Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

ĐỒ ÁN: TỔ CHỨC GIAO NHẬN MÁY KHÂU CÔNG NGHIỆP HIỆU ZOJE NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN DỊCH VỤ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 90 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TỔ CHỨC GIAO NHẬN MÁY KHÂU CÔNG NGHIỆP HIỆU ZOJE NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN DỊCH VỤ
HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT

Hà Nội – 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.............................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..........................................................................................................3
1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu......................................3
1.1.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hoá...............................................................3
1.1.2. Người giao nhận và các tổ chức giao nhận.............................................................6
1.1.3. Các phương pháp giao nhận hàng hóa nhập khẩu................................................13
1.1.4. Các điều kiện thương mại quốc tế.........................................................................16
1.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.............................19
1.2.1. Cơ sở pháp lý – nguyên tắc giao nhậna................................................................19
1.2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển Hàng nhập khẩu bằng
container......................................................................................................................... 21
1.2.3. Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa nhập khẩu..........................23
1.3. Các chứng từ trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..............25
1.3.1 Các chứng từ cơ bản để khai báo hải quan hàng nhập khẩu..................................25
1.3.2. Một số chứng từ phát sinh khi nhận hàng hóa nhập khaair, làm cơ sở để khiếu nại,
địi bồi thường................................................................................................................. 28


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY TNHH TIẾP VẬN DỊCH VỤ HÀNG HÓA ĐẶC
BIỆT.................................................................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty........................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của công ty................................................................31
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.......................................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty...............................................34
2.2. Thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng
Hóa Đặc Biệt.................................................................................................................. 41


2.2.1. Mạng lưới khách hàng và vùng hoạt động của doanh nghiệp...............................41
2.2.2. Các dịch vụ giao nhận hiện nay của cơng ty.........................................................42
2.2.3. Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty......................43
2.3. Đánh giá về hoạt động nhận hàng NK bằng đường biển của công ty TNHH
Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt .......................................................................48
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................. 48
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân...............................................................................49
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN NHẬN HÀNG CONTAINER NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CHO KHÁCH HÀNG TRẦN HIẾU CỦA CÔNG TY
TNHH TIẾP VẬN DỊCH VỤ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT..................................................51
3.1. Cơ sở tổ chức phương án nhận hàng....................................................................51
3.1.1. Các căn cứ pháp lý................................................................................................51
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển của công ty..................................................52
3.2. Xây dựng phương án nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển cho khách hàng
Trần Hiếu....................................................................................................................... 53
3.2.1. Thông tin về lô hàng..............................................................................................53
3.2.2. Lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu......................................................................54
3.2.3. Tổ chức thực hiện nhận hàng nhập khẩu...............................................................56

3.3. Đánh giá hiệu quả phương án...............................................................................70
3.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế.........................................................................................70
3.3.2 Hiệu quả về mặt xã hội...........................................................................................71


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
B/L

Bill Of Loading ( Vận đơn đường biển)

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ
Giao thông vận tải
Delivery Order: lệnh giao hàng
Công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc

GTVT

D/O
SCS
CI

Biệt
Hóa đơn thương mại

PL

Phiếu đóng gói


SC
TNHH
XNK

Hợp đồng mua bán
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu

FCL

Hàng nguyên container

LCL

Hàng lẻ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Các dịch vụ giao nhận hàng hóa.............................................................................4
Hình 1.2: Vai trị của người giao nhận....................................................................................7
Hình 1.3: Giao nhận theo niêm phong kẹp chì.....................................................................13
Hình 1.4: Giao nhận theo kiểm đếm.....................................................................................14
Hình 1.5: Phương pháp giao nhận theo khối lượng..............................................................15
Hình 1.6: Phương pháp giao nhận theo thể tích....................................................................15
Hình 1.7: Quy trình nhận hàng nguyên container.................................................................21
Hình 1.8: Quy trình nhận hàng LCL nhập khẩu....................................................................22
Hình 2.1: Logo của cơng ty..................................................................................................30
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt.........31
Hình 2.3: Sản lượng của cơng ty theo mặt hàng 2016- 2017................................................35
Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2016-2017.........................37

Hình 2.6: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty
TNHH SCS từ năm 2016-2017............................................................................................40
Hình 2.7: Sơ đồ giao nhận hàng hóa của cơng ty TNHH SCS..............................................43
Hình 2.8: Phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS5- VNACCS.....................................45
Hình 3.1: Sơ đồ mơ tả điều kiện CIF....................................................................................55
Hình 3.2: Các bước thực hiện hàng nhập khẩu.....................................................................56
Hình 3. 3: Các bước của nhận và kiểm tra chứng từ.............................................................56
Hình 3.4: Các bước đi lấy lệnh ở hãng tàu...........................................................................58
Hình 3. 5: Các bước khai hải quan điện tử...........................................................................59
Hình 3. 6: Các bước làm thủ tục thơng quan........................................................................60
Hình 3. 7: Các bước nhận hàng............................................................................................62
Hình 3. 8: Các bước vận chuyển và trả hàng cho khách hàng..............................................63
Hình 3. 9: Các bước quyết tốn và lưu hồ sơ........................................................................67
Hình 3. 10: Các bước trả vỏ container..................................................................................68


Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt............33
Bảng 2.2: Số lượng nhân viên từng phòng ban.....................................................................33
Bảng 2.3: Sản lượng giao nhận hàng hóa giai đoạn 2016- 2017...........................................34
Bảng 2.4: Sản lượng giao nhận của công ty theo mặt hàng giai đoạn 2016-2017.................35
Bảng 2. 5: Sản lượng giao nhận hàng hóa theo thị trường giai đoạn 2013-2016..................36
Bảng 2. 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty về mặt giá trị giai đoạn 2016-2017. .37
Bảng 2. 7: Doanh thu xuất nhập khẩu theo mặt hàng giai đoạn 2016 -2017.........................38
Bảng 2.8: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.........................39
Bảng 3. 1: Kế hoạch nhận hàng nhập khẩu cho công ty Trần Hiếu......................................55
Bảng 3. 2: Định mức chi phí và thời gian tại cảng................................................................63
Bảng 3. 3: Bảng so sánh về các chỉ tiêu của 2 phương án vận tải........................................65
Bảng 3. 4: Tốc độ và thời gian chạy xe trên chuyền Hải Phịng-Hà Nội (có hàng)..............66
Bảng 3. 5: Định mức chi phí và thời gian khi nhận và giao hàng cho khách hàng...............66
Bảng 3. 6: Tốc độ và thời gian chạy xe trên tuyến Hà Nội- Hải Phịng (khơng hàng)..........68

Bảng 3. 7: Định mức chi phí và thời gian khi nhận và giao hàng cho khách hàng...............69
Bảng 3. 8: Bảng tổng hợp về thời gian và chi phí của phương án........................................70
Bảng 3. 9: Bảng so sánh chênh lệch về thời gian của phương án.........................................71


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra một cách mạnh
mẽ và nhanh chóng đã tạo cơ hội giao thương giữa các nước, thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu gia tăng. Cùng với sự phát triển và hoạt động ngoại thương, ngành giao nhận và vận
tải hàng hóa xuất nhập khẩu cũng đã phát triển mạnh và đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc lưu chuyển hàng hóa, là chiếc cầu nối giữa người mua, người bán, người sản xuất
và người tiêu dùng. Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có bờ biển thuận tiện cho hoạt
động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng chú trọng phát
triển các hoạt động này. Đặc biệt trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, khi mà ngày
càng nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết thành công, tiêu
biểu là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã ký ngày 5/10/2015, các hiệp định
song phương Việt Nam- EU và nhiều hiệp định thương mại khác. Chính điều này đã mở ra
nhiều cơ hội giao thương giữa các nước, ngành giao nhận đường biển càng khẳng định vai
trò trong sự phát triển của kinh tế thế giới.
Công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt là một trong những công ty
chuyên về lĩnh vực giao nhận vận chuyển. Đối với những cơ hội mới sắp tới, đòi hỏi công ty
phải vạch sẵn chiến lược hành động, chủ động trước diễn biến của thị trường. Nhưng bên
cạnh đó, sẽ xuất hiện những khó khăn, thách thức mà cơng ty phải vững vàng vượt qua. Qua
quá trình thực tập, tơi nhận thấy quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty chưa đạt hiệu quả tối ưu. Với mong muốn tự hoàn thiện kiến thức thực tế và đóng
góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển của công ty, tôi đã quyết định chọn đề tài “XÂY
DỰNG PHƯƠNG ÁN NHẬN HÀNG CONTAINER NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CHO KHÁCH HÀNG TRẦN HIẾU CỦA CÔNG TY TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa

Đặc Biệt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường biển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt giai đoạn 2016-2017.

1


- Xây dựng phương án phương án nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển cho khách
hàng Trần Hiếu của công ty cổ phần vận tải SCS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại cơng ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng quy trình nhận hàng nhập khẩu hàng hóa
bằng đường biển tại cơng ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt.
4. Kết cấu của khóa luận
Đề tài có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng container nhập khẩu bằng đường biển
Chương 2: Phân tích hiện trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
cơng ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt
Chương 3: Xây dựng phương án nhận hàng container nhập khẩu bằng đường biển
cho khách hàng Trần Hiếu của công ty TNHH Tiếp Vận Dịch Vụ Hàng Hóa Đặc Biệt.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN


