Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập QUẢN lý NGUỒN NHÂN lực xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 62 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
Documents were complied by Hoang Minh Tam – 1805QTNB
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực xã hội
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực xã hội, nguồn
nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Một số những quốc gia khác nhau có quan điểm khác nhau:
- Trong từ điển thuật ngữ Pháp (1977 – 1985) quan niệm nguồn nhân lực xã
hội hẹp hơn, không bao gồm những người có khả năng lao động nhưng khơng có
nhu cầu làm việc.
- Theo quy định của tổng cục thống kê, khi tính tốn nguồn nhân lực xã hội
cịn bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân.
- Có một số quốc gia quan niệm nguồn nhân lực quốc gia là toàn bộ số người
từ độ tuổi lao động trở lên, có khả năng lao động (Úc), như vậy là khơng có giới
hạn trên.
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực xã hội
Khái niệm quản lý nguồn nhân lực xã hội: là bao gồm q trình hoạch định
(kế hoạch hóa nhân lực), tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút,
sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của xã hội.
1.1.3. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của nguồn nhân lực nói
chung, nhưng là một bộ phận đặc biệt, bao gồm những người có trình độ học vấn từ
cao đẳng, đại học trở lên đang làm việc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội, có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển bền vững của
cộng đồng nói riêng và tồn xã hội nói chung. Vậy có thể đánh giá nguồn nhân lực
chất lượng cao qua tiêu chí sau:
- Khả năng thích ứng nhanh nhất với môi trường và với tiến bộ của khoa học


cơng nghệ mới với năng lực chun mơn và trình độ nghiệp vụ cao.
- Có ý chí vượt khó, bền bỉ trong cơng việc, có khả năng tự kiềm chế bản
thân...
- Có đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua tinh thần kỷ luật, ý thức trách nhiệm,
tinh thần dân chủ, hợp tác và ý thức tập thể, vì cộng đồng cao.
1


- Có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng thay đổi, thích ứng nhanh, hội nhập
cao, có sáng kiến đột phá, sáng tạo đột phát trong cơng việc...
- Có năng lực thực tế tạo nên kết quả cao và vượt trội trong cơng việc, có
năng lực cạnh tranh, có đóng góp thực sự hữu ích cho xã hội...
1.1.4. Nội dung quản lý nguồn nhân lực xã hội
Trên bình diện xã hội với tư cách là một hoạt động được tiến hành bởi chủ
thể chính là Nhà nước, hoạt động quản lý nguồn nhân lực xã hội bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
Thứ nhất: xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân
lực. Chiến lược nguồn nhân lực nhằm khắc phục căn bản về số lượng, hạn chế về
chất lượng, bất hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực, nhất là thiếu hụt nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Thứ hai: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân
lực một cách tồn diện và đồng bộ, hệ thống chính sách là bước cụ thể hố chiến
lược, áp dụng đối với từng nhóm đối tượng, từng khoảng thời gian nhất định với
các phương diện khác nhau của phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, hồn thiện cơ
chế chính sách để tạo động lực cho sự phát triển nguồn nhân lực phải được tiến
hành đồng bộ trên nhiều phương diện như: giáo dục – đào tạo; khoa học – công
nghệ; môi trường làm việc; chính sách làm việc; thu nhập; an sinh – xã hội; bảo
hiểm, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khoẻ, chính sách phát triển thị trường lao
động…
Thứ ba: đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển nguồn nhân lực: hiện nay

để phát triển nguồn nhân lực chủ yếu dựa vào ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, cần
phải đẩy mạnh xã hội hoá để huy động các nguồn lực tư nhân tham gia phát triển
nguồn nhân lực xã hội. Nhà nươc có cơ chế và chính sách đa dạng hoá và huy động
các nguồn vốn xã hội hoá thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực xã hội hiệu quả hơn.
Thứ tư: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực thông qua: đa dạng các đối tác, các lĩnh vực hợp tác quốc tế về giáo
dục và đào tạo; liên kết đào tạo quốc tế, trao đổi chuyên gia.
Thứ năm: Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cần hoàn
thiện bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực.
1.1.4.1. Lực lượng lao động và nhân khẩu hoạt động kinh tế
- Theo quan điểm của tổ chức quốc tế về lao động (ILO) thì lực lượng lao
động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những người thất
2


nghiệp. Có nhiều quy định và quan điểm khác nhau về người trong độ tuổi lao
động:
- Theo quy định của mỗi quốc gia.
- Đối với các học giả và giới thực tiễn.
Vì vậy ta có thể hiểu lực lượng lao động bằng cơng thức tính tổng qt sau:
Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, người ta còn xác định nhân khẩu
hoạt động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế.
1.1.4.2. nguồn nhân lực của tổ chức
- Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của doanh nghiệp, là
số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương.
Theo cơ cấu chức năng nguồn nhân lực của doanh nghiệp chia làm hai bộ
phận:

- Lao động quản lý
- Công nhân
- Theo hợp đồng lao động làm việc, nguồn nhân lực được phân ra thành lao
động hợp đồng dài hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn, lao động thời vụ.
Để thống kê lao động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá quy
mô thành phần của nguồn nhân lực một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương.
1.1.4.3. Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số
Tỷ lệ này phản ánh tồn bộ quy mơ của nguồn nhân lực trong dân số, dùng
để đánh giá tỷ trọng và sự vận động của nguồn nhân lực trong mối quan hệ với dân
số.
Cơng thức.
RHR(%) =

𝐻𝑅
𝑃

x 100

Trong đó:
RHR: Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số.
HR: Nguồn nhân lực.
P: Dân số.
1.1.4.4. Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số
Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số phản ánh quy mơ nguồn nhân lực tích
cực tham gia vào hoạt động kinh tế trong dân số.
Cơng thức:
RLF(%) =

L𝐹
𝑃


x 100

Trong đó:
3


RLF: Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số.
LF: Lực lượng lao động.
P: Dân số.
1.1.4.5. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên
Tỷ lệ này phản ánh quy mô tham gia vào lực lượng lao động của dân số 15
tuổi trở lên.
Công thức:
RLF1(%) =

