Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LỀNIN VỀ liên MINH GIAI CẤP VA SỰ vận DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH XẦY DỰNG KHỐI đại ĐOAN KỀT DẦN TỘC ở TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.28 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|9242611

Truơng Đai hoc Kinh tế Quốc dan
.......0O0.......

BAI TẠP LƠN
HỌC PHẦẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀẦ TAI:
TRÌNH BAY QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LỀNIN VỀẦ LIỀN
MINH GIAI CẦẤP VA SỰ VẠN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH XẦY
DỰNG KHỐẤI ĐẠI ĐOAN KỀẤT DẦN TỘC Ở TA HIỆN NAY

Ho và tên

: Pham Minh Trang

Mã sinh viên

: 11215890

Lớp

: LSIC 63

Giảng viên

: TS. Nguyêễn Văn Thuan

HA NỘI, 5/2022
1




lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................4
1. Khái niệm của liên minh giai cấp.....................................................4
2. Tính tất yếu khách quan của liên minh giai cấp:..............................4
3. Nội dung của liên minh giai cấp:......................................................5
4. Các nguyên tắc cơ bản của liên minh giai cấp.................................8
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN.........................................................9
1. Những thành tựu đạt được:...............................................................9
2. Những vấn đề còn tồn tại:...............................................................10
3. Biện pháp tăng cường sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc:.................13
KẾT LUẬN............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................16

2


lOMoARcPSD|9242611

LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành
cơng, thành cơng, đại thành công.”. Quả thực vậy, lịch sử Việt Nam, từ thời dựng
nước, đã trải qua biết bao cuộc chiến tranh khốc liệt để giữ vững chủ quyền và độc
lập dân tộc. Xóa bỏ ách đơ hộ suốt 1000 năm của Trung Quốc, đánh đuổi thực dân
Pháp ra khỏi bờ cõi nước ta, chiến thắng đế quốc Mỹ trong cuộc đấu tranh bảo vệ
độc lập, thống nhất 2 miền Nam Bắc, v.v…Tất cả những việc đó sẽ khơng thể thực

hiện được nếu con người Việt Nam khơng có tinh thần đồn kết, các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội chia rẽ, rời rạc. Không chỉ riêng ở Việt Nam, từ thực tế của các
phong trào đấu tranh giai cấp trên toàn thế giới, vào nửa cuối thế kỷ XIX, C. Mác
và Ph. Ăng-ghen đã chỉ rõ nguyên nhân thất bại của nhiều cuộc cách mạng của
giai cấp công nhân là do không lôi kéo được “người bạn đồng minh tự nhiên” là
giai cấp nông dân. Đến đầu thế kỉ XX, vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm
của C. Mác và Ph. Ăng-ghen, V.I. Lênin cũng khẳng định liên minh cơng, nơng là
vấn đề mang tính ngun tắc để đảm bảo cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga năm 1917. Những dẫn chứng trên đã cho thấy tầm quan trọng
của việc hình thành liên minh giai cấp và xây dựng khối đại đồn kết đối trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức được sự quan trọng ấy, em xin
trình bày đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và
sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong q trình xây dựng khối đại đồn
kết dân tộc ở nước ta hiện nay.”

3


lOMoARcPSD|9242611

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP

1.


Khái niệm của liên minh giai cấp
Liên minh giai cấp

Liên minh giai cấp là sự đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ giữa các giai cấp – tầng

lớp dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân vì lợi ích chung và tạo ra lực lượng
đơng minh trong q trình thực hiện sứ mệnh giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội và con người.
Liên minh giai cấp là một mặt của quan hệ giai cấp, cùng với đấu tranh giai
cấp. Liên minh giai cấp mang tính phổ biến và là một động lực phát triển của xã
hội, là một động lực to lớn, không chỉ trong cách mạng, mà còn trong cả sự vận
động xã hội nói chung.


Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ

Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác hỗ trợ nhau…giữa
các giai cấp, tầng lớp xã hôi nhằm thực hiện nhu cầu và lơi ích của các chủ thể
trong khối liên minh, tạo động lực thực hiện thắng lơi mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Đây là yếu tố có vai trị quan trọng quyết định sự thành bại của cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề chiến lược lâu dài, là một
trong những con đường để hoàn thiên cơ cấu xã hôi - giai cấp trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
2.
Tính tất yếu khách quan của liên minh giai cấp:
Trong chủ nghĩa tư bản các tầng lớp lao động đều bị bóc lột. Giai cấp
nơng dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng khơng thể thốt khỏi ách
áp bức bóc lột của giai cấp tư sản, khơng thể được giải phóng một cách thực sự và
triệt để nếu không liên minh với giai cấp công nhân, không trở thành người bạn
đồng minh của giai cấp công nhân.
4



lOMoARcPSD|9242611

C.Mác chỉ ra: “Công nhân Pháp không thể tiến lên một bước nào và cũng
không thể sử dụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đơng đảo nhân dân
nằm giữa giai cấp vô sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản, nổi dậy chống
chế độ tư sản.”
Trong chủ nghĩa xã hội, liên minh công- nông thực chất là liên minh
giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì liên minh về kinh tế là liên minh cơ bản, thường xuyên và lâu dài,
là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác.
Trong xã hội, giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động là lực lượng
chính trị to lớn để bảo vệ và xây dựng xã hội. Giai cấp nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác cũng không thể thốt khỏi ách áp bức bóc lột của giai cấp
tư sản, khơng thể được giải phóng một cách thực sự và triệt để nếu không liên
minh với giai cấp công nhân, không trở thành người bạn đồng minh của giai cấp
công nhân.
C.Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên
minh lại thì dĩ nhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư
sản và của nông dân, phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích
cách mạng, tức là giai cấp vô sản cách mạng.”
3.
Nội dung của liên minh giai cấp:
3.1. Nội dung chính trị của liên minh:
Liên minh cơng- nơng- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những
điểm sau đây:
Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp cơng nhân, giai cấp
nơng dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên
minh lại khơng thể dung hịa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà phải trên lập

trường tư tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực
hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp cơng nhân thì mới thực hiện được đồng thời cả
nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của cơng nhân, nơng dân, trí thức và của dân tộc là
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực
hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng.
Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính trị, tư
5


lOMoARcPSD|9242611

tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý
nghĩa như 1 nguyên tắc về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩ xã hội, liên minh cơng- nơng- trí thức ở nước ta cịn làm nịng cốt cho liên
minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời là nền tảng cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày
càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương
thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh,
cần cụ thể hóa việc đổi mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của
các tổ chức chính trị trong giai cấp cơng nhân, nơng dân và trí thức. Nội dung
chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở”,
nhất là ở nông thôn.
3.2. Nội dung kinh tế của liên minh:
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ
thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên
minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hóa ở những điểm sau đây:
Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của

sự hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu
cầu kinh tế của cơng nhân, nơng dân, trí thức và của toàn xã hội. Đảng ta xác định
cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công- nông nghiệp- dịch vụ”. Trong điều
kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó
ma tăng cường liên minh cơng- nơng- trí thức”
Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức
hợp tác, liên kết, giao lưu… trong sản xuất, lưu thơng phân phối giữa cơng nhân,
nơng dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công
nghệ và các lĩnh vực khác; giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư trong cả nước,
giữa nước ta và các nước khác.
Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong quá
trình thực hiện liên minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp
tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nơng thơn. Trong q trình hình
thành quan hệ sản xuất phải trên cơ sở cơng hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu,
kinh tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng
cho nền kinh tế cả nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
6


lOMoARcPSD|9242611

Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà
nước. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh:
Đối với nơng dân, cần thực hiện chính sách khuyến nông, các tổ chức
khuyến nông, các cơ sở kinh tế Nhà nước, có những chính sách hợp lý thể hiện
quan hệ của mình với nơng dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển. Nông
nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn
là một lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hồn chỉnh các luật,

chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách phát triển khoa
học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về báo chí, xuất bản,
về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động của trí thức vào việc phục vụ cơngnơng, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
3.3.

Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:

Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt
của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp
cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho cơng nhân, nơng dân và trí thức.
Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ
trợ xã hội trong cơng nhân, nơng dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết,
đồng thời còn mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống… cho toàn xã
hội và thế hệ mai sau.
Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào
việc củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền
núi. Nâng cao kiến thức về khoa học cơng nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như
tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy
hoạch phát triển nơng thơn, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nơng thôn với kết cấu hạ
tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa,

7


lOMoARcPSD|9242611


thể thao, các cơng trình phúc lợi cơng cộng 1 cách tương xứng, hợp lý ở các vùng
nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy, nội dung liên minh mới tồn diện và đạt mục tiêu của định
hướng XHCN và mới làm cho cơng- nơng- trí thức cũng như các vùng, miền, dân
tộc xích lại gần nhau trên thực tế.
4.
Các nguyên tắc cơ bản của liên minh giai cấp
Để bảo đảm xây dựng được khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong suốt tiến trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa cần phải thực hiện được ba nguyên tắc cơ bản sau
đây:

Bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác nhằm mục tiêu cuối cùng là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản. Do đó, sự liên minh này cần phải đứng trên lập trường của
giai cấp công nhân thông qua sự lãnh đạo của chính Đảng của nó. Nếu thiếu
ngun tắc này thì sự liên minh sẽ không thể lâu dài và sẽ đi chệch hướng của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện.
Bất cứ một sự liên minh nào cũng cần phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện
mới có thể bền vững và có hiệu quả. Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông nhân và các tầng lớp lao động khác là sự liên minh có tính chất lâu dài,
có tính chất chiến lược; nó khơng phải là sự liên minh mang tính ngẫu nhiên, có
tính chất tình huống nhất thời hay sách lược. Bởi vậy, nó phải được bảo đảm bằng
nguyên tắc thực sự tự nguyện giữa các giai cấp.

Kết hợp đúng đắn các lợi ích.

Khơng có một sự liên minh nào có thể vững chắc và lâu dài nếu như giữa
các lực lượng liên minh khơng có được sự kết hợp đúng đắn, hợp lý, hài hồ về
các lợi ích: lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hố, xã hội mà trong đó lợi
ích kinh tế là căn bản và lâu dài. Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác không là ngoại lệ.
8


lOMoARcPSD|9242611

PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.
Những thành tựu đạt được:
Lý luận về liên minh giai cấp công – nơng – trí là một trong những nội dung
cốt lõi của chủ nghĩa xã hội khoa học. Lý luận ấy đã được Đảng ta vận dụng vào
thực tiễn một cách đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện đất
nước và xem đó là cơ sở nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng năm 2016 đã khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân
tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức do Đảng lãnh đạo”.
Từ năm 1986 đến nay, sau hơn 30 năm đổi mới, khối liên minh công - nơng trí thức nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc. Cụ thể:
Về chính trị, đã xây dựng được khối liên minh công - nông - trí thức ngày
càng vững chắc và được củng cố phát triển theo sự phát triển của đất nước. Sự
thống nhất về chính trị và tinh thần ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được xác lập vững chắc trong đời sống xã hội.
Khối liên minh cơng - nơng – trí thức vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của khối
đại đồn kết dân tộc, đáp ứng được các lợi ích chính trị của mỗi giai cấp trong liên
minh. Nhờ vậy mà đã đứng vững trước những biến động của thế giới như sự sụp
đổ của chế độ XHCN ở Liên Xơ và Đơng Âu, đứng vững trong khối đại đồn kết
dân tộc trước những âm mưu chống phá gây chia rẽ của các thế lực thù địch.
Về kinh tế, từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội khả năng phát triển
sáng tạo, làm giàu một cách chính đáng. Điều đó đã giải quyết được lợi ích kinh tế
của mỗi giai cấp đồng thời kết hợp lợi ích kinh tế của các giai cấp công-nông-tri
thức để đảm bảo cơ sở cho khối liên minh vững chắc… Thể hiện ở chỗ ngày càng
có nhiều hình thức hợp tác liên kết, giao lưu và trong sản xuất và lưu thông giữa
công – nông - tri thức trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch
9


lOMoARcPSD|9242611

vụ, khoa học kĩ thuật hình thành các mơ hình, các tổ chức liên kết giữa các giai
cấp và tầng lớp và với cả nhà nước.
Chẳng hạn mơ hình liên kết 6 nhà trong nông nghiệp: “Nhà nước – nhà
doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà nông – nhà băng – nhà phân phối” đã góp
phần phát huy sức mạnh của khối liên minh công – nông - tri thức trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế đất nước.
Về văn hóa - xã hội, Đảng ta ln coi phát triển kinh tế là cơ sở vật chất để
thực hiện các chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội là mục tiêu của hoạt động
kinh tế và ngược lại thực hiện các chính sách xã hội lại là động lực để phát triển
kinh tế. Đồng thời phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống mọi mặt cho
nhân dân. Đại hội XII của Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển bền vững văn hóa,