1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hoá
a. Các khái niệm
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một khâu
quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ,
hồn thành mặt thứ hai của lưu thơng phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là
thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với q trình vận tải. Thơng qua giao nhận các tác
nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải,
đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao
nhận.
Dịch vụ giao nhận (freight forwarding service) Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các
hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
Theo luật thương mại Việt Nam giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao hàng cho người nhận theo ủy
thác của chủ hàng, của người vận chuyển hoặc của giao nhận khác.
Trong quá trình này có nhiều bên tham gia, phổ biến bao gồm:
- Người mua hàng (buyer): người mua đứng tên trong hợp đồng thương mại và trả
tiền mua hàng.
- Người bán hàng (seller): người bán hàng trong hợp đồng thương mại
- Người gửi hàng (consignor): người gửi hàng, ký hợp đồng vận tải với Người giao
nhận vận tải

3



- Người nhận hàng (consignee): người có quyền nhận hàng hóa
- Người gửi hàng (shipper): người gửi hàng trực tiếp ký hợp đồng với bên vận tải.
- Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): vận chuyển hàng từ điểm giao đến
điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.
- Người giao nhận vận tải: Người trung gian thu xếp hoạt động vận chuyển, nhưng
đứng tên người gửi hàng (shipper) trong hợp đồng với người vận tải.
Như vậy về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những cơng việc có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
b. Các dịch vụ giao nhận hàng hóa
Các dịch vụ giao nhận hàng
hóa

Dịch vụ thay mặt
người gửi hàng

Dịch vụ thay mặt
người nhận hàng

Dịch vụ hàng hóa
đặc biệt

Dịch vụ khác

Hình 1.1: Các dịch vụ giao nhận hàng hóa
Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
Các dịch vụ thay mặt người gửi hàng bao gồm tất cả các dịch vụ để đảm bảo cho
hàng hóa có thể xuất khẩu đến nước nhập khẩu, chủ xuất có thể th tồn bộ các dịch vụ

này hoặc cũng có thể th bất kì một hoặc một số dịch vụ nào đó tùy theo từng hợp đồng
mua bán và khả năng của từng chủ xuất. Các dịch vụ này bao gồm:
- Chọn tuyến đường, cung vận tải, phương thức vận tải và nguyên chuyên chở thích
hợp.
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng từ chủ hàng và hoàn thành các thủ tục, chứng từ xuất nhập khẩu cần thiết với
lơ hàng đó. Như thủ tục hải quan, giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận chất lượng, kiểm
định, kiểm dịch…vv.
- Kiểm đếm cân đo hàng hóa.

4


- Nghiên cứu những điều khoản về thanh toán quốc tế để hướng dẫn, giúp đỡ khách
hàng thực hiện thanh tốn hoặc thay mặt khách hàng làm thanh tốn.
- Đóng gói, lo liệu việc lưu kho hàng hóa nếu cần thiết.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu chủ hàng yêu cầu.
- Vận chuyển và giao hàng cho người chuyên chở.
- Thực hiện các giao dịch ngoại hối nếu có.
- Thanh tốn phí và các chi phí khác bao gồm cả tiền cước khoản này được tính như
là chi trả hộ khách hàng.
- Nhận vận đơn, thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết.
- Giám sát vận tải hàng hóa và ghi nhận tổn thất nếu có để kịp thời thông báo cho chủ
hàng xuất và nhập.
- Giúp đỡ người gửi hàng khiếu nại người chuyên chở nếu cần.
Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
Người nhập khẩu cần phải thực hiện rất nhiều các dịch vụ nhỏ lẻ, các bước để có thể
nhập khẩu một lô hàng, nhận hàng nhập khẩu từ cửa khẩu về kho bãi của mình.
Các dịch vụ này chủ hàng nhập có thể tự mình thực hiện hoặc th người giao nhận
thực hiện.

Các dịch vụ thay mặt người nhập khẩu có thể bao gồm:
- Có thể bắt đầu từ việc chọn hãng vận tải, lưu cước hãng tàu. Tùy theo điều kiện
giao nhận hàng hóa đã ký kết giữa chủ xuất và chủ nhập.
- Thay mặt người nhập giám sát việc vân tải hàng hóa.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và thanh tốn cước phí nếu có.
- Thu xếp các giấy tờ nhập khẩu như giấy phép, giấy kiểm định…vv.
- Thực hiện khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan, nộp phí, lệ phí hải quan và thuế
nhập khẩu nếu có.
- Thu xếp việc lưu kho, lưu bãi hoặc chuyển cảng, chuyển khẩu nếu cần.
- Giao hàng cho người nhập khẩu, lưu kho, phân phối hàng nếu cần.
- Giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại người chuyên chở về tổn thất nếu có.
Dịch vụ hàng hóa đặc biệt.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho cơng trình xây dựng lớn, vận chuyển
quần áo may mặc sẵn từ các container đến thẳng các cửa hàng, hay vận chuyển ra nước

