Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I - Vietinbank với các tổng công ty nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.67 KB, 91 trang )

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng , bất kì một sản phẩm, dịch vụ nào muốn tồn
tại và phát triển thì việc đảm bảo chất lợng của nó là một điều cơ bản, cốt
yếu.Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam hiện nay , toàn bộ hệ thống ngân
hàng thơng mại quốc doanh đang trong quá trình cơ cấu lại nhằm lành mạnh
hoá hoạt động của mình, do đó yêu cầu nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng là rất cần thiết.
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thơng Việt nam là một đầu mối lớn của
toàn bộ hệ thống NHCT VN và hoạt động tín dụng của Sở giao dịch chủ yếu
tập trung vào một số Tổng công ty Nhà nớc, do đó việc nâng cao chất lợng
tín dụng, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng nói chung và các Tổng
công ty nói riêng đợc xem nh là nhân tố cốt yếu giúp Sở giao dịch tồn tại
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Chính vì vậy , trải qua quá trình thực tập tại Sở giao dịch em đã có điều
kiện tìm hiểu về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch và quyết
định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là :`` Giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng công thơng Việt nam
với các Tổng công ty nhà nớc ``.
Chuyên đề sẽ khái quát hoá các vấn đề lý luận về sự tồn tại của các Tổng
công ty, quan niệm toàn diện về chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại,
tìm hiểu tình hình kinh doanh và đánh giá về chất lợng tín dụng với các
TCTNN của Sở giao dịch I- NHCTVN hiện nay ; trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng quan hệ tín dụng đó.
Chuyên đề đợc tiếp cận dựa trên các phơng pháp: Duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phơng pháp tiếp cận hệ thống, một số phơng pháp phân tích thống
kê...
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba
chơng:
1
Chơng 1:Tín dụng giữa NHTM với các Tổng công ty nhà nớc
Chơng 2:Thực trạng chất lợng tín dụng của SGD I- NHCTVN với các


TCTNN
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng của
SGD I- NHCTVN với các TCTNN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này , em đã gặp những vớng mắc về lý
luận và thực tiễn, song nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng
dẫn Ts. Nguyễn Thị Thu Thảo và các cán bộ của SGD I- NHCTVN đã giúp
em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn!
2
Chơng 1:Tín dụng giữa Ngân hàng thơng mại với Tổng
công ty Nhà nớc.
1.1. Thành lập và quản lý Tổng công ty Nhà nớc.
1.1.1. Khái niệm Tổng công ty Nhà nớc.
Tổng công ty Nhà nớc là Doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn bao gồm
các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài
chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị ... hoạt động trong
một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính ,do Nhà nớc thành lập
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản
xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả
kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế.
Tổng công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình qui định tại quyết định số
91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tớng chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 91,
Tổng công ty nhà nớc hoạt động theo mô hình qui định tại quết định số
90/TTg ngày 07/03/1994 cuả Thủ tớng chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90.
Đây là hai quyết định quan trọng nhằm cụ thể hoá chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc ta về việc thành lập các tập đoàn kinh doanh thông qua việc thí
điểm thành lập các Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Tức là
tổ chức kinh doanh đợc thành lập trong giai đoạn này cha thực sự là tập đoàn
kinh doanh theo dạng thức phổ biến trên thế giới nhng lấy những dạng thức
ấy làm mô hình tổ chức và hoạt động, hớng tiến tới của tổ chức thí điểm này

tất yếu sẽ là tập đoàn kinh doanh mà hạt nhân cốt lõi của quá trình thí điểm
này là các Tổng công ty.
1.1.2. Tính tất yếu của việc thành lập Tổng công ty Nhà nớc.
3
ở Việt Nam, từ những năm 1960 ở miền Bắc đẵ hình thành và phát triển
các Liên hiệp xí nghiệp và Tổng công ty trong hệ thống các DNNN và đặc
biệt bùng nổ vào cuối thập kỷ 70 - đầu thập kỷ 80 trên phạm vi toàn quốc.
Phải thừa nhận rằng, các mô hình kinh tế này đã có những đóng góp to lớn
trong thời kỳ chiến tranh và tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho
nền kinh tế; song khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì nó ngày càng bộc lộ
nhiều hạn chế mà nổi bật nhất đó là sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà n-
ớc và chức năng hoạt dộng kinh doanh đẵ biến các mô hình này thành một
cấp hành chính trung gian, hoạt động kém hiệu quả. Do vậy việc thành lập
các Tổng công ty Nhà nớc là một bộ phận của quá trình đổi mới, tổ chức và
sắp xếp lại các DNNN, hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nớc.
Khác với các nền kinh tế thị trờng tự do, ở Việt Nam đây là quá trình diễn ra
theo ý chí của nhà nớc song điều đó là cần thiết vì nó dựa trên các lý do sau
đây:
Một là, nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng XHCN, nên phải củng cố và tăng cờng vai trò chủ
đạo của hệ thống DNNN.
Hai là, trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân có một số ngành đã đạt đợc
trình độ tích tụ và tập trung nhất định trong đó có những ngành trọng yếu,
then chốt hoạt động có hiệu quả cao, đang có nhu cầu vốn đầu t rất lớn nên
rất cần có những giải pháp thích ứng thức đẩy quá trình tích tụ, tập trung để
phát huy hết vai trò của mình; đó là các ngành: điện lực, than, bu chính viễn
thông, dầu khí, xi măng...
Ba là, qui mô của mỗi DN độc lập còn nhỏ bé, phân tán và manh mún,
trình độ trang bị công nghệ còn thấp kém, khả năng cạnh tranh trên thị trờng
nội địa và thị trờng quốc tế còn rất hạn chế. Mặt khác thị trờng ở nớc ta còn