xã hội; gắn kết chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
Nhờ sự quan tâm coi trọng văn hóa, phát triển xã hội mà đã đạt được những
thành tựu lớn trong xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động,
thực hiện các chính sách xã hội với người có cơng với cách mạng, nâng cao dân
trí phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục. Gắn phát triển công nghiệp và
khoa học kĩ thuật với phát triển nơng thơn, đơ thị hóa. Xây dựng các cơ sơ y tế,
văn hố các cơng trình nhúc lợi cơng cộng. Nhờ các chính sách xã hội đi đã tạo
được sự gắn kết và đồng thuận giữa các giai tầng trong xã hội.
2.
Những vấn đề còn tồn tại:
2.1. Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch xác định tôn giáo là vấn đề nhạy
cảm, tín đồ tơn giáo là lực lượng xã hội dễ lừa bịp, kích động để tạo dựng “ngọn
cờ”, tập hợp lực lượng chống đối. Ngay từ khi đặt chân vào Việt Nam, chủ nghĩa
đế quốc đã tính tốn đến âm mưu lợi dụng vấn đề tơn giáo để chống phá cách
mạng nước ta. Chúng tìm cách mua chuộc, lơi kéo các giáo sĩ, tín đồ các tơn giáo
để thực hiện mục đích chính trị phản động.
Các thế lực thù địch luôn xác định vấn đề “tự do tơn giáo” là hướng ưu tiên
chính trong chính sách đối với Việt Nam, chúng tìm mọi cách tách tôn giáo ra
khỏi sự quản lý của Nhà nước. Quốc hội Mỹ đã ra một số nghị quyết và tổ chức
nhiều cuộc điều trần về vấn đề tôn giáo ở việt Nam; xếp Việt Nam vào danh sách
các quốc gia “đàn áp tôn giáo!” Uỷ ban Tự do tôn giáo của Mỹ công bố báo cáo
10


lOMoARcPSD|9242611

đánh giá tiêu cực về tình hình tơn giáo ở Việt Nam. Trong khi đó, bọn phản động
lợi dụng tơn giáo trong nước, nhất là số cực đoan, quá khích trong cơng giáo, phật

giáo Ấn Quang, phật giáo Hồ Hảo… lợi dụng những diễn biến phức tạp trên thế
giới, hoạt động ngày càng quá khích hơn; câu kết với các thế lực thù địch bên
ngồi lơi kéo, tập hợp tín đồ để kích động biểu tình, gây rối, tạo cớ cho bên ngoài
can thiệp.
Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo
để chống phá cách mạng Việt Nam, tập trung vào một số hoạt động chủ yếu sau
đây:1. Tìm cách ủng hộ và thơng qua các đạo luật mang tính pháp lý nhằm lợi
dụng vấn đề tôn giáo để hoạt động can thiệp, chống phá; 2. Dung túng, giúp đỡ
lực lượng phản động trong tôn giáo người Việt ở hải ngoại tổ chức hoạt động
chống Việt Nam, 3. Hỗ trợ, kích động và chỉ đạo các đối tượng cực đoan, phản
động trong tôn giáo ở trong nước tổ chức các hoạt động chống phá.
Các thế lực thù địch đã chỉ đạo cho một số đối tượng cực đoan, núp dưới
danh nghĩa những nhà truyền đạo, như “mục sư”, “tình nguyện viên” ... để đi sâu
vào nội bộ quần chúng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nhằm lừa phỉnh, dụ dỗ,
xúi giục, kích động các tín đồ bỏ lao động sản xuất để tham gia hoạt động biểu
tình chống đối chính quyền. Được chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hậu
thuẫn, bọn phản động trong các tôn giáo ở Tây Nguyên ra sức lợi dụng việc Đảng
và Nhà nước ra thực hiện chủ trương xoá các tổ chức Tin Lành trái phép để vu cáo
chính quyền Nhà nước Việt Nam “Vi phạm tự do tôn giáo”, kêu gọi “cầu nguyện
cho Tin Lành Tây Nguyên”, đồng thời kích động các hoạt động chống đối.
Hiện nay và trong thời gian tới, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã,
đang và sẽ tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ mọi mặt để phát triển tôn giáo trong các
vùng dân tộc ít người, bao gồm cả phát triển các đạo giáo mới và cả số người theo
đạo, biến các tổ chức và hoạt động tôn giáo thành các tổ chức và hoạt động chính
trị chống lại cách mạng Việt Nam. Chúng ta phải thường xuyên nêu cao cảnh giác,
đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền để nhân dân thấy rõ âm mưu thâm độc của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo
Bất bình đẳng giàu nghèo là sự khác biệt về thu nhập dẫn đến sự khác biệt rõ
ràng về chất lượng sống giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. Điều mà chúng ta thấy