5


ngoài để tham gia hội chợ hàng tiêu dùng, triển lãm…đặc biệt trong những năm gần đây,
người giao nhận thường cung cấp các dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng vai trị MTO
(multimodal transport operator) và phát hành chứng từ vận tải.
Tại Việt Nam doanh nghiệp muốn kinh doanh vận tải đa phương thức phải có giấy
phép kinh doanh vận tải đa phương thức do bộ GTVT cấp.
Các dịch vụ khác:
Ngoài các dịch vụ đã nêu ở trên tùy thuộc vào u cầu của mình, người giao nhận cũng
có thể làm các dịch vụ khác phát sinh trong các nghiệp vụ quá cảnh và các dịch vụ đặc biệt
khác như dịch vụ gom hàng hay tập trung hàng lẻ, liên hệ đến hàng hóa theo dự án cung cấp
thiết bị, nhà xưởng…sẵn sàn cho vận hành…Người giao nhận cũng có thể thơng báo cho
khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, các thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến

lược xuất khẩu, các điều khoản thương mại thích hợp với hợp đồng ngoại thương và mọi
vấn đề liên hệ đến việc kinh doanh của mình.
1.1.2. Người giao nhận và các tổ chức giao nhận
a. Người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách
hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là
người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các
cơng việc giao nhận cho hàng hố của mình), là chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt người chủ
hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận
chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đồn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là người lo
toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người
uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho
trung chuyển, làm thủ tục hảI quan, kiểm hố …”
Vai trị của người giao nhận
Tùy vào từ vị trí khác nhau mà vai trị của người chun chở có thể cũng khác nhau.
Họ có thể là một hoặc cũng có thể là đóng vai trị làm nhiều người trong số những người
dưới đây:

6


Người giao nhận

Người vận chuyển

Người gom hàng

Người mơi giới/ đại



Hình 1.2: Vai trò của người giao nhận
Khi là người chuyên chở (Carrier).
Người chuyên chở: là người đứng ra ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với chủ hàng.
Chịu trách nhiệm về việc vận chuyển hàng hóa đó từ nơi này đến nơi khác.
- Người chuyên chở này có thể có hoặc khơng có phương tiện vận tải.
- Người chun chở có thể đứng ra thực hiện nhiều dịch vụ khác theo yêu cầu của chủ hàng.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá
cả của dịch vụ mà mình cung cấp chứ khơng phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp tự vận
chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà cịn
trong trường hợp anh ta đi thuê vận tải và phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách
khác, nhưng vẫn cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên
chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như gom hàng, vận tải
đa phương thức, vận tải trọn gói, đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối...... thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chun chở.
Khi đóng vai trị là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
khơng áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do phòng thương mại
quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

7


- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hố.
- Do chiến tranh, đình cơng.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
Khi là người gom hàng (Cargo consolidator)
Người gom hàng: Là người đứng ra thực hiện việc gom nhiều lô hàng lẻ thành một lơ
hàng lớn có cùng lộ trình đi – đến để vận chuyển, tác nghiệp.
Người gom hàng thực hiện công việc sau:
- Nhận lô hàng lẻ từ nhiều người gửi hàng tại trạm giao nhận đóng gói hàng lẻ. Các lơ
hàng này nếu xuất khẩu đi nước ngồi thì khi đưa đến trạm giao nhận, kho CFS, kho ngoại
quan hàng lẻ đã phải hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu. Có trường hợp khách hàng tự
làm và có trường hợp khách hàng thuê người gom hàng làm trước dịch vụ này.
- Tập hợp các lô hàng lẻ đó thành các lơ hàng ngun, kiểm tra hải quan và đóng gói
hàng vào container.
- Gửi các container sau khi đã đóng hàng và hồn thành thủ tục hải quan này bằng
đường biển, đường sắt hoặc đường hàng không … cho đại lý của mình tại nơi đến.
- Đại lý của người gom hàng ở nơi đến nhận các container này, dỡ hàng ra và giao cho
những người nhận tại các trạm giao nhận và đóng gói hàng lẻ.
Khi là người gom hàng người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc
chỉ là đại lý.
Khi là người mơi giới/ đại lý
Người giao nhận có thể chỉ là một trung gian giữa các khách hàng là chủ hàng hoặc
người người chuyên chở. Họ chỉ thực hiện nhiệm vụ như một chiếc cầu nối và nhờ đó họ
được hưởng phí mơi giới hoặc tiền thưởng của khách hàng.
Trách nhiệm của người giao nhận trong vai trị mơi giới này nói chung rất thấp. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, người giao nhận làm môi giới nhưng lại nhận được sự uỷ
thác của khách hàng để hành động thay mặt họ trong một giới hạn nhất định.


