Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bộ câu hỏi ôn tập môn an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.99 KB, 17 trang )

KHOSINHVIEN.NET

1, Bản chất của an sinh xã hội?
ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái của cộng đồng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội. Sự san sẻ trong cộng
đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản
của con người, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành mạnh.Là 1 cơ chế công cụ phân phối lại thu nhập cá nhân trong xã hội theo chiều ngang (nam, nữ,
già ,trẻ…) và chiều dọc (giàu – nghèo)
Là sự che chắn, bảo vệ thành viên trong xã hội trước rủi ro, biến cố bất lợi
tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh mỗi quốc gia. Thể hiện rõ ràng nhất quyền
của con người được LHQ công nhận
Chủ nghĩa nhân văn – nhân đạo: nhà nước và xã hội cùng giúp đỡ những
người gặp rủi ro => tạo động lực cho họ và sự đồn kết cộng đồng..
ASXH gồm những chính sách: BHXH, CTXH, UĐXH, XĐ-GN, QDP.
2.Lưới an sinh xã hội ở nước ta hiện nay?
Gồm 3 tầng cơ bản:
Tầng 1: Bảo đảm y tế tối thiểu (chăm sóc sức khỏe tối thiểu và tham gia
bảo hiểm y tế); thu nhập tối thiểu cho người nghèo, người thất nghiệp, người già
và trẻ em và các đối tượng đặc biệt khác. Nguồn tài chính của tầng 1 do nhà
nước đảm bảo là chính thơng qua nguồn thu từ thuế.
Tầng 2: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các hình thức an sinh khác có đóng
góp của người dân (hướng tới mọi đối tượng). Nguồn tài chính của tầng 2 do
doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho
một số đối tượng.
Tầng 3: Bảo hiểm xã hội tự nguyện (cho một số đối tượng nhất định).
Nguồn tài chính của tầng 3 do doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà
nước hỗ trợ thơng qua chính sách thuế thu nhập
3. Vì sao trong điều kiện hiện nay Chính phủ các nước lại đặc biệt
quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội?
Với những biến đổi nhanh chóng và phức tạp của thế giớ, hầu hết các nước


phải tiến hành cải cách để phát triển, thuận theo xu hướng thế giớ là cải cách mơ
hình và chính sách, nhằm thúc đẩy phát triẻn kinh tế - xã hội nhằm gq sự bức
xúc trong phát triển nội tại khi đang bị khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã
hội.
Con người là trung tâm giải quyết mọi vấn đề, do đó muốn đổi mới phải
dựa vào mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức… mọi thành viên trong xã hội. Sự vận
động của kinh tế thị trường và dân chủ hoá, đặc biệt là dân chủ hố kinh tế chính
trị - xã hội là 2 lĩnh vực chủ yếu của xã hội dẫn tớ mở cửa và hội nhập với các


KHOSINHVIEN.NET

quốc gia khác => phải chú trọng đến các ấn đề xã hội, con người, chính sách xã
hội và ASXH. Sự cơng bằng, bình đằng, dân chủ.. và tương trợ lẫn nhau => Tạo
nên nội lực từng người => Khai thác và tận dụng các yếu tố ngoài nhận lực toàn
=> Xã hội phát triển.
Cần đặc biệt quan tâm đến an sinh xã hội
4. Sự cần thiết khách quan của việc đảm bảo an sinh xã hội?
- ASXH góp phần giữ vững ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội của đất
nước.
- Giải quyết ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững thông qua việc "điều hoà" các "mâu thuẫn xã hội", phân hóa giàu nghèo,
phân tầng xã hội;
- Tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình
phát triển, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và
bất ổn của xã hội.
- Tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cho tường lai.
=> Xã hội càng phát triển, càng đạt tới nấc thang cao hơn của tiến bộ, văn
minh và hiện đại thì càng phải quan tâm giải quyết vấn đề ASXH. Ngược lại, sự
tăng trưởng kinh tế, sự phát triển bền vững sẽ cho phép có thêm nguồn lực để

chăm lo phát triển về xã hội mà trọng tâm là hệ thống ASXH.
5. Mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh tế xã
hội?
Bảo đảm ASXH và ptr kinh tế xã hội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Sự phát triển kinh tế cao hay thấp, bền vững hay không bền vững đều bắt nguồn
từ việc có đảm bảo ASXH hay khơng và ngược lại việc đảm bảo ASXH hợp lý
sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế.
Thước đo của xã hội ngày nay khơng chỉ là kinh tế mà cịn ở chất lượng
cuộc sống con người.
Phát triển kinh tế là cơ sở đảm bảo ASXH. Thực hiện ASXH tốt là đảm bảo
được cuộc sống cho các thành viên trong xã hội, từ đó họ sẽ góp sức vào sự phát
triển kinh tế đất nước. Do đó: Phát triển kinh tế phải gắn liền với đảm bảo
ASXH.
6. Theo anh (chị) để đảm bảo An sinh xã hội ở nước ta hiện nay, Chính
phủ cần phải quan tâm đến những nhóm dân cư nào?
Nhóm dân cư thuộc hộ nghèo, vùng sâu xa; người khuyết tật. Do nước ta
mới thoát nghèo, đời sống cịn khó khăn, lại trải qua nhiều chiến tranh để lại hậu
quả nghiệm trọng (ví dụ: chất độc màu da cam…) Cịn rất nhiều người nghèo
khơng nơi nương tựa, trẻ e mồ cơi, ko biết chữ…
Nhóm người cao tuổi. Việt Nam đang có xu hướng bị già hố. Theo ước
tính của UBQG người cao tuổi, năm 2020 tỉ lệ ng cao tuổi ở VN là 16% và tiếp
tục tăng sau đó => đặt ra thách thức về tính bền vững của ASXH
Nhóm dân cư nơng thơn di cư ra các TP lớn tìm cơng việc => đặt ra việc
đảm bảo quyền lợi, cơ hội tiếp cận dịch vụ công bằng, quyền hưởng thụ chính
sách của người dân