sơ khai, cha đầy đủ do vậy nếu để các DN tự phát triển thành tập đoàn kinh
doanh thì rất lâu do vậy việc thành lập Tổng công ty theo mô hình tập đoàn
4
kinh doanh là một bớc tiến mới để tăng khả năng cạnh tranh, tạo cơ sở cho
việc hợp tác kinh tế với nớc ngoài.
1.1.3. Điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển Tổng công ty nhà n-
ớc ở Việt Nam.
Trớc hết, xét về trình độ tập trung hoá sản xuất kinh doanh cần phải khẳng
định rằng các tập đoàn kinh doanh dù dới hình thức biểu hiện nào, với qui
mô hoạt động nào, đều ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập
trung hoá sản xuất ở mức độ nhất định. Đồng thời, sự ra đời của tập đoàn
kinh doanh lại có tác dụng thúc đẩy nhanh và mạnh hơn quá trình tích tụ và
tập trung hoá sản xuất ấy và điều kiện cần chú ý là trình độ tích tụ và tập
trung hoá sản xuất ấy phải vừa đợc xem xét trên góc độ toàn ngành vừa trên
góc độ từng DN riêng rẽ.
Đối với nền kinh tế của nớc ta một số ngành đã có trình độ tích tụ và tập
trung của các ngành và các doanh nghiệp trong ngành đều ở trình độ cao,
mặc dù vậy mức độ này ở các ngành là có sự khác biệt, do vậy việc lựa chọn
đợc những ngành đảm bảo đợc những điều kiện về trình độ tích tụ và tập
trung hoá là công việc hết sức quan trọng, đã có một số ngành đảm bảo yêu
cầu này đó là ngành dầu khí, ngành hàng không dân dụng, ngành bu chính
viễn thông...
Thứ hai, xét về sự phát triển các mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ
thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc: các
quan hệ liên kết đợc hình thành và mở rộng từ sự phát triển của phân công và
hợp tác sản xuất nâng cao trình độ xẵ hội hoá sản xuất, từ nhu cầu tăng thêm
sức mạnh trong cạnh tranh trên thị trờng, từ sự bất lực của một chủ thể riêng
biệt trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật hoặc trong việc nắm bất
các cơ hội kinh doanh...
ở nớc ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, các DN thuộc mọi

thành phần kinh tế phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt
5
trên thị trờng do vậy đã và đang diễn ra mạnh mẽ xu hớng liên kết chặt chẽ
với nhau để tồn tại và phát triển. Những quan hệ liên kết ấy phát triển khá đa
dạng và mang lại nhiều kết quả tích cực đặc biệt là các ngành mà sản phẩm
của nó là kết quả của một quá trình bao gồm nhiều khâu nh: ngành chế biên
mía đờng, chế biến thuỷ sản, sản xuất xi măng, sắt thép...
Thứ ba, các điều kiện về môi trờng kinh doanh: Một môi trờng thích hợp
để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của các tập đoàn kinh
doanh cần đợc xem xét trên các mặt:
- Môi trờng pháp lý: đó là hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật trong đó đặc biệt chú trọng tới các đạo luật về kinh doanh ,chống
độc quyền...
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới, nhằm hớng tới việc nâng cao
vai trò tích cực của nhà nớc pháp quyền XHCN trong nền kinh tế công tác
lập pháp đã đợc chú ý tăng cờng. Một số bộ luật quan trọng đẵ đợc ban hành,
sửa đổi, bổ sung nh luật đầu t trực tiếp nớc ngoài, luật khuyến khích đầu t
trong nớc , luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nớc...nhằm tạo nên
khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.
- Môi trờng kinh tế: Bao gồm sự phát triển của thị trờng và các quan hệ kinh
tế trên thị trờng, sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế
giữa các chủ thể, sự khẳng định các quan hệ sở hữu tồn tại hợp pháp, sự phát
triển các quan hệ phân công hiệp tác...
Trong những năm qua, nhờ có quá trình đổi mới chúng ta đã có những điều
kiện kinh tế thuận lợi cho việc hình thành và tổ chức hoạt động của các Tổng
công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh, đó là: việc xây dựng và thực hiện
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN: xác định
rõ vai trò của nhà nớc về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp, phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, sự tăng trởng