8


Khi đóng vai trị là một mơi giới hải quan thì người chuyên chở sẽ thay mặt người
nhập khẩu và người nhập khẩu làm các thủ tục hải quan. Người mơi giới hải quan có thể là
đại lý hải quan.
Ngồi việc khai báo hải quan, người giao nhận cịn có thể làm các thủ tục khác liên
quan đến hoạt động hải quan cho chủ hàng như: giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
packinglist, C/O…vv.
Khi là đại lý người giao nhận có quyền và nghĩa vụ sau:
- Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ, tùy ý quyết định sử dụng những phương tiện
và tuyến đường vận tải thông thường.
- Cầm giữ hàng để đảm bảo được thanh toán khoản tiền khách hàng nợ.
- Thực hiện sự ủy thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ lợi
ích của khách hàng.
- Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hóa được ủy thác theo sự chỉ dẫn của khách
hàng.
Trách nhiệm: người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân
mình hoặc người làm cơng cho mình như:
- Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn.
- Thiếu xót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu xót trong khai làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng đến sai nơi quy định.
- Giao hàng cho người không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.
- Thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa:
Người giao nhận lo liệu thủ tục quá cảnh khi hàng hóa phải chuyên chở qua một nước
thứ ba hoặc chuyển tải từ phương thức này sang phương thức khác. Khi đó người giao nhận

tự mình thực hiện mọi tác nghiệp mà khơng cần có sự tham gia của các chủ hàng.
Thơng thường trong trường hợp hàng hóa phải quá cảnh, tiếp chuyển ở một nước
thứ ba thì cần có văn phịng đại diện của cơng ty đó ở nước ngồi hoặc thơng qua hệ
thống đại lý.

9


Lưu kho hàng hóa:
Trong trường hợp hàng hóa phải lưu kho trước khi xuất khẩu và sau khi nhập khẩu,
người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phương tiện của mình hoặc của người khác và
phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO- Multimodal Transport Operator).
Người giao nhận là MTO trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt, vận tải từ
cửa đến cửa.
Người giao nhận thường được coi là kiến trúc sư của vận tải (Architect of Transport)
vì người giao nhận có khả năng tổ chức q trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất, tiết
kiệm nhất.
Thông thường người kinh doanh vận tải đa phương thức khơng có đủ phương tiện vận
tải cho tất cả các phương thức vận tải, nhưng anh ta đứng ra thuê các bên vận tải khác và tự
mình chịu trách nhiệm trước chủ hàng về cung vận tải từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
Họ sẽ cấp phát cho khách hàng một vận đơn duy nhất, thông thường vận đơn vận tải đa
phương thức giống như vận đơn thông thường mà trên đó thể hiện các vị trí cảng xếp hàng
(port of loading), cảng đến (destination), vị tri cảng dỡ hàng (port of discharge), và vị trí
giao hàng cho khách hàng (place of delivery).
Phạm vi hoạt động của người giao nhận:
Phạm vi của dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận, kho vận.
Trừ trong trường hợp người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào bất kỳ
một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thơng thường người giao nhận thay mặt người
gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa tới cửa, từ

nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng cuối cùng. Người Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Những dịch vụ mà
người Giao nhận thường cung cấp là:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi Ga,
Cảng.
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa.
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
- Làm thủ tục gửi hàng, nhận hàng.

10


- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch. Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Làm các chứng từ cho việc gửi hàng, nhận hàng và thanh toán.
-Thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
- Nhận hàng từ người chuyên chở, tổ chức vận tải hàng hóa nội địa giao cho người
nhận.
- Thơng báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải.
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chun chở
thích hợp.
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hóa, lưu kho bảo quản hàng hóa.
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hóa.
- Thanh tốn cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thơng báo tổn thất với người chuyên chở, giúp chủ hàng giải quyết khi có khiếu nại
và địi bồi thường.
b. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và tại Việt Nam.
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération Internationale des
Associatión de transitaires et Assimiles).

Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ chức
giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị tự nguyện, là đại diện
của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành viên của FIATA là hội viên
chính thức (ordinary members) và hội viên hợp tác (associated member). Hội viên chính
thức là Liên đồn giao nhận của các nước, cịn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận
riêng lẻ Vietnam highlights.
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đồng kinh tế xã hội
LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP...
FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải như Phòng thương
mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển Hàng không quốc tế (IATA), các tổ chức chuyên chở và
chủ hàng... thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người Giao nhận trên
phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, tuyên truyền
dịch vụ giao nhận,vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hoá và thống nhất chứng từ và các
điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên, đào tạo

11


nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Giao nhận
với chủ hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông qua hoạt
động cuả hàng loạt tiểu ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, đường sắt, hàng không.
- Uỷ ban về vận tải đường biển và vận tải ĐPT.
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm.
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
- Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục mua bán.
- Tiểu ban về Hải quan...
Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA).