𝐿𝐹1
𝑃1

x 100

Trong đó:
RLF1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên.
LE1: Dân số 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động.
P1: Dân số đủ 15 tuổi trở lên.
1.1.4.6. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của lao động trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ này phản ánh quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ
tuổi lao động.
RLF2(%) =


𝐿𝐹2
𝑃2

x 100

Trong đó:
RLF2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động.
LE2: Dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động.
P2: Dân số trong độ tuổi lao động.
1.1.4.7. Tỷ lệ người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số
Tỷ lệ này phản ánh quy mô dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, đang
gánh vác hoạt động kinh tế trong nền kinh tế.
Cơng thức:
RPE1 (%) =

𝑃𝐸1
𝑃

x 100

Trong đó:
RPE1: Tỷ lệ dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số.
PE1: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
P: Dân số.
1.1.4.8. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm trong dân số
Tỷ lệ này phản ánh quy mô dân số trong độ tuổi lao động đang tham gia vào
họat động kinh tế (đang làm việc).
Công thức:
RPE2 (100) =


𝑃𝐸2
𝑃

x 100
4


Trong đó:
RPE2: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm trong dân số.
PE2: Dân số trong độ tuổi lao động có việc làm.
P: Dân số.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực xã hội trong phát triển kinh tế - xã hội
Để một tổ chức hay một cơ quan có thể tồn tại và phát triển được thì cần có
bốn nguồn lực chính như sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm: thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý xã hội.
- Vật lực: Máy móc, trang thiết bị nhà xưởng, và các nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài lực: Các nguồn tiền phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tin lực: Các thông tin được sử lý phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong bốn nguồn lực này thì nguồn nhân lực có vai trị quan trong nhất vì.
1.2.1. Nguồn nhân lực xã hội - mục tiêu và động lực của sự phát triển
Nói đến vai trò của nguồn nhân lực xã hội là nói đến vai trị của con người
trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát triển được thể hiện:
Thứ nhất: Con người với tư cách là người tiêu dùng: (tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ).
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải được đáp ứng các nhu cầu về mặt
vật chất và tinh thần.
+ Sự tiêu dùng này của con người không chỉ là sự tiêu hao kho tàng vật chất
và văn hóa mà cịn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

+ Nhu cầu vật chất và tinh thần của con người là vô hạn địi hỏi trong khi các
nguồn lực đều có hạn. Vậy con người phải phát huy tối đa khả năng về thể lực và
trí lực để sáng tạo ra sản phẩm mới ưu việt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ hai: Con người với tư cách là người lao động (tạo ra tất cả các sản
phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vơ hạn).
+ Tất cả các kho tàng vật chất và văn hóa đều ro các hoạt động có chủ đích
của con người sáng tạo ra.
+ Ngày nay với nhu cầu vô tận và khả năng sáng tạo bất tận của con người
lao động không ngừng sáng tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Sự phát triển của văn minh sản xuất dẫn đến sự thay đổi vị trí lao động
chân tay bằng lao động trí tuệ, trong đó trí tuệ có vai trị ngày càng quyết định.
Liên hệ với Việt Nam, Đảng ta quan niệm xuất phát từ coi mục tiêu và động
lực chính của sự phát triển là vì con người.
5


- Đặt con người vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển.
- Khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân.
- Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển.
- Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật.
1.2.2. Nguồn nhân lực xã hội - yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa
Các cơng trình nghiên cứu và thực tế phát triển các nước đều đã khẳng định
vai trị có tính chất quyết định của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội
nói chung và đặc biệt đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II.
+ Công nghệ là trung tâm, tự động hóa là chìa khóa của q trình phồn vinh.
+ Các nước này chỉ tập trung đầu tư vào đổi mới trang thiết bị cơng nghệ.
+ Trong khi đó vẫn giữ nguyên cách tổ chức lao động truyền thống, công
nhân được coi như yếu tố hao phí của q trình sản xuất.

+ Trong quá trình sản xuất thực tế cho thấy: Công nghệ mới nhưng do thiếu
đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng tương ứng, khơng kịp đổi mới cơ chế quản lý
dẫn tới không phát huy được hiệu quả sản xuất.
Vậy các nước đã thay đổi chiến lược căn bản của mình trong đó điểm quan
trọng là tìm kiếm các mơ hình phát huy và sử dụng nguồn nhân lực và kinh tế các
nước tư bản phát triển vượt bậc trong thời gian dài.
* Giai đoạn đầu những năm 80 của thế kỷ XX.
Nền kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng trầm trọng nhất, kể từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai, nhiều công ty Mỹ thua cuộc trong cạnh tranh về giá cả và chất
lượng sản phẩm. Ngun nhân nào dẫn tới tình trạng đó và nhà nghiên cứu và chỉ
ra 4 bí quyết như sau:
+ Trao cho người lao động quyền tự chủ nhất định và khuyến khích tinh thần
sáng tạo của họ.
+ Coi con người là nguồn chủ yếu nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất.
+ Gắn với đời sống, tập trung sự chú ý vào một hay vài giá trị của đời sống
có ý nghĩa then chốt với ngành nghề kinh doanh.
+ Thường xuyên tiếp xúc với người lao động. Đặt con người vào vị trí trung
tâm, sử dụng triệt để, phát huy tối đa, hiệu quả tiềm năng con người đã dẫn đến
thành công.
* Giai đoạn năm 90 của thế kỷ XX.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với sự trợ giúp của công nghệ thông tin
6


đã làm biến đổi quá trình sản xuất và tăng năng suất lao động. Quá trình này làm
nảy sinh mâu thuẫn để kinh tế tiếp tục phát triển thì các nhà nghiên cứu chỉ ra phải
kết hợp giữa cải tiến công nghệ và tổ chức bộ máy sản xuất, đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ công nhân. Đây coi là một hệ thống sản xuất lấy con người là trung tâm.
Hệ thống này bao hàm:

+ Xóa bỏ từng bước các xung đột xã hội.
+ Tăng khả năng đối thoại và hợp tác giữa cơng nhân với giới chủ.
Mơ hình này chỉ ra con người là mục đích chứ khơng phải là phương tiện của
sự phát triển.
Vậy đại hội Đảng VIII đã khẳng định "nâng cao dân trí và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.2.3. Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân là mục đích
của sự phát triển
Nhà kinh tế học Mỹ N. Gregory đã xây dựng mơ hình tăng trưởng kinh tế
solow (Hàm sản xuất).
Cơng thức: Y = f(K,L).
Y: Sản lượng.
K: Khối lượng tư bản.
L: Khối lượng lao động.
Hàm sản xuất có ý nghĩa sản lượng phụ thuộc vào khối lượng tư bản và khối
lượng lao động. Trong khi đó Mankiw chỉ ra L chịu tác động bởi hiệu quả lao động
với tiến bộ công nghệ ký hiệu E.
Hàm sản xuất mới là: Y= f(K,LE).
+ Lao động ở khía cạnh số lượng khơng mang lại hiệu quả tăng trưởng.
+ Nhưng lao động biết cách ứng dụng hiệu quả cơng nghệ thì tăng trưởng
khơng ngừng.
Mankiw nhận định " sự đầu tư cho con người trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng cá nhân làm nâng cao mức sống của tồn xã hội, nhờ đó tạo
khả năng tăng năng xuất lao động.
Dựa trên quan điểm này các nước châu Á với xuất phát điểm là các nước
nghèo (Nhật, Hàn Quốc…) và lạc hậu chỉ có:
+ Lao động giá rẻ.
+ Trình độ chun mơn của người lao động thấp.
Để tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, họ đã lựa chọn con đường đầu tư

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, để biến nước họ thành xã hội có học vấn cao,
7


họ đã đầu tư lớn cho giáo dục. Kinh tế các nước này phát triển với trình độ cao.
Với vai trò của nguồn nhân lực như vậy Đảng ta đã chỉ đạo, Lấy việc phát
huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.
1.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội
1.3.1. Tiêu chí đánh giá số lượng
- Tỷ lệ nguồn nhân lực xã hội trong dân số
Tỷ lệ này phản ánh tồn bộ quy mơ của nguồn nhân lực trong dân số, dùng để đánh
giá tỷ trọng của nguồn nhân lực so với dân số.
Công thức RHr =

Hr
P

x 100

Đơn vị tính %
Trong đó:
RHr: tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số
Hr: Nguồn nhân lực
P: dân số
- Tỷ lệ nguồn nhân lực tham gia vào lực lượng xã hội
Tỷ lệ này phản ánh tình trạng tham gia lực lượng lao động của nguồn nhân lực xã
hội.
Cơng thức tính:
RL =


L
Hr

x 100

Đơn vị tính %
RL: Tỷ lệ lực lượng lao động trong nguồn nhân lực
L: lực lượng lao động
Hr: Nguồn nhân lực
- Tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế
Là số người trong độ tuổi lao động có việc làm và thất nghiệp. Nhữn người trên độ
tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với dân số.
Công thức tính:
RPe =

Pe
P

x 100

Đơn vị tính %
Trong đó RPe: tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế
Pe: dân số hoạt động kinh tế
P: dân số
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế
Là số người trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm. Chỉ tiêu này phản ánh mức
8


độ tham gia hoạt động kinh tế của dân số trong độ tuổi lao động.

Cơng thức tính:
Rpe(15-659;61) =

Pe(15−59;61)
P

x 100

Đơn vị tính %
Trong đó:
Rpe (15-59;61): tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế
Pe: dân số trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế
P: dân số
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh gía thể lực:
- Theo tổ chức y tế thế giới WHO sực khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về
mặt thể chất, tâm thần và xã hơi.
- Theo tiêu chí đánh giá của từng quốc gia: thể lực của nguồn nhân lực được đánh
giá thơng qua hai tiêu chí là: chiều cao và cân nặng.
+ Chiều cao trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi (đơn vị: cm).
+ Cân nặng trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi (đơn vị: kg).
Giới thiệu chuẩn chiều cao và cân nặng trung bình:
Lãnh
Chiều cao trung Cân nặng chuẩn
Chiều cao
thổ, quốc
bình
trung bình
người Việt thấp hơn
gia

Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
(cm)
(cm)
(kg)
(kg)
(cm)
(cm)
Thế Giới
176,8
163,7
68
59
13,1
10,7
Nhất Bản
171,5
158,0
64,5
54
7,8
5,0
Thái Lan
167,0
156,9
61

53,5
3,3
3,9
Viêt Nam
163,7
153,0
59
49,5
#
#
- Theo y học: sử dụng chỉ số cân đối cơ thể BMI (Body Mass Index).
+ Cơng thức tính: BMI =

cân nặng (kg)
chiều cao (m)x chiều cao (m)

+ Chỉ số BMI: Chuẩn trong khoảng từ 18,5 đến 25; dưới 18,5 hoặc trên 25 là
không đạt chuẩn đối với nam.
Đối với nữ giới: Chuẩn trong khoảng từ 18 đến 23; dười 18 hoặc trên 23
không đạt chuẩn với nữ giới
Ví dụ: Bạn Bình có chiều cao: 1,65 m; cân nặng: 50 kg thì BMI = ? Như vậy
thì chỉ số cân đối cơ thể BMI có đạt chuẩn khơng, làm thế nào để đạt chuẩn?
9


1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá trí lực của nguồn nhân lực
a) Trình độ văn hố:
- Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống.
- Trình độ văn hóa được xác định thơng qua hai chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ:
Cơng thức tính
RBC =

số người biết chchữ từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑑â𝑛 10 𝑡𝑢ổ𝑖 𝑡𝑟ở 𝑙ê𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑐ù𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

x 100

Đơn vị %
RBC: tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên
+ Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên:
Cơng thức:
Số năm đi học bình qn =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ă𝑚 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 đ𝑖 ℎọ𝑐 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑛ℎâ𝑛 𝑙ự𝑐
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑛ℎâ𝑛 𝑙ự𝑐

x 100

Đơn vị %
- Trình độ chun mơn:
+ Trình độ chun mơn là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các chức
vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp.
- Trình độ chun mơn được đánh giá thơng qua chỉ tiêu sau:
+ Lao động kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật từ bậc 3 trở lên cho
đến những người có trình độ tiến sỹ.
+ Tỷ lệ người lao động theo cấp bậc đào tạo.
Công thức:
Tỷ lệ lao động được đào tạo =


𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡𝑟ì𝑛ℎ độ 𝑐ℎ𝑢𝑦ê𝑛 𝑚ô𝑛
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑛ℎâ𝑛 𝑙ự𝑐

x 100

Đơn vị %
1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tâm lý – xã hội
Ngoài các yếu tố thể lực, trí lực thì yếu tố phẩm chất tâm lý xã hội của người
lao động cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần hồn thành thăng tiến trong cơng
việc được giao.
- Q trình lao động hiện nay địi hỏi người lao động cần phải có hàng loạt
những phẩm chất như: Tính kỷ luật, tính tự giác, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần
hợp tác và tác phong lao động công nghiệp.
- Người lao động Việt Nam có tính cần cù sáng tạo và thơng minh, nhưng kỷ
luật lao động tinh thần hợp tác trong lao động còn nhiều nhược điểm.
10


1.3. Những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm về số lượng
- Nguồn nhân lực xã hội đông, dồi dào.
- Nguồn nhân lực xã hội trẻ.
- Tốc độ bổ sung nguồn nhân lực xã hội nhanh.
Từ những đặc điểm về số lượng nguồn nhân lực Việt Nam ta có thời cơ và
thách thức như sau:
*Thời cơ :
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Xuất khẩu lao động.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn.

* Thách thức:
- Tạo áp lực rất lớn về vấn đề việc làm.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực giá rẻ khơng cịn là một lợi thế tuyệt đối.
1.3.2. Đặc điểm về chất lượng
Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá qua các yếu tố sau:
1.3.2.1. Thể lực
Yếu tố thể lực được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
- Sức khỏe: Biểu hiện "trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần
và xã hội, chứ khơng chỉ là khơng có bệnh hay thương tật" (WHO).
- Chiều cao; cân nặng (tiêu chí đánh giá thể lực của quốc gia).
1.3.3.2. Trí lực
Yếu tố trí lực được đánh giá thơng qua các tiêu chí sau:
- Trình độ văn hóa.
- Trình độ chun mơn kỹ thuật.
1.3.3.3. Phẩm chất tâm lý - xã hội
Yếu tố phẩm chất tâm lý - xã hội được đánh giá thông qua:
- Nguồn nhân lực xã hội Việt Nam được thừa hưởng tinh thần làm việc: chịu
thương chịu khó, thơng minh, sáng tạo…từ ơng cha.
- Có những phẩm chất tâm lý xã hội tốt với xã hội nơng nghiệp nhưng hiện
nay nó khơng cịn phù hợp đối với xã hội cơng nghiệp.
- Các phẩm chất tâm lý trên vẫn còn nhiều hạn chế như: sự tùy tiện, tâm lý ỷ
lại, không hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc, thiếu sự đồng nhất.
Từ những đặc điểm về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam ta rút ra thời cơ và
thách thức như sau:
11


* Thời cơ: Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội.
- Làm cơng việc địi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ.

- Đễ thích nghi với mơi trường và cơng việc mới.
* Thách thức:
- Cải thiện giống nịi.
- Nâng cao chất lượng đào tạo.
- Không để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám.
- Cải thiện yếu tố tâm lý lao động.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu nguồn nhân lực
- Cơ cấu nhân lực theo lãnh thổ
STT Khu vực lãnh thổ
Lao động(ngìn người)
Diện tích (km2)
1
Đồng bằng Sơng Hồng
20,9
21,5
2
Trung du miền núi phía 12,1
95,3
Bắc
3
Bắc trung bộ và Duyên 19,9
95,8
hải miền trung
4
Tây Nguyên
6,2
54,6
5
Đông Nam Bộ
15,9

23.6
6
Đồng bằng song Cửu 18,2
40,55
Long
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017
Từ bảng số liệu trên lao động phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở hai khu
vực là Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ
- Cơ cấu nhân lực theo ngành và lãnh thổ
STT
Ngành
2012
2017
1
Nông nghiệp
54,07
51,3
2
Công nghiệp
19,83
21,5
3
Dịch vụ
26,1
27,2
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017
Từ bảng số liệu trên lao động phân bố không đồng đều giữa các ngành vẫn
tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp. Để phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở
thành nước công nghiệp cơ bản theo xu hướng hiện đại cần thúc đẩy nhanh quá
trình dịch chuyển.

- Thời cơ: Phân bố nguồn nhân lực đồng đều hơn; đi tắt đón đầu phân bố
vào ngành cơng nghiệp và dịch vụ mũi nhọn phục vụ cách mạng công nghiệp 4.0.
12


- Thách thức: Phân bố hợp lý nguồn nhân lực xã hội theo lãnh thổ; phân bố
hợp lý nguồn nhân lực xã hội theo ngành…
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Khái niệm nguồn nhân lực xã hội; vai trò của nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ?
Câu 2. Các đặc điểm của nguồn nhân lực xã hội
Câu 3. Quan điểm của cá nhân về nhận định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
về năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất Châu Á

13


Chương 2.
VAI TRỊ CỦA DÂN SỐ TRONG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
2. 1. Các khái niệm cơ bản về dân số
2.1.1. Khái niệm dân số
Dân số là số lượng và chất lượng người của một cộng đồng dân cư, cư trú
trong một vùng lãnh thổ (hành tinh, châu lục, khu vực, quốc gia...) tại một thời
điểm nhất định.
Trong khái niệm này cần chú ý đặc điểm như sau:
+ Số lượng: dân số đông, sốm người trẻ chiếm đa số, tốc độ bổ sung dân số
hàng năm vẫn cao.
+ Chất lượng: thể lực, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, phẩm chất tâm
lý xã hội, độ tuổi trung bình.