với nhịp độ cao và liên tục của toàn bộ nền kinh tế...
6
- Môi trờng xă hội: đó là sự nhìn nhận, đánh giá, xác định vai trò vị trí về
mô hình tập đoàn kinh doanh trong nền kinh tế của các tầng lớp xã hội. ở n-
ớc ta hiện còn có những nhận thức và ý kiến khác biệt nhau về thành lập
Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh và nó luôn là chủ đề thu hút
sự quan tâm của rất nhiều ngời.
Thứ t, về điều kiện con ngời: với qui mô lớn ,cơ cấu phức tạp và phạm vi
hoạt động rộng rãi, Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh đòi hỏi
đội ngũ cán bộ phải có năng lực có trình độ cao để bố trí vào bộ máy điều
hành. Trong thực tế, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ năng quản trị kinh
doanh ở nớc ta đã bắt đầu thích nghi với cơ chế thị trờng song yêu cầu nâng
cao trình độ quản lý kinh tế , kỹ năng quản trị kinh doanh luôn là một vấn đề
cấp bách để thích nghi với điều kiện mới.
1.1.4. Một số qui định hiện hành về Tổng công ty nhà nớc.
Theo quyết định 90, 91 TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tớng chính phủ; theo
luật DNNN đã đợc quốc hội khoá IX kì họp thứ 7 thông qua ngày
20/04/1995; nghị định 39/CP ban hành ngày 27/06/1995 qui định điều lệ
mẫu về tổ chức sản xuất và hoạt động của Tổng công ty nhà nớc; qui chế tài
chính Tổng công ty(QĐ/TC/QĐ/TCDNN ngày 28/08/1996 của Bộ trởng bộ
tài chính); mẫu điều lệ công ty tài chính trong Tổng công ty (QĐ 104/QĐ-
NH 15 ngày 02/05/1996 của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam); nghị
định 59/CP ngày 03/10/1996 và nghị định 27/CP ngày 20/04/1999 về qui chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc và
các điều lệ, qui chế tài chính cụ thể của Tổng công ty và từng DN thành viên
Tổng công ty... đã xác định điều kiện thành lập, nhiệm vụ, t cách pháp nhân,
qui chế tài chính và tổ chức hoạt động của TCTNN nh sau:
1.1.4.1. Điều kiện thành lập.
Các đơn vị đợc lựa chọn làm thí điểm theo QĐ 91/TTg là:
7

Một số Tổng công ty, công ty lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh
thổ không phân biệt doanh nghiệp do trung ơng hay do địa phơng quản lý có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo những yêu cầu cần
thiết cho thị trờng trong nớc và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra
nớc ngoài phải có 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và có vốn pháp định ít
nhất là 1000 tỷ đồng.
Các Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90/TTg là các liên hiệp xí
nghiệp, tổng công ty có ít nhất 5 đơn vị thành viên quan hệ với nhau về công
nghệ, tài chính, chơng trình đầu t phát triển, dịch vụ về cung ứng, vận
chuyển, tiêu thụ, thông tin đào tạo. Toàn Tổng công ty có vốn pháp định trên
500 tỷ đồng, trong những ngành đặc thù thì vốn pháp định có thể thấp hơn
nhng không đợc ít hơn 100 tỷ đồng.
1.1.4.2. Nhiệm vụ.
Tuỳ theo tính chất, phạm vi hoạt động và mối liên kết trong sự phát triẻn
của nền kinh tế quốc dân mà chính phủ đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
Tổng công ty nhng có thể khái quát ở 3 nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo qui hoạch, kế hoạch từng
chuyên ngành của nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng ,bao gồm: xây dựng
kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng nguyên nhiên vật liệu, xuất nhập khẩu vật t, thiết bị hàng hoá, liên
doanh, liên kết với các tổ chức trong nớc và nớc ngoài phù hợp với pháp luật
và chính sách của Nhà nớc.
- Nhận và sử dụng có hệu quả bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao;
nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do
Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ
khác.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân.
1.1.4.3. Về địa vị pháp lý.
8

Tổng công ty Nhà nớc là một tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân có
con dấu, có tài sản và có các quĩ tập trung theo qui định của chính phủ, đợc
nhà nớc giao quản lý vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác, có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các DNNN (Luật DNNN).
Tuy nhiên, khi xem xét về địa vị pháp ký của Tổng công ty điều đặc biệt
cần lu ý là: với bản chất là một DNNN và Nhà nớc là ngời chủ sở hữu nên có
trờng hợp Tổng công ty đứng t thế một pháp nhân đầy đủ nhng có trờng hợp
lại cha đủ điều kiện là pháp nhân đầy đủ.
Trong tổng số tài sản Nhà nớc giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng có
loại đợc giao cả quyền định đoạt; khi có quan hệ kinh tế, dân sự với các chủ
thể khác liên quan đến tài sản này thì Tổng công ty có t cách là một pháp
nhân đầy đủ. Nhng có những loại tài sản nhà nớc chỉ giao quyền quản lý sử
dụng chứ không giao quyền định đoạt đó là toàn bộ hoặc bộ phận chủ yếu
của dây chuyền công nghệ chính theo qui định của cơ quan quản lý ngành
kinh tế- kỹ thuật, những tài sản có giá trị lớn theo qui định của Bộ tài chính.
Những tài sản này khi cho thuê, thế chấp, cầm cố phải đợc thủ trởng cơ quan
thành lập DN đồng ý bằng văn bản. Do đó trong các quan hệ kinh tế, dân sự
với các chủ thể khác có liên quan đến loại tài sản này thì Tổng công ty cha
đủ điều kiện là một pháp nhân kinh doanh.
- Trong việc khai thác vốn, Tổng công ty có quyền huy động vốn dới các
hình thức: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay vốn nhận vốn góp liên kết và
một số hình thức khác. Việc huy động phải tuân theo các qui định của pháp
luật.
1.1.4.4. Về tính chất doanh nghiệp.
Tổng công ty Nhà nớc là loại hình DN chịu trách nhiệm hữu hạn, tức là
trách nhiệm vật chất của tổng công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và
quan hệ dân sự đợc giới hạn ở mức tổng số vốn của Tổng công ty tại thời
điểm công bố gần nhất (khoản 9, điều 37 - điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt
9

