu được các khoản gốc và
lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ.
Hai là, rủi ro đọng vốn: do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả
hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh
ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng
là cung cấp tín dụng. Trong cơ cấu tổng tài sản của phần lớn các ngân hàng
thương mại thì dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%, thu nhập từ tín dụng chiếm
khoảng từ 50% đến gần 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng.
Bởi vậy, khi ngân hàng lâm vào tình cảnh khó khăn về tài chính thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
nếu xảy ra sẽ có thể gây nên các thiệt hại sau đây:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế: hoạt động ngân hàng có liên quan đến
hoạt động của nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, khi rủi
ro tín dụng xảy ra đối với một ngân hàng nào đó thì sẽ tác động đến tâm lý
những người gửi tiền ở những ngân hàng khác và nghiêm trọng nhất là tình
15
trạng đổ xô đến ngân hàng rút tiền. Như vậy, chỉ một ngân hàng phá sản cũng
có thể gây ra hội chứng Domino khiến một loạt các ngân hàng khác gặp khó
khăn. Ngoài ra, ngân hàng phá sản sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân viên gặp
khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Thêm nữa, với xu thế toàn cầu hóa
hiện nay thì nền kinh tế của một quôc gia có vấn đề còn có thể tác động xấu
đến nền kinh tế thế giới, bời mỗi quốc gia đều có sự phụ thuộc hay liên hệ với
một vài quốc gia nào đó trong khu vực hoặc trên thế giới.Hãy nhìn lại cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á (1997) hay gần hơn là cuộc khủng hoảng tài
chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu.
Thứ hai, đối với ngân hàng: khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không
thu được vốn và lãi của khoản cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền đã vay từ người gửi khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất
cân đối trong việc thu chi. Nợ không thu được làm giảm vòng quay vốn tín
dụng và do đó việc kinh doanh không hiệu quả.Như đã phân tích ở phần

trước, rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng phải tiếp tục đối mặt với rủi ro
thanh khoản tức là mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền và do đó mất
uy tín với khách hàng.bản than ngân hàng cũng không thể thanh toán các
khoản lương cho nhân viên của mình nên những người có năng lực sẽ
thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng khi đã xảy ra có thể
gây nên thiệt hại ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi
nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy trong công tác quản trị ngân hàng thương mại
16
không thể không quan tâm đến quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
17
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nghiên cứu xác định các loại rủi ro
Để quản trị được rủi ro, trước hết phải xác định được các loại rủi ro
mà ngân hàng có thể gặp phải. Công việc này bao gồm:
Nhận dạng rủi ro: ngân hàng trước hết phân tích cơ cấu cho vay theo
các tiêu thức như thời hạn, khách hàng, phương thức cấp vốn, hình thức tài
trợ…và xác định các loại rủi ro có thể có đối với mỗi loại hình và khả năng
rủi ro xảy ra của từng loại. Đối với mỗi loại rủi ro thì việc nhận dạng bao gồm
theo dõi rủi ro, xem xét rủi ro, nghiên cứu môi trường hoạt động cụ thể nhằm
thống kê những rủi ro đã và đang xảy ra đồng thời cố gắng dự báo những rủi
ro có thể xảy ra trong tương lai để đề ra những biện pháp kiểm soát và tài trợ
phù hợp. Các phương pháp thường được sử dụng là phân tích các báo cáo,
phân tích các hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận

có liên quan khi rủi ro xảy ra
Phân tích định tính rủi ro: Đây là một phương pháp truyền thống và
đơn giản nhất để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Việc phân tích rủi ro
tín dụng sử dụng công cụ chính là hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách
hàng:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios)
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “liệu khách hàng
vay vốn này có thể tin tưởng được không”. Trong kinh doanh ngân hàng thì
“chữ tín quý hơn vàng”. Ngân hàng chấp nhận cho vay dựa trên niềm tin rằng
khách hàng sẽ trả nợ cho mình đúng hạn. Mà sự tin tưởng là một khái niệm
trừu tượng vì vậy ngân hàng cố gắng thẩm định khách hàng thông qua những
tiêu chí có thể đo lường được để khẳng định được thiện chí trả nợ của người
vay. Như đã nói ở phần trước, việc khách hàng có trả nợ hay không phụ thuộc
vào việc người đó có “khả năng trả nợ” và tính sẵn lòng trả nợ” trong đó tính

×