Tại Việt Nam vào những năm 1960 các doanh nghiệp XNK tự đảm nhận việc giao
nhận hàng hóa của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp hình thành riêng các phòng kho
vận.
Năm 1970 Bộ Ngoại Thương thành lập 2 tổ chức giao nhận:
- Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương trụ sở tại Hải Phịng.
- Cơng ty giao nhận đường bộ trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976 bộ thương mại sát nhập 2 tổ chức trên thành 1 công ty giao nhận thống
nhất là tổng công ty giao nhận và kho vận ngoại thương (Vietrans). Trong thời kỳ bao cấp
Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hóa XNK trên cơ sở ủy thác của
doanh nghiệp XNK.
Năm 1994 Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFAS) được thành lập theo
cơng văn số 5874/KTTV ngày 18/11/1993 của văn phịng chính phủ và trở thành thành viên
chính thức của FIATA trong năm đó.
Năm 2013 Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam đổi tên thành Hiệp Hội Doanh
Nghiệp Dịch Vụ Logistics Việt Nam.
Sứ mệnh, tầm nhìn:
- Liên kết, hợp tác những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, logistics trong và
ngồi nước nhằm kiến tạo vai trị một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, phát triển dịch vụ logistics hiện đại, kết nối logistics khu
vực và tồn cầu, đóng góp hiệu quả vào việc phát triển doanh nghiệp trong ngành cũng như
phát triển đất nước Việt Nam.

12


1.1.3. Các phương pháp giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Giao nhận hàng hóa chiếm vị tri quan trọng trong quá trình vận tải và dịch vụ vận tải.
Giao nhận rõ ràng, chi tiết sẽ tránh được những tranh chấp giữa người vận chuyển với người
làm dịch vụ giao nhận với khách hàng, làm giảm các chi phí giám định, chi phí do phương
tiện phải chờ đợi, chi phí xếp dỡ… đẩy nhanh tiến độ vận chuyển và giao nhận hàng hóa.

a. Phương pháp giao nhận theo niêm phong, cặp chì

Hình 1.3: Giao nhận theo niêm phong kẹp chì
- Phương pháp này thường áp dụng cho các loại hàng hóa đóng kiện, hàng vận chuyển
container, hầm tàu biển, toa xe, ô tơ (nếu đủ điều kiện niêm phong). Hình thức này hiện
đang áp dụng khá phổ biến ở trong nước và quốc tế.
- Điều kiện để giao nhận theo phương pháp này là dấu hiệu niêm phong khi nhận và
khi giao phải thống nhất (đúng mã số, ký hiệu), không dấu hiệu bị tẩy xóa, rách đứt…)
- Hình thức niêm phong cặp chì thường sử dụng viên chì kẹp dây hoặc chì cối hoặc
bằng giấy dán có mã ký hiệu riêng của người gửi.
- Nếu giao nhận theo phương thức này, người vận tải và người làm dịch vụ không chịu
trách nhiệm về khối lượng và chất lượng hàng hóa bên trong. Tuy nhiên nếu do bất cẩn của
người vận chuyển hoặc người làm dịch vụ giao nhận để ướt hàng hóa bên trong dẫn đến hư
hỏng hàng hóa thì cho dù nguyên niêm phong thì người vận chuyển hoặc người làm dịch vụ
vẫn phải bồi thường thiệt hại.
Người vận chuyển hoặc người làm dịch vụ phải bồi thường về mất mát hoặc thiệt hại
(nếu có) trong trường hợp khi giao hàng khơng cịn ngun niêm phong.

13


b. Phương pháp giao nhận theo kiểm đếm
- Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng bao, thùng, kiện, thanh,
thỏi, tấm…
- Điều kiện giao nhận hàng theo phương thức này là hàng hóa phải đếm được.
- Hình thức thể hiện của phương pháp này là kiểm đếm chi tiết số lượng kèm theo ghi
rõ tình trạng bao bì, kiện khi giao nhận hàng.
- Người vận tải hoặc người làm dịch vụ phải có nghĩa vụ bồi thường trong trường hợp
giao thiếu số lượng hoặc tình trạng hàng hóa khác với biên bản khi nhận hàng.
- Khi giao nhận theo phương pháp này, cần chú ý thống nhất giữa người nhận hàng và

người giao hàng cách thức kiểm đếm và đối chiếu để tránh nhầm lẫn, đếm trùng, đếm sót.