động của TCTNN). Đây là một đặc điểm quan trọng cần đợc chú ý trong qúa
trình cho vay, thu nợ và xử lý đối với Tổng công ty.
1.1.4.5. Về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của Tổng công ty
Nhà nớc.
Vấn đề quản lý tài chính đối với các Tổng công ty Nhà nớc luôn giúp một
vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ trong cơ chế mới các DNNN phải thực hiện
hạch toán, giám đốc bằng đồng tiền do vậy việc tìm ra một cơ chế quản lý tài
chính phù hợp sẽ đảm bảo cho các TCTNN hoạt động hiệu quả đúng định h-
ớng. Vấn đề này đã đợc thể hiện trong các văn bản pháp qui hết sức quan
trọng đó là quyết định số 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trởng
bộ tài chính về qui chế tài chính mẫu của TCTNN và quyết định số 995
TC/QĐ/TCDN ngày 1/11/1996 của Bộ trởng bộ tài chính về qui định sửa đổi,
bổ sung qui chế tài chính mẫu TCTNN. Nội dung chính của chế độ tài chính
đối với TCTNN bao gồm quản lý sử dụng vốn và tài sản, quản lý doanh thu
chi phí kinh doanh, lợi nhuận và trích lập các quĩ, công tác kế toán và thống
kê kiểm toán của TCTNN, chế độ tài chính DN thành viên Tổng công ty bao
gồm DN thành viên hạch toán độc lập, DN hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự
nghiệp.
Trong nội dung của quyết định, có một số vấn đề cơ bản quan trọng xét
trên góc độ Ngân hàng:
+ Về vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nớc : TCTNN đợc nhà nớc cấp vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập, phù hợp với mức vốn pháp định cho ngành
nghề kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty có trách nhiệm không
ngừng phát triển vốn đợc giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Tổng công ty chỉ đợc cấp bổ sung vốn khi nhà nớc thấy cần thiết đầu t để hỗ
trợ phát triển kinh doanh hoặc để thực hiện nhiệm vụ mới do Nhà nớc giao.
Nhà nớc thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu Nhà nớc cho hội đồng quản
trị Tổng công ty. Việc giao vốn đợc tiến hành không chậm hơn 60 ngày sau
khi Tổng công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngời ký
10

nhận vốn là chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty, đại
diện chứng kiến việc giao vốn là cơ quan quyết định thành lập DN. Tổng
giám đốc Tổng công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên chậm nhất là 30
ngày sau khi nhận vốn của nhà nớc theo phơng án đã đợc Hội đồng quản trị
phê duyệt.
Tổng công ty đợc sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trờng hợp sử
dụng vốn và các quĩ khác với mục đích qui định thì phải theo nguyên tắc
hoàn trả. Việc sử dụng vốn và các quĩ để đầu t xây dựng phải chấp hành đầy
đủ các qui định của Nhà nớc về quản lý đầu t và xây dựng.
+ Vấn đề điều hoà vốn, tài sản giữa các DN thành viên: Tổng công ty đợc
quyền thay đổi cơ cấu vốn tài sản phục vụ cho việc kinh doanh điều hoà vốn
giữa DN thành viên thừa vốn sang DN thành viên thiếu vốn tơng ứng với
nhiệm vụ kinh doanh đã đợc Tổng công ty phê duyệt. Tổng giám đốc xây
dựng phơng án điều chuyển vốn, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và ra
quyết định điều động vốn theo nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.
Việc cho phép Tổng công ty đợc quyền điều hoà vốn Nhà nớc giữa các DN
thành viên là yếu tố quan trọng phát huy lợi thế của mô hình Tổng công ty,
tuy vậy thực tế cho thấy việc thực hiện cơ chế này còn gặp nhiều bất cập.
+ Tổng công ty 90- 91 với quan hệ tín dụng.
Tổng công ty đợc huy động vốn dới mọi hình thức theo luật định nh vay
vốn Ngân hàng và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc, phát hành trái
phiếu... để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn phải
tuân theo pháp luật hiện hành và không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu
Nhà nớc của Tổng công ty. Hạn mức một lần vay do Hội đồng quản trị quyết
định.Tổng công ty đợc vay vốn và quỹ nhàn rỗi của các DN thành viên cũng
nh cho các DN thành viên vay lại với lãi suất nội bộ. Tổng công ty đợc bảo
lãnh cho các DN thành viên, vay vốn trong nớc, khi Tổng công ty và các DN
11
thành viên vay vốn nớc ngoài thì việc bảo lãnh cũng cần tuân theo các qui

định hiện hành của Nhà nớc.
Nh vậy, các TCTNN đợc thành lập theo QĐ 90,91/TTg cha phải là tập đoàn
kinh doanh mà chỉ là hình thức quá độ để chuyển lên tập đoàn kinh doanh
khi hội đủ các điều kiện. Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh
khác với tập đoàn kinh doanh: Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh là pháp nhân kinh tế do Nhà nớc thành lập gồm nhiều thành viên có
quan hệ với nhau về tài chính cũng nh các dịch vụ liên quan và có qui mô t-
ơng đối lớn. Còn tập đoàn kinh doanh có thể đợc xem nh là một tổ hợp các tổ
chức SXKD, sản xuất và cung ứng một hoặc nhiều loại sản phẩm ở trong và
ngoài nớc và đợc đặt dới sự chỉ đạo và kiểm soát của một trung tâm là Công
ty mẹ.
1.2.Tín dụng ngân hàng và quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng
thơng mại (NHTM) với Tổng công ty Nhà nớc.
1.2.1. Tổng quan về NHTM và những nghiệp vụ NHTM có thể áp dụng
với Tổng công ty Nhà nớc.
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm các loại hình Ngân
hàng: NHTM, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Mỗi loại hình ngân hàng đều có những nét đặc trng phù hợp vơi điều kiện
của thời kỳ đầu chuyển đổi nền kinh tế. Trong đó NHTM có một số nét đặc
trng là: Ngân hàng thơg mại với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn
ngắn hạn và cho vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu là chính.
Tuy nhiên, do thị trờng tiền tệ ngày càng phát triển, dần dần các ngân hàng
này đi vào kinh doanh tổng hợp, thực hiện cả hoạt động huy động vốn và cho
vay trung dài hạn, làm gần nh tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
* Các nghiệp vụ của NHTM có thể áp dụng đối với Tổng công ty Nhà nớc:
12
Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ tổ
chức và cá nhân vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài
sản mà từ đó NHTM có thể huy động đợc .