KHOSINHVIEN.NET

7. Bản chất, tính chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội?

Bản chất:
- Là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội; đặc biệt là xã hội
mà kinh tế theo cơ chế thị trường. Kinh tế là nền tảng của BHXH
- Chủ thể trong quan hệ thuộc BHXH gồm: bên tham gia, bên cung cấp và
bên hưởng BHXH
- Trong BHXH, những biến cố làm giảm/mất khả năg lđ, làm việc là những
rủi ro trái ý muốn con người: thiên tai, lũ lụt… hoặc trường hợp ko ngẫu nhiên:
thai sản, tuổi già..
- Phần thiếu hụt của nlđ được bù đắp hoặc thay thế từ 1 nguòn quỹ tiền tệ do bên tham gia BHXH đóng và 1 phần từ hỗ trợ nhà nước
Tính chất:
- Thời hạn BH dài
- Hình thức bắt buộc, phí nộp định kỳ
- Tính chất rủi ro rõ nét hơn
- Mức hưởng tuỳ đối tượng, điều kiện quốc gia
- Thực hiện trong khuôn khổ pháp lý, đảm bảo chuẩn mực quốc tế và được
nhà nước bảo trợ
Chức năng:
- Thay thế, bù đắp 1 phần thu nhập cho nlđ tham gia bhxh khi họ bị giảm
hoặc mất khả năng lđ/ mất việc.
- Phân phối, phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bhxh ->
thực hiện cơng bằng xh.
- Kích thích người lđ hăng hái làm việc -> góp phần tăng trưởng kinh tế
- Gắn bó lợi ích nlđ và ng sử dụng lđ
8. Vì sao Bảo hiểm xã hội là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội?
Vì: - Đối tượng chính là NLĐ – đối tượng lớn số 1 của 1 quốc gia; đối
tượng tạo ra của cải, vật chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- NLĐ có cs ổn định hơn -> khó rơi vào yếu thế hơn -> giúp đỡ người
khác và thu hẹp đối tượng của chính sách khác. Đồng thời góp phần xây dựng hệ
thống asxh mạnh mẽ hơn
- Đảm bảo công bằng xã hội khi phân chia lại thu nhập ng rủi ro – ko rủi

ro
- BHXH ptr -> mọi ng yên tâm hơn về quyền lợi và cuộc sống -> kích
thích hăng hái tham gia lđsx -> -> kích thích tăng trưởng kinh tế => góp phần
tăng trưởng và tiến bộ xã hội.
9. Vai trò của Bảo hiểm xã hội trong quá trình đảm bảo an sinh xã hội?
Điều tiết các chính sách trong hệ thống asxh: BHXH ptr => mở rộng đối
tượng BHXH => thu hẹp đối tượng trong chính sách khác của asxhh => ổn định
hơn hệ thống asxh
10. Quan điểm về Cứu trợ xã hội?
Mọi thành viên trong xã hội đều được cứu trợ khi cần thiết:


KHOSINHVIEN.NET

Các cá nhân trong cộng đồng bình đẳng về quyền sống và hưởng thụ các
thành quả xã hội (Điều 25 bản tuyên ngôn về nhân quyền của LHQ)
Cứu trợ xã hội là trợ giúp những người gặp hồn cảnh khó khăn trong xã
hội: thể hiện tinh thần tương thân tương ái, và tôn trọng quyền con người của
mỗi cá nhân.
Nhà nước là chủ thế chính trong thực hiện cứu trợ xã hội.
Nhà nước là người đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân  chịu trách nhiệm
chính trong việc phân bổ các nguồn lực và phân phối lại thu nhập.
Nhà nước có quyền quản lý dân cư cùng với vai trò giải quyết các vấn đề
xã hội  quyết định chi tiêu cho CTXH cần được nhà nước kiểm soát để tạo sự
công bằng
Định hướng và tổ chức hoạt động cứu trợ xã hội
Xã hội hố cơng tác cứu trợ xã hội.
Mở rộng CTXH về mọi mặt:
Hình thức hoạt động
Phương thức tạo nguồn

Cơ chế tổ chức quản lý
Các đối tượng được cứu trợ phải có trách nhiệm với bản thân và cộng
đồng
Có ý thức tự cường, nỗ lực vươn lên.
Ý thức giúp đỡ thành viên khó khăn khác khi có thể
11. Các hình thức cứu trợ xã hội?
Thường xuyên
Đột xuất
Bằng tiền
Hiện vật
12. Vì sao cứu trợ xã hội là trụ cột đảm bảo An sinh xã hội?
Cứu trợ xã hội là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực asxh. Theo
nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội được hiểu là chế độ đảm bảo xã hội đối với
các thành viên trong cộng đồng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước
mắt cũng như lâu dài trong đời sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động
cung cấp tài chính, tiền bạc, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác trong một
thời hạn hoặc trong suốt quá trình sống (suốt cuộc đời) của đối tượng.
Đối tượng của cứu trợ xã hội có thể là gia đình, có thể là cá nhân. Có
những trường hợp cứu trợ xã hội được áp dụng để giải quyết khó khăn cho cả
vùng gặp nạn hoặc cả một địa phương.
Cứu trợ xã hội được coi như là "lưới đỡ cuối cùng" trong hệ thống các lưới
đỡ an sinh xã hội. Vì vậy nó được coi là chế độ đảm bảo cộng đồng mang
tính nhân đạo, nhân văn rất cao, thể hiện tình người rõ rệt.
13. Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam
hiện nay?