Hình 1.4: Giao nhận theo kiểm đếm
Việc nhầm lẫn số lượng khi kiểm đếm sẽ làm tăng khá lớn chi phí vì phải kiểm đếm
lại. Kiểm đếm lại sẽ kéo dài thời gian chờ đợi của phương tiện, những trường hợp khơng thể
kiểm đếm lại thì phải cử người đi áp tải.
c. Phương pháp giao nhận theo mớn nước
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho các loại hàng rời có khối lượng lớn, giá trị hàng
hóa khơng cao như: than đá, cát, quặng… vận chuyển trên các tàu, sà lan, lash…
- Điều kiện để thực hiện phương pháp này là phải am hiểu phương pháp đo mớn nước
đối với các phương tiện vận tải thủy. Phương tiện vận chuyển phải có thước nước mạn
chuẩn và sổ dung tích do cơ quan đăng kiểm cấp.

14


- Phương pháp này độ chính xác khơng cao, sai số có thể lên tới + 5%. Do đó, phương
pháp này chỉ sử dụng đối với các loại hàng hóa có giá trị khơng cao.
d. Phương pháp giao nhận theo khối lượng

Hình 1.5: Phương pháp giao nhận theo khối lượng
- Phương pháp này áp dụng khi giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng ô tô, toa xe, hàng
không…khi vận chuyển cho các loại hàng rời, hàng đóng bao.
- Điều kiện để thực hiện phương pháp này là tại các điểm giao nhận phải có cân chuẩn.
- Có thể áp dụng phương pháp cân tồn bộ lượng hàng hóa vận chuyển hoặc cân giám
định một khối lượng hàng ngẫu nhiên sau đó kết hợp với phương pháp kiểm đếm để áp
dụng cho một lượng hàng khác tương tự.
- Điều kiện áp dụng là hàng hóa phải đồng nhất về chủng loại, tỷ trọng và được đóng
gói vào bao bì có cùng hình dáng, kích thước và trọng lượng.
e. Phương pháp giao nhận theo thể tích


Hình 1.6: Phương pháp giao nhận theo thể tích

15


- Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng giá trị thấp như: đất, đá,
cát, than…khơng có điều kiện cân.
- Điều kiện áp dung phương pháp này là: thùng chở hàng phải “vuông thành, sắc cạnh”
hoặc dễ dàng tính được thể tích thùng chở hàng (có thể kết hợp với phương pháp tính theo
khối lượng riêng hàng hóa để tính khối lượng hàng.
- Hạn chế của phương pháp này là: dễ gây ra tranh chấp khi giao nhận do lượng hàng
bị lún, nén trong quá trình vận tải.
f. Phương pháp giao nhận kết hợp
- Mỗi phương thức giao nhận đều có những ưu, nhược điểm nhất định, do vậy, cần
phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp để bổ sung, khắc phục những hạn chế của các
phương pháp hoặc khi khơng có sự thống nhất về phương pháp giao nhận ba bên: giữa
người gửi hàng - người làm dịch vụ - người chuyên chở hàng hóa.
g. Phương pháp giao nhận khác
Ngoài các phương pháp trên, do đặc điểm hàng hóa, phương tiện, điều kiện giao
nhận… thực tế cịn sử dụng một số phương pháp khác (nhưng ít phổ biến) như: phun sơn
(qt vơi) bề mặt hàng hóa, đong hàng thông qua một dụng cụ đo lường đã quy ước trước…
1.1.4. Các điều kiện thương mại quốc tế
a. Mục đích và phạm vi ứng dụng của Incoterms.
Mục đích:
Các điều kiện thương mại quốc tế là cơ sở để xây dựng hợp đồng mua bán quốc tế.
Mục đích của incoterms là cung cấp một bộ quy tắc để giải thích những điều kiện
thương mại thơng dụng nhất trong ngoại thương. Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng không
biết rõ tập quán thương mại của nước bên kia. Việc đó có thể gây ra những sự hiểu lầm,
những vụ tranh chấp và kiện tụng gây ra sự lãng phí thời gian và tiền bạc. Để giải quyết vấn

đề này, phòng thương mại quốc tế đã xuất bản một bộ quy tắc quốc tế để giải thích các điều
kiện thương mại.những quy tắc đó được mang tên incoterms.
Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng của incoterms là chỉ giới hạn trong vấn đề có liên quan tới quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng đối với việc giao hàng hóa được bán.
Trong thực tế thường có hai sự hiểu lầm lớn nhất về incoterms.
- Thứ nhất, incoterms nhiều khi được hiểu là áp dụng cho hợp đồng vận tải hơn là
hợp đồng mua hàng hóa.
16