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: NHTM thờng sử dụng nghiệp vụ này
để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn dài nhằm đẩm bảo khả năng đầu t
các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế. Bên cạnh đó nghiệp
vụ này còn giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh.
Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân
hàng đợc dùng vào mục đích đẩm bảo an toàn về khả năng thanh toán và
thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ơng đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: Đây là hoạt động tạo khả năng sinh lời chính trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản
đầu t sinh lời của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn đối với nền kinh tế.
Nghiệp vụ đầu t tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn
của mình thông qua các hoạt động: hùn vốn, góp vốn liên doanh, đầu t chứng
khoán.
Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ ngân quỹ t
vấn, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có
giá và các dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.2.Khái niệm và đặc trng của tín dụng.
* Khái niệm: Tín dụng là một quan hệ kinh tế mà ở đó một bên nhờng
quyền sử dụng một lợng giá trị nhất định cho bên kia và kèm theo các điều
kiện ràng buộc.
Nh vậy trong quan hệ này thể hiện các nội dung sau:
+ Đây là một quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau.
13
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng giữa các bên về một lợng giá trị nhất
định, lợng giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc thể hiện bằng hiện vật
nh hành hoá, máy móc thiết bị, bất động sản.
+ Có các điều kiện ràng buộc kèm theo: về thời hạn hoàn trả, phơng thức
hoàn trả, lợi tức...

* Đặc trng của tín dụng: thể hiện ở 3 đặc điểm chính đó là lòng tin, tính thời
hạn và tính hoàn trả.
1.2.3. Chất lợng tín dụng của NHTM.
1.2.3.1. Khái niệm.
Khái niệm chất lợng tín dụng có thể đợc các nhà kinh tế nói đến bằng
nhiều cách khác nhau song xét một cách khái quát thì chúng ta có thể hiểu ``
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời đi vay) phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng``.
Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: khoản tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng, tạo điều kiện để họ sử dụng một cách có hiệu quả, với
lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ phát triển và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng tr-
ởng kinh tế.
- Đối với ngân hàng: Tăng trởng tín dụng đi đôi với đảm bảo đem lại thu
nhập cho ngân hàng và sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .
Từ đó ta có thể rút ra:
- Chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối, nó vừa cụ thể( thể hiện qua
các chỉ tiêu có thể tính toán đợc) vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu
14
hút khách hàng, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội...). Chất lợng tín dụng chịu
ảnh hởng của các nhân tố chủ quan( khả năng quản lý, trình độ cán bộ...) và
khách quan( sự thay đổi môi trờng bên ngoài).
- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

- Chất lợng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa
những con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau trong quan hệ
tín dụng. Vì vậy để đảm bảo chất lợng tín dụng thì cần có sự quản lý.
Quản lý chất lợng, về cơ bản, là hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng nhằm
đạt đợc và duy trì chất lợng của một loại sản phẩm, qui trình hoặc dịch vụ.
Đối với hoạt động tín dụng nó bao gồm việc theo dõi tìm hiểu và loại trừ
những nguyên nhân gây ra những trục trặc trong việc cung cấp tín dụng để
các yêu cầu của khách hàng liên tục đợc đáp ứng. Điều đó phải đợc thực hiện
bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống; bao gồm việc thiết lập một
hệ thống quản lý chất lợng tốt, thích hợp có khả năng kiểm tra kiểm soát và
đánh giá bản thân sự hoạt động của cả hệ thống.
- Để có chất lợng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lợng đồng bộ đây là
một cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lợng tín dụng mà
còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt cuả toàn bộ cơ sở kinh doanh
nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn.
Để làm đợc điều đó mỗi thành viên trong ngân hàng phải hiểu và thực hiện
tốt qui trình quản lý chất lợng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn; để có đợc chất lợng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đ-
ợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Tức là chất lợng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
1.2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
* Nhóm chỉ tiêu đánh gía chất lợng tín dụng:
15
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Đề cập đến khối lợng từng phần cuả món vay đến hạn
nhng khách hàng cha trả đợc. Ví dụ:
Một khoản vay trị giá 10000$, khoản vay này đợc trả nhiều lần mỗi lần trả
nợ gốc 500$, nhng khi đến hạn trả nợ có một khoản 500$ cha trả đợc thì
500$ sẽ đợc tính vào nợ quá hạn( Một số quốc gia trên thế giới quan niệm
toàn bộ phần nợ còn lại kể từ khi phát sinh khoản nợ cha trả đợc là nợ quá