KHOSINHVIEN.NET

- Đa số các cơ sở chưa phân rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ

chức hoạt động (Ví dụ: một cơ sở chăm sóc sức khoẻ nhiều đối tượng: nhiệm
vụ các bộ phận chuyên môn chồng chéo)
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chuẩn (cơ sở y tế, giáo dục, làng trẻ
SOS…)
- Cán bộ, nhân viên không đảm bảo cả về lượng và chất (đặc biệt điển
hình ở các trạm y tế xã: chỉ có 1 vài người và thường làm tất cả các công việc sơ
cứu, truyền nước, tiêm, khâu vá vết thương…)
- Hoạt động cứu trợ chưa đến đúng đối tượng.
- Xảy ra việc chậm trễ chuyển tiền, hàng cứu trợ đến người dân, thậm chí
cịn bị thất thốt rất nhiều:
+ Năm 2002: lợi dụng tiền viện trợ khắc phục bão lụt ở TW, Công ty XNK
NLN HN đã nhập giống cây kém chất lượng về cung ứng cho sở NN & PTNT
Phú Yên. Cây giống đều không phát triển và bị chết, nhưng một số cán bộ tại 2
đơn vị đã thống kê khống hồ sơ để được thanh toán gần 10 tỷ đồng mua hàng từ
nguồn tiền viện trợ chống bão lụt.
+ Năm 2007: Các hộ nghèo ở Phú Bình – Kontum chỉ nhận đc một nửa tiền
hỗ trợ với lý do của các cán bộ xóm: “làm quỹ xóm”. Ở La Tú – Kontum thì bị
bớt 20.000 đóng góp làm cầu của xóm và 5.000 đóng tiền giấy, bút.


(Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản lý qua nhiều khâu trung
gian)
Thể hiện rõ mặt trái trong CTXH ở VN
14. Công tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay thường gặp những khó
khăn gì? Bạn hãy đề xuất giải pháp khắc phục?
Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp.
Bộ phận, chức năng các phòng ban phân rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm các
bộ phận chồng chéo.
Kinh phí hạn hẹp, chủ yếu từ nhà nước.
Cơ quan quản lý tài chính và cơ quan tổ chức thực hiện chính sách chưa

thống nhất.
Khơng có quỹ dự phỏng riêng.
Ý thức cá nhân, cộng đồng về CTXH chưa cao; còn nhiều tham nhũng, thất
thoát.
Giải pháp
Nhà nước
- Tăng cường hệ thống dự báo, cảnh báo với những biến cố đột xuất (dự
báo thời tiết, dự báo bão, dự báo năng suất giống cây trồng…)
- Đầu tư thêm CSHT cho vùng sâu xa, hay gặp thiên tai.
- Quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ cán bộ, nhân viên.
- Chú trọng về giáo dục, y tế… nâng cao chất lượng các cán bộ, nhân viên.


KHOSINHVIEN.NET

- Tăng cường kiểm tra, giám sát; giảm bớt giai đoạn trung gian trong quá
trình chuyển tiền, vật cứu trợ.
- Tuyên truyền, vận động tạo nguồn tài chính CTXH. Xã hội hoá QTXH về
mọi mặt.
- Tăng mức hưởng trợ cấp phù hợp hơn cho các đối tượng.
Xã hội
- Nâng cao ý thức cá nhân về tính nhân đạo, tương thân tương ái, giúp
đỡ lẫn nhau.
- Xoá bỏ quan niệm CTXH là việc của nhà nước.
- Tích cực đóng góp sức người, sức của trong công tác CTXH.
- Tuyên truyền, vận động bà con cùng trợ giúp cho nhau.
Bản thân thành phần được cứu trợ:
Để nhà nước và xã hội cảm thấy thoả đáng khi bỏ ra công sức và tiền của,
đồng thời có động lực để CT nhiều thành viên khác, bản thân người được CT
phải:

Có ý thức chủ động, tự cường, nỗ lực vươn lên; không ý lại.
Tham gia giúp đỡ thành viên khó khăn khác.
15. Vì sao xã hội hố cơng tác cứu trợ xã hội là xu hướng chủ yếu trong
điều kiện hiện nay ở nước ta?
Việt Nam tính đến tháng 9 năm 2014
+ Số hộ nghèo giảm 35,9 % so với cùng kì năm ngối nhưng số lượng vẫn
cịn nhiều (tương ứng 303,6 nghìn hộ nghèo)
+ Dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm:
51,1 nghìn trường hợp mắc bệnh chân-tay-miệng
147 người chết trong tổng 5.8 trường hợp bị sởi
36 trong 824 trường hợp tử vong do viêm não virut
Các bệnh nguy hiểm khác: tim, ebola, cúm A….
Thiệt hại vô cùng lớn.
+ Tai nạn giao thông làm nhiều người chết và bị thương nặng gây thiệt hại
về cả vật chất, tinh thần.
+ Thiệt hại do thiên tai, cháy nổ: Chỉ trong 9 tháng đầu năm nay, thiên tai
đã làm 138 người chết, 160 người bị thương, gần 1600 ngơi nhà sập đổ, hàng
nghìn ha lúa và hoa màu bị ngập, hư hỏng... và rất nhiều hậu quả nghiêm trọng
khác. Ơ nhiễm mơi trường, các vụ cháy nổ diễn ra cũng gây thiệt hại vô cùng
lớn.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử nước CHXHCNVN)
Từ những hiện thực trên cho thấy: Nước ta đang gặp phải rất nhiều khó
khăn bất thường cũng như khủng hoảng kinh tế. Việc đáp ứng đầy đủ và thoả
đáng các chương trình ASXH dành cho người dân là thách thức lớn mà nhà
nước khó vượt qua.