+ Cư trú trong một vùng lãnh thổ ”hành tinh, châu lục, khu vực, quốc gia...”:
dân số luôn có sự biến động cơ học vì hiện tượng di dân từ nơi này đến nơi khác.
+ Tại một thời điểm nhất định: dân số có sự biến động tự nhiên đó là tỷ lệ
sinh và tỷ lệ tử.
2.1.2. Khái niệm dân số học
Dân số học là khoa học nghiên cứu về dân số, bao gồm quy mô, cơ cấu, phân
bổ, sự gia tăng dân số và những đặc trưng khác về dân số - kinh tế - xã hội.
+ Dân số học là khoa học khi có ba yếu tố sau: cở sở lý luận; phương pháp
nghiên cứu; giá trị thực tiễn.
+ Quy mô: thể hiện mặt số lượng
+ Cơ cấu:
+ Phân bố: thể hiện sự đồng đều theo địa lý, ngành lĩnh vực hoạt động kinh
tế, trình độ tay nghề....
+ Sự gia tăng dân số: quá trinh tăng giảm dân số chịu tác động bởi yếu tố ”
sinh, tử, xuất cư, nhập cư”.
+ đặc trưng khác về dân số - kinh tế - xã hội: chỉ các mối quan hệ giữa
- Quy mô dân số đông tác động như thế nào về vấn đề kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu dân số hợp lý, bất hợp lý tác động như thế nào vơi kinh tế - xã hội
- Phân bố dân cư không hợp lý và hợp lý tác động đến vấn kinh tế xã hội.
- Sự gia tăng dân số mà trực tiếp là tỷ lệ sinh, tử, xuất cư và nhập cư tác
động đến kinh tế - xã hội.
2.1.3. Khái niệm quy mô dân số
Quy mô dân số là số người sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời điểm
14


nhất định.
Bảng thống kê dân số Việt Nam qua các thời kỳ
Năm
Dân số

Năm
Dân số
1900
12,5
1975
47,6
1921
15,5
1985
59,9
1931
17,7
1995
73,9
1941
20,9
1999
76,3
1951
23,1
2009
86
1965
34,9
2017
>90
Nguồn: Tổng cục thống kê
Quy mô dân số Việt Nam đứng thứ 14 trên thế giới, thứ 7 khu vực châu Á,
thứ 3 khu vực Đông Nam Á, hiện nay dân số nước ta chiếm 1,32 % dân số thế giới.
Bảng xếp hạng quy mô dân số Việt Nam so với các quốc gia trên thế giới năm 2017

Xếp hạng
Quốc gia
1
Trung Quốc
2
Ấn Độ
3
Hoa Kỳ
4
Indonesia
5
Brasin
6
Pakistan
7
Nigeria
8
Bangladesh
9
Nga
10
Mêxico
11
Nhật
12
Ethiopia
13
Philippines
14
Ai Cập

15
Việt Nam
2.1.4. Khái niệm phân bố dân cư
Phân bổ dân cư là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác trên một
lãnh thổ nhất định phù hợp với đặc điểm sống của họ và các yêu cầu của xã hội.
+ Tự phát: di dân tự do
+ Tự giác: di dân theo kế hoạch của nhà nước ”xây dựng vùng kinh tế mới,
xây dựng thủy điện...”
15


+ Trên một lãnh thổ nhất đinh:
+ Phù hợp đặc điểm sống:
+ Yêu cầu của xã hội:
2.1.5. Khái niệm cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một nước hay một vùng thành
các nhóm các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng của dân số học: giới
tính, độ tuổi, tơn giáo, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, gia đình.
- Cơ cấu dân số theo giới tính
Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia dân số thành hai bộ phận nam
và nữ.
Tỷ số giới tính:
𝐩
Cơng thức: 𝐦 x 100
𝐩𝐧

Trong đó Pm : số nam
Pn: số nữ
+ Tỷ lệ giới tính cân bằng.
+ Tỷ lệ giới tính hiện nay mất cân đối ngày càng nghiêm trọng với sự chênh

lệch nam nhiều hơn nữ.
Bảng thống kê tỷ lệ giới tính các thời kỳ ở Việt Nam
STT Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
(Số bé trai/100 bé gái)
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
5
2008
108,0
106,1
108,5
6
2009
105,6
105,4
105,7
7
2010
109,8
109,0
110,0
8
2011
111,6
112,7
111,3
9
2012
112,1

114,2
111,4
10
2013
110,5
110,6
110,5
11
2014
111,2
108,9
112,0
12
2015
111,9
114,2
111,1
13
2016
112,3
116,8
110,4
14
2017
112,1
114,4
111,1
15
2018
114,8

118,0
113,4
16
2019
111,5
110,8
111,8
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2019

16


- Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Cơ cấu dân số theo độ tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo
những lứa tuổi nhất định.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi được thể hiện qua sự phân chia dân số theo
từng năm tuổi hay theo nhóm tuổi: 4 năm, 10 năm...
- Cơ cấu dân số theo giới tính và tuổi thường được nghiên cứu và thể hiện
qua tháp tuổi. Tháp dân số có thể được xây dựng theo nhóm 1 năm, 5 năm, 10 năm
hoặc có thể áp dụng đối với một bộ phận dân số theo những đặc trưng riêng tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Các loại tháp dân số:
+ Cơ cấu dân số trẻ.
+ Cơ cấu dân số ổn định.
+ Cơ cấu dân số già.
- Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc đó là sự phân chia tổng dân số theo
thành phần dân tộc. Cả nước hiện nay có 63 tỉnh thành phố, có 54 dân tộc đang sinh
sống trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số: với trên 80% sống tập trung ở vùng có địa
hình bằng phẳng:
Tại sao lại gọi là dân tộc kinh:

+ Con chấu của Kinh Dương Vương.
+ Sinh sống ở kinh thành.
+ Sinh sống xung quanh các kinh rạch.
- Cơ cấu dân số về mặt xã hội đó là sự phân chia tổng dân số theo các tiêu
chí về mặt xã hội.
+ Kết cấu dân số chia theo tôn giáo
Dưới đây là bảng số liệu thống kê dân số các tôn giáo tại Việt Nam theo cuộc điều
tra dân số năm 2009 của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng
4 năm 2009, phân chia theo dân số và giới tính[1].
+ Kết cấu dân số theo thành phần lao động: lao động chưa qua q trình đào
tạo (lao động phổ thơng là những người chưa được đào tạo chuyên môn), lao động
qua đào tạo (lao động có trình độ chun mơn là những người đã qua đào tao(sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học: thống kê năm 2010: năm 1998 tỷ lệ những
người qua đào tạo trong độ tuổi lao động là 13,3%, năm 1999 là 13,8 %, năm 2005
là 24,8%, năm 2010 là 40%, hiện nay tăng lên khoảng 50% mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 sẽ là 70%. ).
+ Kết cấu dân số dân số phân chia theo khu vực nghề nghiệp: là sự phân chia
dân số thành các khu vực làm việc khác nhau:
17