hạn).
+ Tỷ lệ nợ Tổng d nợ quá hạn
=
quá hạn Tổng d nợ cho vay
(Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt).
+ Tỷ lệ Tổng d nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn
đầu t =
rủi ro Tổng d nợ cho vay
(Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt).
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay,
tuy nhiên, sự khác biệt gữa hai tỷ lệ này thể hiện ở chỗ: Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ
xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn còn tỷ lệ đầu t rủi ro xem xét toàn
bộ món vay mà có phát sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chiụ ảnh hởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,
một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có
khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách
nghiêm trọng. Mặc dù vậy, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì
hai tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhng lại không có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
16
Để phục vụ cho việc quản lý chất lợng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự
phòng mất vốn thì cần phải phân loại các khoản nợ quá hạn theo thời gian kể
từ khi nó phát sinh, chẳng hạn: dới 60 ngày, từ 90 -180 ngày, trên 180
ngày...Sự phân loại nợ quá hạn cũng giúp cho các nhà quản lý xác định để
thực hiện các chính sách mới có thể kiểm soát hữu hiệu vấn đề nợ quá hạn.
+Tỷ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ /D nợ bình quân.
(tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt)
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản vay không có khả năng thu hồi

nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp. Rất
nhiều tổ chức tín dụng phản đối việc xoá nợ bởi vì họ có lòng tin là những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi. Một khi món nợ đã đợc xoá, các nỗ
lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Cần phải xác
định rằng, xoá nợ đơn giản là một phơng pháp quản lý tài chính cuả ngân
hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng ngời vay không còn
nợ ngân hàng nữa.
+ Tỷ lệ dự phòng = Dự phòng mất vốn / Tổng d nợ
(Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt).
Tỷ lệ này chỉ ra % d nợ đợc dự đoán là không có khả năng thu hồi và tỷ lệ
mất vốn trớc đây đợc xem nh là một cơ sở tin cậy để hình thành lên tỷ lệ này.
Sự quản lý tài chính tốt và khai báo đầy đủ có ý nghĩa rằng con số này phản
ánh các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo dự đoán thấp nhất. Tỷ lệ
này cũng có liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo qui định và
tỷ lệ mất vốn song đây là tỷ lệ đợc dự đoán căn cứ vào chính điều kiện thực
tế tại ngân hàng trong mỗi thời kỳ.
+ Chi phí cho Chi phí cho vay
một đồng =
cho vay Tổng doanh số cho vay thực tế
(Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt).
17
Chi phí cho một đồng cho vay chỉ ra hiệu quả hoạt động giải ngân, tuy vậy
trong một số trờng hợp chỉ số này không phải là một sự phản ánh đúng thực
tế bởi lẽ có thể tỷ lệ này giảm nhng không có nghĩa chỉ ra là tăng hiệu quả
cho vay vì ta cha xem xét đến doanh thu của hoạt động cho vay này. Chỉ số
này đặc biệt nhạy cảm với điều kiện và phơng pháp cho vay, mặc dù chỉ số
này tơng đối phổ biến nhng nó không đợc dùng trong việc so sánh hiệu quả
hoạt động giữa các ngân hàng.
+Chi phí cho một món vay = Tổng chi phí cho vay / Tổng số món vay đợc
thực hiện

(Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt).
Chi phí cho một món vay và chi phí cho một đồng vốn cho vay cần phải đ-
ợc xem xét trong mối quan hệ với nhau để xác định chi phí hoạt động tăng
hay giảm khi cho vay nhiều hơn. Hai chỉ số này cho biết chi phí cho vay thay
đổi nh thế nào và hiệu quả ngân hàng hoạt động ra sao. Rất khó có thể so
sánh chỉ số này giữa các tổ chức tín dụng bởi vì độ lớn trung bình của các
món cho vay và thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán.
+ Số lợng các Tổng số lợng các món vay
món vay trên =
một cán bộ tín dụng Số cán bộ tín dụng
(Tỷ lệ này càng lớn càng tốt).
Chỉ số này có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ tín
dụng và hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ doanh số cho vay/ Tổng số tiền huy động: tỷ lệ này cho biết hiệu quả
hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
+Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ/ D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng chu chuyển của một đồng vốn bỏ ra trong
một thời hạn nhất định (thờng là 1 năm). Tỷ lệ này càng lớn càng tốt nó thể
hiện khả năng khai thác hiệu quả vốn kinh doanh của ngân hàng.
+ Tổng giá trị Tổng d nợ
18
cho vay trên =
cán bộ tín dụng Số cán bộ tín dụng
(Tỷ lệ này càng lớn càng tốt).
Đây là chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ số lợng các món vay trên
một cán bộ tín dụng. Khi độ lớn khoản cho vay giảm, một cán bộ tín dụng
phải thực hiện nhiều món cho vay để duy trì giá trị danh mục đầu t. Nếu một
tổ chức tín dụng không duy trì đợc tổng giá trị cho vay trên một cán bộ tín
dụng thì họ sẽ phải tăng lãi suất cho vay để đảm bảo thu nhập.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng thì hiện nay các ngân hàng cũng

sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá xem chất lợng tín dụng có tốt hay
không và nó đợc thể hiên qua các qui chế, thể lệ tín dụng, cho vay phải tuân
theo các nguyên tắc tín dụng, phải đảm bảo các điều kiện: Lập hồ sơ cho
vay, có phơng án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, có tài sản thế
chấp hợp pháp, có năng lực pháp lý... kèm theo việc kiểm tra trớc, trong và
sau khi cho vay.
Viêc đánh giá này có thể thực hiện bằng cách căn cứ vào tài liệu kiểm tra
của nghiệp vụ ngân hàng, những tài liệu này ghi lại số điểm chất lợng tín
dụng theo yêu cầu từng mặt chất lợng của loại cho vay. Ví dụ nh phơng pháp
chọn mẫu kiểm tra nhiều loại cho vay, sau đó tính điểm của từng loại cho
vay nh t cách pháp nhân, t cách ngời vay, sử dụng vốn vay, năng lực tài
chính...Đem kết quả kiểm tra từng kỳ đối chiếu với điểm qui định chất lợng.
Đây là hệ số chất lợng và qua hệ số này ngời ta có thể đánh giá đợc chất lợng
tín dụng của các món vay và chất lợng tín dụng tổng hợp của ngân hàng.
1.2.4.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với Tổng công ty Nhà nớc.
Tạo ra một nguồn vốn quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Tổng công ty, bởi lẽ: Việc thành lập các Tổng công ty phần
nào mang tính gợng ép nên dẫn đến tình trạng là khi bớc vào hoạt động các
Tổng công ty đã vấp phải một số khó khăn mà trên hết là thiếu vốn kinh
doanh. Để giải quyết vốn cho hoạt động của các Tổng công ty có thể thực
19
hiện bằng việc tăng vốn nhà nớc cấp từ ngân sách hoặc huy động. Song trong
điều kiện nớc ta hiện nay ngân sách còn hạn hẹp nên việc cấp vốn cho các
DNNN còn nhiều hạn chế, thiếu tính hệ thống. Do vậy, nguồn vốn huy động,
trong đó vay ngân hàng là quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với
tổng số vốn hoạt động của các Tổng công ty (chiếm tới 85-90% vốn lu động
và 70% tài sản DN).
Góp phần hình thành một cơ cấu vốn tối u cho các Tổng công ty: cơ cấu
vốn tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một
DN nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trờng của DN tại một mức giá vốn

bình quân nhỏ nhất. Nh vậy vốn vay từ ngân hàng là một bộ phận quan trọng
trong phần vốn đi vay của các Tổng công ty. Song điều này đòi hỏi mỗi đơn
vị kinh doanh phải biết căn cứ vào tính đặc thù của đơn vị mình trong nề kinh
tế để đánh giá các nguồn tài trợ và tìm ra một cơ cấu tài trợ hợp lý.
Vai trò t vấn của ngân hàng trong hoạt động tín dụng: Để đảm bảo hoạt
động tín dụng có hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng (cụ thể là các cán bộ tín
dụng) phải thờng xuyên nắm bắt các thông tin về tình hình hoạt động của
DN và cùng DN phát hiện những khó khăn, rủi ro để từ đó đa ra những lời
khuyên, giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho DN(Tổng công ty).
Tạo vốn đối ứng để Tổng công ty vay vốn nớc ngoài: Các đối tác nớc
ngoài khi cho vay thờng đòi hỏi Tổng công ty phải có vốn tự có hoặc vốn vay
trong nớc ở một tỷ lệ nhất định. Đa số các trờng hợp này, Tổng công ty thờng
vay từ các ngân hàng trong nớc làm vốn đối ứng. Bên cạnh đó, thông qua
việc cho các Tổng công ty mở L/C mua hàng trả chậm, ngân hàng đã thực
hiện vai trò bảo lãnh để các Tổng công ty vay vốn nớc ngoài.
1.2.5. Một số hình thức tín dụng ngân hàng có thể áp dụng đối với các
Tổng công ty Nhà nớc.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
20
-Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm và dùng để tài
trợ cho sự thiếu hụt vốn lu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Tuy vậy, thực tế cho thấy loại hình tín dụng này chủ yếu đợc thực hiện để bổ
sung vốn lu động với thời hạn đợc xác định phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Mặt khác, với lợi thế riêng có
của ngân hàng thơng mại trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) mà l-
ợng tín dụng ngắn hạn thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng d nợ tín dụng của
nó.
- Tín dụng trung - dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu đợc sử dụng để xây dựng nhà xởng, đầu t mua sắm tài sản

cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh...ở Việt Nam, thời hạn cho vay trung - dài hạn đợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của các dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó, cho vay trung hạn đợc qui
định với thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng còn cho vay dài hạn là trên 60
tháng nhng không quá giới hạn thời gian tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể.
* Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố bảo lãnh của ngời thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ này có xu hớng thu hẹp.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay
vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng trách nhiệm vật chất
của ngời thứ ba.
* Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay dới hình thái tiền tệ.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đ-
ợc cấp bằng tài sản. Đối với NHTM hình thức tín dụng này chủ yếu dới hình
thức cho thuê tài sản (leasing).
21
Theo luật các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng đợc cấp tín dụng cho
khách hàng của mình dới các hình thức: cho vay, chiết khấu thơng phiếu và
giấy tờ có giá, bảo lãnh cho thuê tài sản và các hình thức khác theo qui định
của NHNN.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của NHTM
với các Tổng công ty Nhà nớc.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ DN nào muốn thiết lập quan hệ tín dụng
với ngân hàng thì đều phải đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng đó
trên cơ sở luật định. Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả
năng của DN trong quá trình vay vốn nhằm đảm bảo cho khả năng thu hồi