KHOSINHVIEN.NET

Do đó, để khắc phục điều này cần mở rộng hoạt động CTXH ra phạm vi

toàn xã hội, huy động các nguồn vật lực từ cộng đồng trong nước và quốc tế.
Xã hội hố cơng tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay là tất yếu.
16. Vì sao phải tiến hành xã hội hố cơng tác cứu trợ xã hội?
Thực tế: nếu chất lượng cuốc sống người dân bị giảm sút => tăng nhanh
mức độ lộn xộn xã hội. Nếu trong khi đó, kinh tế khủng hoảng, thất nghiệp
cao...=> khó khăn trong việc thực hiện thoả đáng ctr asxh cho người dân mà nhà
nước khó vượt qua. Đồng thời, việc cứu trợ xh ko pải của riêng nhà nước mà
còn của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng => xã hội hoá CTCT để nâng cao
nhận thức của mọi người về vấn đề này, cùng nhà nước đưa ra giải pháp và CT
lẫn nhau. Đa dạng hoá CTXT về:
- Cơ chế tổ chức quản lý: phổ cập các cấp từ trung ương đến địa phương và
cả các tổ chức trong xã hội
- Hình thức hđ: đa dạng hoá các phương thức cứu trợ: tiền, vật, sự giúp đỡ
cộng đồng
- Cơ chế tạo nguồn: nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
17. So sánh Bảo hiểm xã hội với Cứu trợ xã hội? (mình thêm cả UĐXH nha)
Đặc điểm
CTXH
ƯĐXH
BHXH
Đối tượng
Nhóm
Những
Các đối
những người rơi người có cơng
tượng có qhlđ và
vào hồn cảnh
với đất nước:
những ng thụ
yếu thế, thiệt thòi thương binh,

hưởng (qh ruột
trong xã hội.
bệnh binh, liệt
thịt/ có cơng ni
Nhóm cá
sĩ…
dưỡng)
nhân: trẻ em mồ
cơi, người già,
khuyết tật…
Hộ nghèo,
đặc biệt khó khăn
Phạm vi
Rộng rãi, đa
Những
Hẹp hơn, củ
dạng
người cống hiến yếu cho nlđ, ng
cho tổ quốc
sdlđ, ng có nhu
cầu
Mức đóng
Khơng địi
Khơng địi
Tuỳ lương
hỏi
hỏi
Mức hưởng
Khơng đồng
Phụ thuộc

Nhỏ hơn
đều, phụ thuộc
sự cống hiến đất mức lương đi
mức độ cần cứu
nước
làm (50 – 70%
trợ
lương) đảm bảo
cs tối thiểu cho
họ và gia đình


KHOSINHVIEN.NET

Cơ sở xđ
quyền hưởng

Theo quy
định trong chính
sách CTXH

Hình thức,
phương tiện trợ
cấp

Khẩn cấp/
tức thì: bão, lụt.
hạn hán, sập
cầu…
Thường

xun: trẻ mồ
cơi, người tàn tật,
gđ khó khăn
Phương
thức: tiền/ hiện
vật/ sự giúp đỡ
cơng đồng…
NSNN
Quốc tế
Cộng đồng
Lãi đầu tư
vào các cơng
trình xd, dự án
gd….

Nguồn tài
chính

Theo quy
định
Vật chất:
tiền/ hiện vật
Tinh thần:
tặng bằng khen,
huân chương lđ,
tượng đài, đội
tình nguyện giúp
đỡ…

NSNN

Cá nhân, tổ
chức đóng góp

Phụ thuộc
mức đóng
Quy định
trong các chế độ
BHXH của pháp
luật
Trợ cấp định

Tiền/ dịch
vụ: y tế, CSSK

Đóng góp
của người tham
gia BH
Hỗ trợ thêm
từ NSNN
Lãi đầu tư,
từ thiện của các
tổ chức trong –
ngoài nước

18. Ưu đãi xã hội: Khái niệm, bản chất, và quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta?
Khái niệm: sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của NN và xh
nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có cống hiến đặc
biệt cho cộng đồng và xã hội.
Bản chất: nhằm tái sx gtrị tinh thần cao đẹp của dân tộc, mục tiêu ctrị quan

trọng của mỗi nước.
Quan điểm của Đảng và nhà nước:
+ Trách nhiêm của nhà nước và tồn dân
+ Xã hội hố chăm sóc người có cơng: mở rộng phương thức, đối tượng
chăm sóc: cơ quan, tỏ chức, cá nhân, tình nguyện viên… quỹ được đóng góp bới
nhiều nguồn ngồi NSNN
+ Động viên người có cơng nỗ lực lao động sản xuất, khôgn ỷ lại
19. Đối tượng ưu đãi xã hội ở Việt Nam hiện nay?


KHOSINHVIEN.NET

+ Những người có cống hiến đặc biệt trong cơng cuộc bảo vệ tổ quốc:
- Liệt sĩ và gđ liệt sĩ
- Thương binh, bệnh binh
- Người tham gia hđ cách mạng
+ Trong công cuộc xây dựng đất nước:
Nhà khoa học, anh hùng lao động, nghệ nhân, nghệ sỹ, kiện tướng…
20. Quan điểm về ưu đãi xã hội?
+ Là chính sách đặc biệt quan trọng trong hệ thống các chính sách asxh ở
mỗi quốc gia
+ Đầu tư xã hội nhằm tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân
tộc.
+ Kông phải là ban ơn mà là thực hiện công bằng xã hội
+ Trách nhiệm của nhà nước và tồn dân
22. Các biện pháp xố đói giảm nghèo?
Các biện pháp XĐGN chia thành 3 nhóm chính:
+ Tạo đk cho ng nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
Tín dụng ưu đãi cho người nghèo: do khơng có vốn => cấp TDUĐ là cần
thiết và thiết thực, để người nghèo có đk mua sắm phtiện sản xuất… phục vụ