* Khu vực nhà nước.
* Khu vực tư nhân.
* Khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
+ Kết cấu dân số theo trình độ văn hóa:
2.2. Các tiêu chí dân số cơ bản
2.2.1. Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1.1. Khái niệm sinh
- Sinh sản bao hàm sự sản xuất ra cá thể mới được thực hiện bởi q trình đẻ
con, nở trứng, nảy mầm hay phân đơi

+ Sinh sản tiềm tàng: là khả năng sinh sản tối đa trong điều kiện môi trường
lý tưởng.
+ Sinh sản thực tế: đó là khả năng sản xuất ra cá thể trong điều kiện mơi
trường bắt buộc.
2.2.1.2.Các tiêu chí đánh giá mức sinh:
+ Tỷ suất sinh thô: Biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em sinh ra (còn sống)
trong một năm với tổng dân số trung bình ở cùng thời gian, trên một địa bàn lãnh
thổ nhất đinh.
Công thức:

𝐵

CBR = x 1000
𝑃

Đơn vị tính 0/00

Trong đó CBR: tỷ suất sinh thơ.
B: số trẻ em sinh ra (cịn sống) trong một năm của một đơn vị lãnh thổ.
P: dân số trung bình trong năm của đơn vị lãnh thổ đó.
STT
Năm
Tỷ suất sinh thô
1
2011
16,9
2
2012
16,7
3

2013
17,6
4
2014
17,1
5
2015
16,6
6
2016
16,9
7
2017
17,0
+ Tỷ suất sinh chung: biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em sinh ra còn sống
trong năm của 1000 phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ (15- 49), trên một địa
bản lãnh thổ nhất định.
Cơng thức: GFR =

B
Pw15−49

x 1000

đơn vị tính: 0/00

GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ sinh ra (còn sống) trong năm của phụ nữ trong độ tuổi có khả năng
18



sinh đẻ.
Pw15-49: Phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ từ (15- 49) tuổi.
+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Là biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em
sinh ra (còn sống) của phụ nữ trong độ tuổi X hoặc nhóm tuổi A trong cùng năm
nào đó với số phụ nữ độ tuổi X hoặc nhóm tuổi A trong cùng năm.
Cơng thức: ASRFx =

Bfx
Pwx

x 1000

Trong đó:
X = 15, 16,17...49.
ASRFx: Tỷ suất sinh đặc trưng của tuổi X.
Bfx: Số trẻ sinh ra còn sống trong năm của những người phụ nữ ở độ tuổi X.
Pwx: Số lượng phụ nữ trung bình năm ở độ tuổi X.
Cơng thức tính ASRF có thể được áp dụng tính cho từng nhóm 5, 10 tuổi.
+ Tổng tỷ suất sinh: Là tổng tỷ suất sinh đặc trưng theo lứa tuổi của tất cả
các khoảng cách tuổi trong độ tuổi sinh đẻ quy định. Nó cho biết số con trung bình
được sinh ra bởi một phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ trong một năm nào đó:
Cơng thức: TRF =

∑49
𝑥=15 𝐴𝑆𝑅𝐹𝑋
1000

+ Xu hướng biến động mức sinh:
- Trong các thời kỳ khác nhau, ở các nước, vùng lãnh thổ khác nhau, biến

động mức sinh khác nhau. Tuy nhiên, sự biến động đó vẫn diễn ra theo xu hướng tỷ
suất sinh giảm dần.
- Các nước có nền kinh tế phát triển, mức sinh giảm nhanh và hiện đang ổn
định ở mức thấp.
- Các nước có nền kinh tế đang phát triển, mức sinh giảm chậm và còn đang
ở mức cao.
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sinh
- Yếu tố sinh học: Đó là sự phản ánh thể trạng sức khỏe về mặt sinh học của
dân cư sẽ tác động và ảnh hưởng tới mức sinh.
Khả năng sinh sản của phụ nữ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
+ Độ tuổi sinh sản của phụ nữ xuất hiện đối với phụ nữ trong nhóm độ tuổi
sinh sản nhất định (15 -49).
+ Mức sinh chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nơi nào có
tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi (15 – 49) cao thì mức sinh cao.
- Yếu tố môi trường sống: Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sinh.
+ Điều kiện tự nhiên môi trường sống.
+ Tình trạng chính trị.
19


+ Các vấn đề dân tộc.
+ Tình hình an ninh – an toàn xã hội của cộng đồng.
- Yếu tố kinh tế:
Phạm vi toàn xã hội:
+ Điều kiện kinh tế phát triển thì mức sinh thấp.
+ Điều kiện kinh tế kém phát triển thì mức sinh cao.
Ở phạm vi gia đình:
+ Mối liên quan giữa thu nhập và mức sinh chưa có biểu hiện rõ rệt nhiều
nghiên cứu chỉ ra nhu cầu tăng chất lượng của việc ni con góp phần làm giảm
nhu cầu về số lượng con.