rõ là người giàu thì sẽ có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn

11


lOMoARcPSD|9242611

nhiều so với người nghèo. Như vậy có thể thấy sự phân hóa giàu nghèo vừa là
nguyên nhân của sự phân tầng xã hội và ngược lại.
An ninh trật tự là một vấn đề cốt yếu quan trọng của mọi xã hội lồi người.
Đó là yếu tố dẫn đến sự ổn định về chính trị, an ninh, quốc phịng. Trong bối cảnh
hiện nay, khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới thì vấn đề an ninh
trật tự ngày càng được đặt ra với vai trò quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên khi phân
hóa giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra ngày càng sâu sắc thì thật khó có thể
đảm bảo vấn đề an ninh trật tự bởi lẽ phân hóa giàu nghèo sẽ dẫn đến những tác
động sau đây:
Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo khắc sâu thêm hố sâu ngăn cách giữa nhóm
giàu với nhóm nghèo, từ đó dẫn tới mối liên kết giữa các nhóm xã hội ngày càng
lỏng lẻo. Đây là một yếu tố gây ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm bảo vấn đề an ninh chính trị.
Thứ hai, phân hóa giàu nghèo là tiền đề tác động đến tình hình tội phạm, tệ
nạn xã hội. Vì vậy, để ổn định tình hình trật tự an tồn xã hội thì một trong những
biện pháp mang tính phịng ngừa là ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo nhiều công ăn
việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho mọi người dân trong cả nước.
Thứ ba, cùng với tệ nạn tham nhũng, phân hóa giàu nghèo là 2 hiện tượng có
tác động trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội. Sự phân hóa giàu nghèo cùng với xu
hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường là sự thương mại hóa các lĩnh vực y tế,
giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp cận. Vì thế, họ không được
hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được hưởng... dẫn tới người dân
suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, vào chế độ; tạo ra tâm

lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những “điểm nóng” với những biến
phức tạp về an ninh xã hội.
Thứ tư, phân hóa giàu nghèo vừa là điều kiện làm cho nội bộ cán bộ đảng
viên tự diễn biến theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh
chính trị nội bộ; dẫn đến tình trạng bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu lực; các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bị vơ hiệu hóa và bị xun tạc; sự
lãnh đạo của Đảng suy yếu.
Thứ năm, phân hóa giàu nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng và
phát triển. Nếu giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo sẽ tác động tích cực tới
mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách bền vững. Tránh được những hệ lụy do
quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế như môi trường, tài nguyên bị
phá hoại, chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên khơng đúng dẫn tới sự lãng phí
12


lOMoARcPSD|9242611

trong việc khai thác sử dụng tài nguyên. Như vậy, phân hóa giàu nghèo có mối
liên hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh môi trường.

3. Biện pháp tăng cường sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc:
Một là, tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,
tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng
và hành động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng là sự nghiệp của tồn dân, do nhân dân, vì nhân dân và chính
nhân dân là người làm nên những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đại đồn kết
dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là chủ trương chiến lược,
có ý nghĩa sống cịn, quyết định sự thành bại của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta. Là biểu trưng sinh động

của tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc cần động viên,
phát huy tốt hơn nữa vai trị đồn kết các giai tầng, nêu cao vai trò của các cá nhân
tiêu biểu trong các giới đồng bào, các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Tăng cường phát huy dân chủ, tinh thần thân ái, trao đổi, bàn bạc, bảo
đảm sự bình đẳng, tơn trọng, thơng cảm lẫn nhau; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về
quá khứ, thành phần, giai cấp; chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi
ích chung của dân tộc để Mặt trận các cấp thực sự là trung tâm đoàn kết, tập hợp
mọi lực lượng xã hội, đóng góp trí tuệ, cơng sức cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Hai là, tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy
quyền làm chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã
hội.
Xây dựng cơ chế, chính sách và các hình thức tổ chức để nhân dân được
phát huy quyền làm chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát triển tài năng,
sức sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh làm giàu chính đáng, mang lại lợi ích
cho mình và cho đất nước. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức “gần
dân, hiểu dân, học dân, trọng dân và có trách nhiệm với dân”, gương mẫu, tận tụy
với công việc, “nói đi đơi với làm”, thực sự là cơng bộc của nhân dân. “Khơi dậy
mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đồn kết toàn
13

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa,
con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có

cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài…”.
Ba là, tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc, miền núi và vùng đồng bào có đạo.
Thường xun rà sốt, điều chỉnh, bổ sung hồn thiện những chính sách đã
có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới để đáp ứng yêu cầu phát triển
các vùng dân tộc, vùng đồng bào tôn giáo và thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc,
cơng tác tơn giáo trong tình hình mới. Khơng ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ hoạt động chuyên trách ở các cấp. Đồng thời,
tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Phát huy vai trị của người
có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc tơn giáo trong việc thực hiện chính
sách dân tộc, tơn giáo, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự
trên địa bàn. Cùng với đó, tiếp tục tổ chức tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”, phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, lan tỏa, sát
hợp với thực tế. Qua đó, tăng cường đồn kết các dân tộc và sự đồng thuận giữa
những người có tín ngưỡng, tơn giáo với những người khơng tín ngưỡng, tơn giáo,
giữa những người có các tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau; đồng thời, tích cực đấu
tranh chống những biểu hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc và những hành vi tà đạo, mê
tín, dị đoan, lợi dụng dân tộc, tôn giáo làm phương hại đến khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.

14

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

KẾT LUẬN

Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Đại đoàn kết dân tộc và đường lối nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách
mạng nước ta, là bộ phận cấu thành đường lối chung của cách mạng Việt Nam.
Đây không phải là một khẩu hiện, một thủ đoạn chính trị hoặc một chính sách
thơng thường nhất thời, mà là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam và là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt các đường lối, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là
trong giai đoạn đổi mới đất nước.
Đại đồn kết tồn dân tộc cịn là cội nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cả dân tộc và toàn dân chỉ trở thành
lực lượng to lớn và có sức mạnh vơ địch khi được giác ngộ về mục tiêu dân tộc,
đất nước, được tổ chức lại thành một khối vững chắc và theo một đường lối chính
trị đúng đắn. Sức mạnh đại đồn kết dân tộc là nhân tố quan trọng, tạo nên những
nguồn lực thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. So với các động lực
khác, đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực tổng hợp và to lớn nhất để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, tôn giáo, lại trải qua những cuộc chiến
tranh kéo dài hàng chục năm gây ra hậu quả nặng nề và nhiều biến động lớn trong
xã hội. Gần bốn triệu đồng bào ta đang định cư ở nước ngồi, trong đó gần
400.000 trí thức. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế làm xuất hiện những giai tầng xã hội với những lợi ích và suy nghĩa, tâm
trí khác nhau. Khối đại đồn kết tồn dân phải có “mẫu số chung” gắn bó mọi
người, làm cơ sở cho sự đồng thuận xã hội. Điểm tương đông liên kết đồng bào
các dân tộc, các tơn giáo, các nhân sĩ trí thức, các tầng lớp nhân giân trong nước
và người Việt định cư ở nước ngồi chính là mục tiêu thiêng liêng giữ vững độc
lập thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, nêu cao truyển thống nhân nghĩa, khoan dung, cởi mở, tin cậy lẫn nhau.


15

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính
trị quốc gia, Hà nội

2. C.Mác và Ph. Ăng ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
XIII của Ban Chấp hành Trung ương, Hà Nội.

7.

TS. Lê Huy Vịnh (2021), Tăng cường phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương,
/>
16

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

17

Downloaded by tran quang ()



×