cho lđ
Hỗ trợ đất sx: thường ở vùng nông thôn, làm nông nghiệp. Vd: giúp hộ
nghoè, vùng cao khai hoang ruộng bậc thang...
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu: sủa chữa, xd thêm cơ sở hạ tầng:
đường sắt, cầu cống…
Khuyến nông – lâm – ngư: tạo đk cho ng dân tiếp cận thông tin, kỹ thuật –
khoa học tiên tiến…
Ctr hỗ trợ khác:tuỳ quốc gia. VD ở Vn xây dựng thêm mơ hình sản xuất,
bảo quản, chế biến nơng – lâm sản..
+ Tạo đk người nghèo tiếp cận các dịch vụ xh cơ bản. Thường thì người
nghèo khơng đủ khả năng chi trả cho các khoản dịch vụ cơ bản như cssk, y tế,
gd… => kém phát triển hơn mọi người => nghèo càng nghèo => nhà nước cần
điều tiết vấn đề này bằng cách:
Hỗ trợ y tế
Hỗ trợ giáo dục: nâng cao kiến thức, kỹ năng… => nâng cao khả năng lđ,
sản xuất
Nhà ở: có sức khoẻ và yên tâm làm việc
Nước sạch và vệ sinh: đảm bảo sức khoẻ để có khả năng học tập và làm
việc tốt hơn => tăng khả năng thoát nghèo
+ Mở rộng mạng lưới asxh với ng nghèo:
Cung cấp thẻ BHYT miễn phí, mở rộng đối tượng thuộc diẹn nghèo và khó
khăn
Bên cạnh xố đói giảm nghèo cịn cần ngăn cho hộ không nghèo rơi vào
diện nghèo


KHOSINHVIEN.NET

25. Vai trò của bảo hiểm thương mại trong quá trình đảm bảo an sinh
xã hội?

Bảo hiểm thương mại là loại bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc số đông
bù số ít qua đó người bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho
bên được bảo hiểm khi có sự kiện được bảo hiểm xảy ra với điều kiện bên được
bảo hiểm cam kết trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Đặc trưng:
- Bảo hiểm thương mại (BHTM) là một cam kết giữa hai bên trên cơ sở
hợp đồng (hợp đồng bảo hiểm) giữa bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
- Bên bảo hiểm (hay cịn gọi là người bảo hiểm) có thể là một doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) là người cung cấp sự bảo đảm sẽ trả tiền hay bồi thường nếu
sự kiện (hay rủi ro) được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo
hiểm.
- Bên được bảo hiểm là bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm và
đổi lại phải đóng phí bảo hiểm. Thực chất, sẽ có ba chủ thể hiện diện khi nói đến
bên được bảo hiểm, đó là người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Cam kết bảo hiểm được thực hiện dựa trên nguyên tắc số đơng bù số ít,
nghĩa là việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm của người bảo hiểm phải dựa vào
một quĩ tài chính được hình thành từ các khoản phí bảo hiểm đã được nộp
(quĩ bảo hiểm) bởi rất nhiều người tham gia bảo hiểm.
Bản chất:
- Bản chất kinh tế của BHTM là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi
tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người được bảo hiểm.
- Phân phối thu nhập trong BHTM thường là phân phối khơng mang tính
bồi hồn.
Dù có tham gia đóng góp nhưng nếu khơng thoả mãn các điều kiện để được
bồi thường hay chi trả thì sẽ hoạt động phân phối khơng diễn ra (khơng có sự
bồi hồn đối với các khoản đã đóng góp). Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ với các bảo
hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm.
Vai trò của bảo hiểm thương mại:

Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thương mại ngày càng cho thấy rõ vai
trị kinh tế xã hội vơ cùng to lớn mà hoạt động này mang lại cho mỗi cá nhân,
mỗi tổ chức và cho tồn xã hội.
- Góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm, từ đó ổn dịnh
đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc bồi thường chi trả đúng lúc, đúng mức cho bên được bảo hiểm khi
không may gặp rủi ro đã giúp cho họ khắc phục được hậu quả rủi ro một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Bồi thường bảo hiểm hay trả tiền bảo hiểm giúp cho bên được bảo hiểm có
thể bảo tồn vốn và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp người được
bảo hiểm hồi phục sức khoẻ và khả năng lao động…


KHOSINHVIEN.NET

- Góp phần đề phịng, hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an
toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Vai trò này thể hiện rõ qua việc các DNBH thực hiện đề phịng hạn chế tổn
thất (ví dụ như hỗ trợ tài chính cho mở đường lánh nạn, phối hợp mở các đợt hội
thao phòng cháy chữa cháy, tham gia công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ thuỷ thủ, thuyền viên...)
- Góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước qua cơ chế tăng tích
luỹ và tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước.
+ Tăng tích luỹ: Hàng năm các cơng ty bảo hiểm đều phải thực hiện nghĩa
vụ đóng thuế với Nhà nước.
+ Tiết kiệm chi: Khi có rủi ro bất thường xảy ra gây thiệt hại lớn, trên diện
rộng cho con người và tài sản thì đã có quĩ bảo hiểm sẵn sàng chi trả. Điều này
giúp cho ngân sách Nhà nước đỡ bị động với những khoản chi lớn bất thường để
khắc phục thiệt hại nhưng lại gây ảnh hưởng đến kế hoạch chi hàng năm.
- Góp phần phát triển thị trường tài chính, phát triển sản xuất ở các lĩnh vực

khác của nền kinh tế.
Hoạt động bảo hiểm đã huy động được một lượng tiền vốn rất lớn vẫn nằm
rải rác, phân tán trong dân cư.
Số tiền này trong thời gian tạm thời "nhàn rỗi" sẽ được đem đầu tư. Có thể
nói, quỹ bảo hiểm đã cung cấp một nguồn vốn đáng kể cho hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế.
- Góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp, cả thất nghiệp tự nhiên và thất
nghiệp trá hình.
Đặc trưng kinh doanh của ngành bảo hiểm gắn với việc phân phối các sản
phẩm bảo hiểm qua các kênh trung gian như đại lí, mơi giới.
Với việc tuyển dụng các đại lí bảo hiểm, đặc biệt là các đại lí cá nhân, để
đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng, bảo hiểm đã tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động trong nền kinh tế.
26. Vì sao xố đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững?
Dù BHXH là chính sách lớn, nhưng thực tế cho thấy đối tượng đc hưởng
BHXH chủ yếu là tầng lớp bậc trung chứ ko pải người nghèo. Với CTXH thì các
trợ giúp chủ yếu mang tính tức thì, ngắn hạn. Xố đói giảm nghèo thì mang tính
chất lâu nbgười và bền vững, giúp người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cs cho
họ, sau đó giúp đỡ ng khác => góp phần tạo an sinh bền vững cho mỗi quốc gia
27. So sánh Bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm thương mại?
Giống nhau:
+ Đều trong hệ thống ASXH, bảo vệ mems trong XH chống lại những rủi
ro trịn cs
+ Đều có mảng tự nguyện và bắt buộc
+ HĐ đều trên nguồn quỹ tập chung
+ Ngun tắc: số đơng bù số ít
+ Mức chi trả thường khác mức đóng góp