- Tình trạng hơn nhân và gia đình:
+ Kết hơn sớm hoặc muộn trong nam và nữ thanh niên.
+ Tỷ lệ chấm dứt kết hơn hoặc tái hơn.
+ Tình trạng đẻ dày hay thưa của các cặp vợ chồng.
+ Số con muốn có của các cặp vợ chồng.
+ Độ dài thời gian có khả năng sinh đẻ.
+ Quy mơ gia đình.
- Yếu tố xã hội, các yếu tố ảnh hưởng tới mức sinh:
+ Điều kiện phát triển y tế.
+ Trình độ học vấn của dân số.
+ Tình trạng cơng ăn việc làm và địa vị của người phụ nữ.
- Yếu tố văn hóa, phong tục - tập quán và tâm lý xã hội:
+ Tâm lý muốn có nhiều con để có nguồn lao động dồi dào.
+ Tâm lý trọng nam khinh nữ.
+ Tâm lý muốn kết hơn muộn.
+ Tâm lý sinh ít con đỡ vất vả ni và dạy, có thể chăm con tốt hơn.
+ Sự bình đẳng giữa nam và nữ.
- Chính sách và chương trình dân số:
Chính sách và chương trình dân số của nhà nước có vai trị quan trọng trong
điều chỉnh mức sinh thông qua việc kết hợp với các chính sách kinh tế - xã hội
khác.
2.2.2. Mức tử và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Khái niệm tử
- Theo quan điểm của tổ chức y tế thế giới WHO, chết là sự mất đi vĩnh viễn
tất cả các biểu hiện của sự sống. Ở một thời điểm nào đó. Sau khi hiện tượng sinh
sống sảy ra.
20


- Tuổi thọ tiềm tàng: là thời gian sống tối đa của một sinh vật sống trong điều

kiện môi trường lý tưởng.
- Tuổi thọ thức tế: Là tuổi thọ trung bình của một sinh vật sống trong điều
kiện mơi trường bình thường.
Theo số liệu thống kê sức khoẻ thường niên của Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi
thọ trung bình của người Việt Nam hiện nay là 72, trong đó nữ là 75 tuổi và nam là
70 tuổi. Việt Nam nằm trong số những quốc gia đạt được tiến bộ đáng kể trong việc
gia tăng tuổi thọ trung bình.
Theo "Tồn cảnh Dân số thế giới, 2008" của Liên hợp quốc, vào năm 2050,
tuổi thọ trung bình của người Việt Nam sẽ là 80,4 trong đó nữ là 82,5 tuổi, nam là
78,2 tuổi.
Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam đã tăng lên 72,8 năm, đứng thứ
58/177 nước, nhưng đáng buồn là tuổi trung bình khỏe mạnh chỉ là 66 tuổi, xếp thứ
116/177 nước trên thế giới.
Hạng Quốc gia
Khả năng sống lâu (số năm)
Chung
Nam
Nữ
Trung bình thế giới
67,2
65,0
69,5
1
Nhật
82,6
79,0
86,1
15
Singapore
80

78
81,9
65
Việt Nam
74.2
72.3
76.2
195
Swaziland
39,6
39,8
39,4
Nguồn: Báo cáo của liên hợp quốc dự báo năm (2010 – 2015)
Ba nguyên nhân dẫn tới tuổi thọ của phụ nữ cao hơn của nam:
Tính cách và lối sống: vì đàn ơng hút thuốc….
Sinh học: theo chủ hướng tiến hóa giống cái có nghĩa vụ chuyền lại nguồn
gien và chăm sóc con cái. Đến tuổi 50 người phụ nữ mất khả năng sinh sản động
lực sinh tồn của phụ nữ mạnh hơn đàn ông.
Sinh sản an toàn.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức tử
- Tỷ suất tử thô (CDR): Tỷ suất tử thô biểu hiện mối quan hệ giữa số người
tử trong năm so với tổng dân số trung bình trong cùng năm trên một địa bàn lãnh
thổ nhất định.
Công thức: CDR =

D
̅
P

x 1000


Đơn vị tính: 0/00

CDR: Tỷ suất tử thơ.
D: Tổng số tử trong năm.
21


̅
P : Dân số trung bình trong năm.
STT
Năm
Tỷ suất tử thô
1
2011
5,3
2
2012
5,3
3
2013
6,8
4
2014
6,8
5
2015
6,9
6
2016

7,0
7
2017
7,1
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Tỷ suất tử đặc trưng theo tuổi (ASDR): Biểu thị mối quan hệ giữa số người
tử ở một độ tuổi nhất định so với tổng dân số ở độ tuổi đó trong năm trên cùng một
lãnh thổ.
Cơng thức: ASDRx =

Dx
̅x
P

Đơn vị tính: 0/00

x 1000

Trong đó:
ASDRx: Tỷ suất tử đặc trưng theo tuổi x.
Dx: Số người tử ở tuổi x trong năm.
P̅x : Dấn số trung bình ở độ tuổi x trong năm.
- Tỷ suất tử trẻ em dưới 1 tuổi: Là biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em chết
dưới một tuổi trong năm so với tổng số trẻ em được sinh ra còn sơng cùng năm,
được tính trên cùng một địa bàn lãnh thổ.
Cơng thức: IMR =

D0
B0


x 1000

Đơn vị tính: 0/00

IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi.
D0: Số trẻ em chết dưới 1 tuổi trong năm.
B0: Số trẻ em được sinh ra cịn sống trong năm.
2.2.2.3. Các yếu tơ ảnh hưởng tới mức tử
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mức tử trong đó có các yếu tố chủ yếu sau.
- Yếu tố sinh học:
+ Sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ:
+ Cơ cấu và tuổi khác nhau.
+ Tình trạng sức khỏe, khuyết tật.
- Yếu tố mơi trường:
+ Môi trường tự nhiên trong sạch và ổn định tuổi thọ người dân được nâng
cao. Môi trường ôi nhiễm bất ổn, sẽ gây nhiều bệnh tật ảnh hưởng tới sức khỏe,
22


làm ảnh hưởng tới mức tử.
+ Môi trường sống trong sạch ổn định tuổi thọ của người dân được nâng cao.
Môi trường ôi nhiễm, bất ổn sẽ gây nhiều bệnh tật anh hưởng tới sức khỏe người
dân làm tăng mức tử.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển kinh tế xã hội chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi mức sống. Mức sống được thể hiện thông qua chỉ số thu
nhập đầu người GDP. Khi GDP cao các điều kiện về chăm sóc sức khỏe tốt giảm
mức chết và ngược lại.
- Trình độ dân trí: Trình độ dân trí cao con người được tiếp thu các thông tin
về khoa học và y học, biết áp dụng các kiến thức vào cuộc sống, làm giảm mức
chết và ngược lại.