- Thứ hai, đôi khi người ta hiểu sai các điều kiện này quy định tất cả các nghĩa vụ mà
các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng mua bán hàng. Do đó cần lưu ý để tránh mắc
những sai lầm.
b. Khái niệm và lịch sử hình thành phát triển của incoterms.
Khái niệm:
Incoterms là quy tắc chính thức của phịng thương mại quốc tế (ICC) nhằm giải thích
thống nhất các điều kiện thương mại, thơng qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch thương
mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
Điều kiện cơ sở giao hàng là những thuật ngữ ngắn gọn được hình thành trong thực
tiễn mua bán quốc tế để chỉ sự phân chia trách nhiệm và chi phí giữa người mua và người
bán trong lĩnh vực giao nhận hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng để giải quyết ba vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất chỉ ra sự phân chia chi phí giao nhận.
- Thứ hai là chỉ ra sự phân chia trách nhiệm trong giao nhận.
- Thứ ba là các địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa.
Lịch sử hình thành và phát triển của incoterms.
Năm 1936 phiên bản incoterms đầu tiên ra đời bao gồ 06 điều kiện cơ sở giao hàng.
Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ
và đường thủy. Bao gồm:

Ex Works.
FOT/FOR (Free On Truck/ Free On Rail).
FAS (Free Alongside Ship).
FOB (Free On Board).
C&F (Cost And Freight).
CIF (Cost, Insurance, Freight).
Incoterms 1953bao gồm 09 điều kiện cơ sở giao hàng:
Ex Works.
FOR (Free On Rail).
FAS (Free Alongside).
FOB (Free On Board).
C&F (Cost And Freight).
CIF (Cost, Insurance, Freight).

17


DDP (Delivered Duty Paid).
Ex Ship.
Ex Quay.
Incoterms 1953(sửa đổi lần 1 vào năm 1967) gồm:
- Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như incoterms 1953.
- Bổ sung thêm điều kiện: DAF (Delivered At Frontier) – giao tại biên giới.
Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2 vào năm 1976) gồm:
- Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như incoterms 1953 (sửa đổi lần 1)\
- Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA (FOB Aiport) – giao lên máy bay, để giải quyết
các vấn đề giao hàng tại sân bay.
Incoterms 1980: bao gồm 14 điều kiện cơ sở giao hàng:
- Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như incoterms 1953 (sửa đổi lần 2).
- Bổ sung thêm các điều kiện: FCA (Free Carrier), CIP (Carriage, Incsurrance Paid

To), DDP (Delivered Duty Paid).
Incoterms 1990: bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng. Sơ với incoterms 1980 có
những thay đổi sau:
- Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT vì bản chất của chúng giống FCA.
- Bổ sung diều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) – giao hàng tại đích chưa nộp
thuế.
Incoterms 2000: bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng. so với incoterms 1990 nhưng
sửa đổi nội dung 03 điều kiện FCA, FAS và DEQ.
Incoterms 2010:bao gồm 11 điều kiện trong đó: thay thế 04 điều kiện DAS, DES,
DEQ, DDU trong incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương
thức vận tải là DAT (Delivered At Terminal) – giao hàng tại bến và DAP (Delivered At
Place) – giao hàng nơi đến.
c. Nội dung của incoterms 2010.
Incoterms 2010 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011. Sự ra đời của incoterms 2010
nhằm đáp ứng phù hợp hơn với thương mại quốc tế.
Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện cơ sở giao hàng được chia thành 02 nhóm:
- Nhóm các điều kiện dùng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải, kể cả vận tải đa
phương thức bao gồm 07 điều kiện:
EXW (Ex Work – giao tại xưởng).

18


FCA (Free Carrier – giao cho người chuyên chở).
CPT (Carriage Paid To – cước phí trả tới).
CIP (Carriage And Insurance Paid To – cước phí và bảo hiểm trả tới).
DAT (Delivered At Terminal – giao tại bến).
DAP (Delivered At Place – giao hàng tại nơi đến).
DDP (Delivered Duty Paid – giao hàng đã nộp thuế).
- Nhóm các điều kiện dùng cho vận tải biển và vận tải thủy nội địa: gồm 04 điều

kiện.
FAS (Free Alongside – giao dọc mạn tàu).
FOB (Free On Board – giao hàng lên tàu).
CFR (Cost And Freight – tiền hàng và cước phí).
CIF (cost, insurance and freight – tiền hàng, bảo hiểm và cước phí).
1.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý – nguyên tắc giao nhận
a.Cơ sở pháp lý
Các văn bản của Nhà nước: Nhà nước Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản,
qui phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận như:
- Các văn bản qui định tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế ở Việt Nam
- Các văn bản qui định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp
- Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải,
bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ.
- Bộ luật hằng Hải, Luật thương mại 2005; Các nghị định và thơng tư hướng dẫn về
vận tải hàng hóa, thủ tục hải quan, thuế, phí và lệ phí.
Các luật lệ quốc tế: Bao gồm các công ước, hiệp ước, hiệp định, các nghị định thư, quy
chế và quy ước.
Điều ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là Công ước
Liên Hiệp Quốc năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên năm
1980). Pháp luật của Việt Nam cho phép các bên sử dụng Công ước Viên 1980 để điều
chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và có hiệu lực nếu các bên lựa chọn và ghi rõ
trong hợp đồng.

19


×