KHOSINHVIEN.NET


Khác nhau:
Tiêu
chí

BHXH

BHTM

Tài sản, trách nhiệm dân
Thu nhập của nlđ
sự. tính mạng, sk, tuổi thọ, vấn
đề liên quan đến con ng
Đối
Tất cả cá nhân, tổ chức
Nlđ, ng sử dụng lđ
tượng
trong xã hội
Phí BH của các đối tg
Nlđ
Nguồn
tham gia
Ng sử dụng lđ
quỹ
Một phần quỹ khác: quỹ
Hỗ trợ nhà nước
dự phòng nghiệp vụ…
Bồi thường/ chi trả tiền
BH cho khách hàng khi đối tg
Chi trả trợ cấp

tham gia bh gặp rủi ro gây tổn
Chi quản lý sự nghiệp
thất
Mục
BHXH
Dự trữ, dự phịng
đích
Chi dự phịng và hđ đầu
Đề phịng, hạn chế tổn

thất
Nộp ngân sách nn
Chi phí quản lý và có lãi
Hđ kinh doanh có lãi, mục
Cơ chế
Cân bằng thu chi khơng
tiêu lợi nhuận
quản lý quỹ vì mục tiêu lợi nhuận
Đối
tượng

Phí
bảo hiểm

Thường được xđ tương
đối căn cứ vào lương nlđ/
quỹ lương ng sd lđ

Thường được xác định
tương đối dựa vào mức độ rủi

ro

Tính
chất và
Tính XHH cao
Tính chất kinh tế chủ yếu
mức độ
CQ
Bộ LĐTBXH
Bộ tài chính và ngân hàng
quản lý
CQ BHXH VN
DN BHTM
29. Quản lý Nhà nước về An sinh xã hội?
Xã hội ổn định và phát triển hướng tới 2 vấn đề: kinh tế và xã hội. tức là sự
phát triển kinh tế và ổn định xã hội trong đó quan trọng nhất là sự đảm bảo chất
lượng cuộc sống người dân. Nếu chỉ chú trọng vào kinh tế, sẽ cải thiện tiêu
chuẩn sống cho hàng triệu triệu người nhưng đồng thời sự bất bình và khoảng
cách giàu nghèo cũng tăng nhanh chóng mặt; ngược lại nếu ko có kinh tế thì ko
thể có cơ sở phát triển, ổn định, cải thiện cuộc sống ng dân. Do đó, cần pải kết
hợp chặt chẽ, hợp lý chính sách kinh tế và xh vì xh càng phát triển thì nhu cầu
về asxh ngày càng cao. Muốn hệ thống asxh ptr đúng đắn đáp ứng nhu cầu ng
dân thì cần có quan rlý của nhà nước.


KHOSINHVIEN.NET

30. Vì sao phải nâng cao nhận thức về an sinh xã hội trong điều kiện hiện
nay ở nước ta?
Xã hội có rất nhiều thành phần, hồn cảnh gia đình,… thu nhập cáo – thu

nhập thấp… Kinh tế các phát triển thì sự phân cực ngày càng lớn. Khi đó ASXH
sẽ pải do toàn xh gành vác dướ sự qli của nhà nước => cần nâng cao sự nhận
thức của công chúng để họ tự nguyện, tự giác tham gia cơng tác hđ và qlí
ASXH – tức là làm trịn nhiệm vụ “dân là chủ, dân làm chủ”. Đồng thời lấy đó
làm cơ sở xd chiến lược, chính sách ptr thích hợp và phải thường xuyên tuyên
truyền để nâng cao nhận thức toàn dân về asxh.
31. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội?
Xây dựng chiến lược và kế hoạch ptr ASXH – công cụ quản lý nhà nước
về asxh – dự kiến phát triển asxh trong tương lai: chỉ rõ mục tiêu, hướng đi đúng
đắn cho hệ thống asxh, giúp nhà nước có bước đi, giải pháp đúng đắn thích nghi
sự biến đổi ktế - xã hội
Tuân theo các bước: + dự báo xu hướng asxh trên thế giới
+ đánh giá đúng thực trạng ptr asxh và tác động của
ktế tới asxh
+ phân tích nhu cầu và khả năng của đất nước về asxh
+ đưa ra giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó.
Hoạch định hệ thống các chính sách ASXH
Khơng mang tính bắt buộc và cưỡng chế như pháp luật, chính sách asxh
cần được xd khoa học, phù hợp; để cụ thẻ hoá chiến lược và KH ASXH, cần
hoạch định chính sách asxh – tức là tìm ra vấn đề cần giải quyết, đề xuất mục
tiêu, giải pháp, công cụ để đạt được mục tiêu, trình lên cơ quan để được thơng
qua và ban hành dưới dạng VB QPPL. Hoạch định hệ thống chính sách asxh cần
dựa trên cơ sở kết nghiên cứu, tình hình hiện thực asxh.
Ban hành văn bản pháp quy
Nhà nước quản lý dựa trên pháp luật. Pháp luật asxh là công cụ chủ yếu để
quan lý nhà nước, nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống
asxh.
Tổ chức bộ máy, hướng dẫn, giám sát, thanh - kiểm tra việc thực hiện
chính sách axsh
Đây là q trình nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, cơng bằng và