- Sự phát triển của y học: Y học ngày càng phát triển thì có điều kiện chăm
sóc và bảo về sức khỏe, phòng chống bệnh tật làm giảm mức chết và ngược lại.
- Tâm lý - tập quán - lối sống: Yếu tố này đồng thời tác động theo những
chiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dân tộc, quốc gia
trong từng thời kỳ.
2.2.3. Gia tăng dân số tự nhiên và các yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là biểu thị sự chênh lệch giữa tỷ suất sinh thô
và tỷ lệ chết.
Công thức: NIR = CBR – CDR
Đơn vị tính: 0/00
STT
Năm
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
1
2011
11,6
2
2012
11,4
3
2013
10,8
4
2014
10,3
5
2015
9,7
6
2016

9,9
7
Sơ bộ 2017
9,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.4. Biến động cơ học của dân số và các yếu tố ảnh hưởng
Là sự thay đổi về số lượng, kết cấu dân số do có người thay đổi về nơi cư trú
(đến hoặc đi) trong một phạm vi lãnh thổ.
2.2.4.1. Tỷ suất di cư đến (IR)
Là tỷ lệ số người chuyển đến một nơi định cư mới so với so với số dân trung
bình nơi đến.
23


Công thức:
IR =

𝐒ố 𝐧𝐠ườ𝐢 𝐜𝐡𝐮𝐲ể𝐧 đế𝐧 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐝â𝐧 𝐭𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛ì𝐧𝐡 𝐧ơ𝐢 đế𝐧 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦

x 1000 Đơn vị tính: 0/00

STT

Tổng số

Nam

Nữ


Thành thị Nông thôn

2012

8,7

8,3

9,0

5,3

1,4

2013

9,7

9,1

10,3

5,2

2,4

2014

10,4


9,9

10,9

4,9

3,2

2015

7,2

6,7

7,8

3,9

1,8

Sơ bộ 2017

8,8

8,2

9,3

4,4


2,8

Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.4.2. Tỷ suất di cư (xuất cư :OR)
Là biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ số người rời bỏ nơi cư trú để đến định cư
nơi khác so với tổng dân số trung bình nơi rời đi trong một năm.
Công thức:
OR =

𝐬ố 𝐧𝐠ườ𝐢 𝐫ờ𝐢 𝐛ỏ 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦
𝐭ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐝â𝐧 𝐭𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛ì𝐧𝐡 𝐧ơ𝐢 𝐝ờ𝐢 𝐛ỏ 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦

x 1000

Đơn vị tính: 0/00

- Gia tăng dân số cơ học, là biểu hiện sự chênh lệch giữa tổng số người đi so
với tổng dân số trung bình nơi đi trong năm.
( 𝐧𝐡ậ𝐩 𝐯à𝐨− 𝐫ờ𝐢 𝐛ỏ) 𝐝â𝐧 𝐬ố 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦

NMR =

𝐭ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐝â𝐧 𝐭𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛ì𝐧𝐡 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦

x 1000

Đơn vị tính: 0/00
Các u tố ảnh hưởng tới gia tăng dân số cơ học:
+ Nguyên nhân kinh tế.
+ Tình hình tơn giáo, chính trị và an ninh.

+ Tâm lý và sở thích cá nhân và tập thể.
- Tỷ lệ gia tăng dân số thực: Là số người sinh ra còn sống so với số người
chết trong năm cộng với số dân nhập cư so với số người xuất cư trong năm trên
tổng số dân trung bình trong năm tại một lãnh thổ nhất định.
Công thức:
PGR =

(𝐬ố 𝐬𝐢𝐧𝐡 − 𝐬ố 𝐭ử)+( 𝐒ố 𝐧𝐡ậ𝐩−𝐬ố 𝐱𝐮ấ𝐭)𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦
𝐭ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐝â𝐧 𝐭𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛ì𝐧𝐡 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧ă𝐦 đó

x 1000 Đơn vị tính: 0/00

2.3. Xu hướng phát triển của dân số thế giới và Việt Nam
2.3.1. Xu hướng phát triển của dân số thế giới
- Tốc độ phát triển dân số thế giới ngày càng nhanh và còn tiếp tục tăng.
Sự bùng nổ dân số: Bùng nổ dân số diễn ra với những nước có tỷ lệ tăng dân
24


số cao từ 2% đến 3,5% trên năm.
- Quy mô dân số thế giới đã đạt đến số lượng lớn và ngày càng lớn.
- Cơ cấu dân số trẻ ở các nước đang phát triển: Thể hiện khi tỷ lệ dân số
dưới và trong độ tuổi lao động chiếm trên 50% tổng dân số. Nguyên nhân do mức
sinh cao tiếp tục tăng, cùng với đó là các yếu tố kinh tế xã hội, đặc biệt là điều kiện
phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe chưa phát triển. Cơ cấu dân số già ở các nước
phát triển ngược lại so với các nước đang phát triển.
- Sự phát triển và phân bổ dân số thế giới diễn ra không đồng đều giữa các
vùng địa lý và các vùng có trình độ phát triển về kinh tế không ngang nhau.
2.3.2. Xu hướng phát triển của dân số Việt Nam
Quy mô dân số Việt Nam ngày càng lớn và nhịp độ tăng dân số Việt Nam

ngày càng lớn thể hiện:
Năm
Dân số
Năm
Dân số
1900
12,5
1975
47,6
1921
15,5
1985
59,9
1931
17,7
1995
73,9
1941
20,9
1999
76,3
1951
23,1
2009
86
1965
34,9
2017
>90
Nguồn: Tổng cục thống kê

Dự kiến đến năm 2020 tổng dân số nước ta đạt đỉnh ước tính khoảng 120
triệu người. Quy mô dân số nước ta đứng thứ 14 trên thế giới, thứ 7 châu Á và thứ
3 khu vực Đông Nam Á.
- Cơ cấu dân số:
Năm Tỷ trọng các nhóm tuổi
Tỷ số giới tính (số
Dân số 10 tuổi trở lên
nam trên 100 nữ)
biết chữ (%)
0 -14 15 – 59
>60
1979 42,5
52,7
4,8
94,2
85,4
1989 39,8
52,9
7,3
94,7
88,2
1999 33,1
58,2
8,7
96,7
91,1
2009
25
66
9

98,1
93.5
2017
22
66
12
110
95
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.4. Mối quan hệ giữa dân số và phát triển
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển
- Mức sống: là thu nhập bình quân trong nước được tính theo đầu người.
25


×