đúng nhiệm vụ, tuân thủ đúng pháp luật của các cơ quan quản lí asxh. Các hoạt
động này được tiến hành định kì hoặc bất thường -> đưa ra vấn đề tiêu cực để
phát huy và hạn chế, sửa đổi tiêu cực/ vấn đề khơng hiệu quả cịn tồn tại
32. Trách nhiệm của Chính phủ về việc đảm bảo an sinh xã hội?
+ Hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật về asxh. Điều tiết, định
hướng, hồn thiện chính sách asxh phù hợp từng thời kì
+ Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách và pháp luật về asxh: mỗi đất nước
có hệ thống và cách hoạt động khác nhau về vấn đề asxh; có nhiều thành phần,
hồn cảnh trong xh; nhiều chính sách trong hệ thống asxh => việc thực hiện tốt,


KHOSINHVIEN.NET

thống nhất các chính sách trong hệ thống là vơ cùng khó khăn => cần có sự chỉ
huy, tổ chức của cơ quan quản lý.
+ Tạo nguồn tài chính đủ lớn mạnh để hỗ trợ và ứng cứu kịp thời trong q
trình thực hiện chính sách và ctrình asxh
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật asxh => nhằm
đảm bảo sự ổn định, bền vững, lâu dài hệ thống asxh đất nước nới riêng và
ổn định tồn xã hội nói chung.
33. Các ngun tắc cơ bản của luật an sinh xã hội
Các nguyên tắc cơ bản của luật an sinh xã hội Việt Nam là những tư tưởng
chủ đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật an sinh
xã hộ. “Linh hồn” của các nguyên tắc này chính là các quan điểm đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế-xã hội nói chung và về vị trí, vai
trị của con người trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Các nguyên tắc cơ bản của luật an sinh xã hội cụ thế bao gồm:
a)
Mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được hưởng an sinh
xã hội

Trong phạm vi một quốc gia được bảo đảm an sinh xã hội cũng là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Mọi thành viên trong xã hội đều được
bình đẳng hưởng quyền lợi về an sinh xã hội với các mức hưởng và chế độ
hưởng khác nhau theo quy định của pháp luật. Ở nước ta quyền an sinh xã hội
được đề cập tài nhiều điều của Hiến pháp 1992(sửa đổi), cụ thể về bảo hiểm xã
hội (Điều 59), về ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội (Điều 67),…. Được hưởng an
sinh xã hội là quyền của công dân và được thực hiện bình đẳng giữa các thành
viên xã hội là một nguyên tắc quan trọng.
Ví dụ: Đối tượng để được hưởng bảo hiểm xã hội phải là người lao động và
phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
b)
Nhà nước thống nhất quản lý vấn đề an sinh xã hội
Cơ sở của nguyên tắc này nằm ngay chính chức năng của nhà nước. Nhà
nước, người chủ sở hữu cao nhất đồng thời là người sử dụng lao động lớn nhất,
người địa diện cho toàn xã hội phải là người thống nhất quản lí tồn bộ lĩnh vực
an sinh xã hội.
Sự thống nhất quản lý an sinh xã hội thể hiện ở chỗ. Nhà nước định ra các
“chính sách xã hội” cùng các chính sách kinh tế, chính sách văn hóa, an ninh
quốc phòng. Đồng thời, Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật an sinh xã hội
nhằm thể chế các chính sách xã hội ấy. Để thực thi có hiệu quả các văn bản pháp
luật. Nhà nước thành lập hệ thống các cơ quan chức năng về an sinh xã hội cũng


KHOSINHVIEN.NET

như kiểm tra việc tổ chức, thực hiện chính sách chế độ an sinh xã hội của các cơ
quan này. Là người chủ sở hữu lớn nhất. Nhà nước còn trực tiếp đóng góp hoặc
hỗ trợ vào nguồn thực hiện các chế độ an sinh xã hội.
Ví dụ: Nhà nước đóng và hỗ trợ theme quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội, bên cạnh sự đóng góp của người sử dụng lao động

và người lao động.Phần lớn quỹ dung để ưu đãi cho người có cơng với cách
mạng và quỹ cứu trợ xã hội cũng chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp.
Tùy theo vị trí chức năng của từng tổ chức như mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Cơng đồn,… mà pháp luật cho họ một số quyền và cả trách nhiệm tương ứng
trong việc tham gia tổ chức, quản lý một số hoạt động thuộc an sinh xã hội.
c)
Kết hợp hài hòa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Nguyên tắc kết hợp hài hịa chính sách kinh tế và chính sách xã hội xuất
phát từ quan niệm “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của chính sách
xã hội” của Nhà nước ta.
Mục tiêu của chính sách xã hội là nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người và vì con người. Trong khi đó, nguồn lực con người được xác định là “yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đến lượt
nó phát triển kinh tế lại đóng vai trò là cơ sở, là tiền đề để phát triển chính sách
xã hội. Do vậy kết hợp hài hịa giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa xã
hội giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hơi là một chủ trương có tính chiến
lược của nhà nước ta. Chúng ta không chờ cho nền kinh tế phát triển cao rồi mới
tiến hành giải quyết các vấn đề xã hội mà chú trọng đến các vấn đề xã hội ngay
trong từng bước cũng như trong suốt quá trình phát triển kinh tế. “Kết hợp hài
hịa: cũng khơng đồng nghĩa với ảo tưởng là có thể giải quyết tất cả các vấn đề
xã hội ngay trong cùng một lúc, nhất là với 1 quốc gia đang ở giai đoạn thấp cảu
sự phát triển như nước ta hiện nay. Ngun tắ kết hợp hài hịa giữa chính sách
kinh tế với chính sách xã hội lại thể hiện một cách rõ ràng và xuyên suốt như
trong luật an sinh xã hội
d) Kết hợp hài hòa giữa nguyên tắc “ hưởng thụ theo đóng góp” và
ngun tắc “ lấy số đơng bù số ít”
Ngun tắc có “ tính chất kép” này rất đặc trưng cho pháp luật an sinh xã
hội. Nếu nhìn riêng từng nguyên tắc nhỏ thì thấy chúng chứa đựng những nội
dung khác nhau, tuy nhiên chúng không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau.
Nguyên tắc “ hưởng thụ theo đóng góp” theo trong luật an sinh xã hội

chính là sự cụ thể hóa ngun tắc “ cơng bằng xã hội” – nguyên tắc bao trùm lên
nhiều lĩnh vực của đời sống. Điều này là cần thiết, bởi vì đối với một nước đang


KHOSINHVIEN.NET

phát triển như Việt Nam thì hưởng thụ tương ứng với đóng góp, vẫn cịn là một
điều khơng thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nguyên tắc “ hưởng thụ theo đóng góp”
trong an sinh xã hội khơng hồn tồn giống như áp dụng nguyên tắc “ phân phối
theo lao động” trong luật lao động. Nguyên tắc này thường được áp dụng trong
việc thực hiện trợ cấp bảo hiểm xã hội đố với người lao động, cũng như trong
chế độ ưu đãi người có cơng. Ở đây, mức trợ cấp cho các đối tượng căn cứ chủ
yếu vào mức độ, thời gian đóng góp của họ vào quỹ trợ cấp (đối với bảo hiểm xã
hội) hoặc mức độ, thời gian cống hiến, hy sinh của họ (đối với ưu đãi xã hội).
Nguyên tắc “ lấy số đơng bù số ít” thể hiện tính nhân đạo xã hội. Nguyên
tắc này thường chủ yếu được áp dụng trong các chế độ bảo hiểm xã hội, cứu trợ
xã hội. Tinh thần cơ bản của nguyên tắc “ lấy số đơng bù số ít” là ở chỗ, bằng sự
đóng góp, trợ giúp của nhiều người sẽ hạn chế, giảm thiểu khó khăn, bất hạnh
cho một thiểu số người. Ở đây, tính tương trợ, tương ái thể hiện rất rõ. Những
đối tượng gặp rủi ro không phải đóng góp gì và được trợ giúp căn cứ chủ yếu
vào hồn cảnh, mức độ khó khăn, hiểm nghèo của từng trường hợp.
Tuy nhiên, cũng không nên hiêu “ sự kết hợp hài hòa” trong nguyên tắc
này một cách máy móc như nhau ở mọi nơi, mọi lúc. Tùy thuộc vào từng mặt
của các mối quan hệ, hoặc từng khâu của mỗi chế độ, thậm chí từng loại đối
tượng của an sinh xã hội mà có sự áp dụng cho linh hoạt và phù hợp. Các trợ cấp
an sinh xã hội có nhiều mức khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc, mức trợ cấp
không cao hơn mức thu nhập khi làm việc, nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm
bảo những nhu cầu tối thiểu, thiết yếu cho những ngượi thụ hưởng.
Ví dụ : - "Hưởng thụ theo đóng góp": Ví dụ về chế độ ưu đãi với người có
cơng với cách mạng, có từng chế độ ưu đãi riêng theo từng mức độ thương tật

của thương binh, từng năm tham gia cách mạng, mức đóng bảo hiểm xã hội, ....
- "Lấy số đơng bù số ít": Ví dụ như người có hồn cảnh khó khăn, thiếu
thốn về vật chất và tinh thần sẽ được miễn bảo hiểm y tế, được bảo hiểm y tế chi
trả 100% chi phí khám, chữa bệnh. Cùng với đó những người có điều kiện vật
chất đầy đủ sẽ khơng được hưởng quyền lợi đó. Chi phí giữa hai trường hợp này
bù trừ cho nhau. Điều này thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đùm bọc, giúp
đỡ lẫn nhau của con người VN
e) Đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động an sinh xã hội
Các nguyên nhân gây ra rủi ro rất nhiều nên nhu cầu an sinh của các thành
viên trong xã hội cũng rất đa dạng. Vì vậy, để đáp ứng được các nhu cầu ấy, các
hoạt động an sinh xã hội cũng phải được đa dạng hóa. Nghĩa là cần đảm bảo sao
cho các chế độ an sinh xã hội phải thực sự là “ tấm lá chắn” , là “lưới an toàn”


KHOSINHVIEN.NET

của xã hội. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng dù sao các chế độ trợ giúp, các mức
trợ cấp cũng phải trên cơ sở nhu cầu thực tế và khơng thể thốt ly được khả năng
và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Việc tổ chức, thực hiện an sinh xã hội, như đã nói, trước hết thuộc chức
năng, trách nhiệm xã hội của Nhà nước, đặc biệt đối với một quốc gia chủ
trương thực hiện “ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” như Việt
Nam. Tuy nhiên, điều này khơng hồn tồn loại trừ việc thực hiện xã hội hóa các
hoạt động an sinh xã hội. Bởi vì, suy cho cùng, các công việc xã hội, các vấn đề
xã hội, do toàn xã hội đảm nhiệm, gánh vác, trong đó Nhà nước giữ vai trị ví
như người “ nhạc trưởng”. Điều này cũng phù hợp với định nghĩa của ILO về an
toàn xã hội: “an toàn xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng…”
Ngồi các ngun tắc nêu trên, trong từng chế định của luật an sinh xã hội
có thể cịn qn triệt các nguyên tắc khác nữa. Trên đây là các nguyên tắc cơ

bản, chủ yếu, làm cơ sở, nền tảng cho việc điều chỉnh các quan hệ an sinh xã hội
ở nước ta.

----------------- Chúc các bạn thi tốt! -------------------



×