vốn của ngân hàng một cách hiệu quả, chính vì vậy mà nó quyết định tới chất
lợng của khoản tín dụng( nếu đợc vay). Khả năng đáp ứng các điều kiện thể
hiện ở các mặt sau:
* Năng lực thị trờng của doanh nghiệp:
- Khối lợng tiêu thụ sản phẩm của DN với các mặt: hệ số thâm nhập thị tr-
ờng, sự thoả mãn nhu cầu khách hàng, sự tiến triển của thị hiếu khách hàng,
vị trí của DN trong ngành kinh tế, thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở trong nớc và
quốc tế, xu hớng phát triển ngành...
- Hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm: các bạn hàng thờng xuyên, không
thờng xuyên, mạng lới đại lý, sự lớn mạnh của khách hàng tiêu thụ lớn...
Năng lực thị trờng của DN đợc biểu hiện và đợc lợng hoá qua tiêu thức cơ
bản là sự phát triển của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Đây là tiêu thức biểu
hiện khả năng phát triển thị trờng của sản phẩm và cũng là khả năng phát
triển của DN. Việc nghiên cứu năng lực thị trờng của DN cho biết khả năng
mở rộng đầu t, định hớng đầu t về hiệu quả đầu t của DN.
* Năng lực sản xuất của DN.
22
- Năng lực sản xuất của DN biểu hiện giá trị của công cụ lao động mà chủ
yếu là tài sản cố định, hiệu quả các hoạt động đầu t trớc đây nh thế nào.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp nói lên qui mô sản xuất của nó và sự
đáp ứng của qui mô ấy vơí nhu cầu thị trờng.
Năng lực sản xuất và năng lực thị trờng là những tiêu thức cơ bản đầu tiên
nói lên khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay không của DN và để ngân
hàng xem xét xem có nên bỏ vốn đầu t hay không. Biểu hiện cụ thể và rõ
nhất năng lực thị trờng và năng lực sản xuất là DN phải sản xuất ổn định và
có lãi đây là kết quả của doanh số tiêu thụ và giá thành sản phẩm. Với năng
lực thị trờng cao, năng lực sản xuất tốt, DN đáp ứng tốt điều kiện tín dụng.
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của DN thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự
có trong tổng nguồn vốn DN sử dụng. Điều kiện tín dụng thờng qui định

một tỷ lệ cụ thể tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay
tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án
vay vốn.
Năng lực tài chính của DN còn thể hiện ở khả năng thanh toán của DN, đó
là sự so sánh giữa số tiền có thể dùng để thanh toán và các khoản nợ phải
thanh toán. Việc đáp ứng các yêu cầu thanh toán còn lệ thuộc khá lớn vào cơ
cấu tài sản của DN xếp theo tính chất lỏng của tài sản.
Năng lực tài chính của DN càng cao thì việc đảm bảo các điều kiện tín
dụng của DN càng lớn.
* Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Đây là nhân tố ngày càng giữ vai trò quan trọng, quyết định tới hiệu quả
hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trờng. Quan hệ tín dụng sẽ gắn bó
ngân hàng và DN trong một thời gian nhất định; bộ máy quản lý là ngời vận
hành doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại của nó. Do vậy một đội ngũ
các nhà quản lý có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và khả năng thích
nghi nhanh với môi trờng kinh doanh cũng nh duy trì tốt các mối quan hệ xã
23
hội quan hệ nội bộ của doanh nghiệp đợc xem là một nhân tố quan trọng
đảm bảo cho chất lợng khoản tín dụng.
* Quyền sở hữu tài sản.
Quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp gắn liền với khả năng pháp lý của
doanh nghiệp đợc khai thác, thay đổi cơ cấu, đầu t mới hay nói gọn là quyền
chiếm hữu ,sử dụng ,định đoạt một khối lợng tài sản nhất định của doanh
nghiệp đó. Nó gắn liền với năng lực pháp luật của doanh nghiệp và khả năng
doanh nghiệp sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện biện pháp
bảo đảm tín dụng.
Tài sản làm đảm bảo cho khoản tín dụng càng có tính lỏng cao, sự biến
động giá trị thấp, chu kỳ sống dài, giá trị lớn so với khối lợng tín dụng đồng
nghĩa với việc xem khoản tín dụng đó là an toàn. Song phải khẳng định rằng
tài sản đảm bảo chỉ là biện pháp để đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đối

với ngân hàng chứ ngân hàng khi cho vay không kỳ vọng là sẽ xử lý các
khoản tài sản đảm bảo đó vì khi đó tức là doanh nghiệp đã không sử dụng
hiệu quả koản vay.
* Uy tín của doanh nghiệp .
Chữ tín trong kinh doanh là rất quan trọng nó đợc cấu thành từ nhiều
nhân tố; một doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng có thể có phơng án sản
xuất kinh doanh tốt, quá trình làm ăn có lãi song nếu nó không thực hiện
đúng các cam kết, không có tinh thần hợp tác với ngân hàng thì đó là một
nguy cơ rủi ro dối với ngân hàng.
Trên đây là những nhân tố cơ bản, khái quát của một doanh nghiệp ảnh h-
ởng tới chất lợng tín dụng trong nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh đó, xét một
cách cụ thể về mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và Tổng công ty nhà nớc ở
Việt Nam thì việc chỉ ra những nét đặc thù cuả Tổng công ty có ảnh hởng tới
quan hệ tín dụnglà rất có ý nghĩa, đó là:
Thứ nhất, khách hàng của ngân hàng ở đây là các doanh nghiệp Nhà nớc
có qui mô lớn có nhu cầu vay vốn rất lớn nhất là cho đầu t tập trung, bao
24
gồm cả Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Mặt khác, nhiều Tổng công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh độc quyền trên một số lĩnh vực (chủ yếu là
các Tổng công ty 91) yếu tố này kết hợp với sở hữu nhà nớc đợc xem là một
lá chắn an toàn cho khoản tín dụng.
Thứ hai, có những dự án của các Tổng công ty dợc thực hiện theo chỉ định
của Chính phủ nên dờng nh có một sự bảo lãnh chắc chắn từ phía Nhà nớc đã
tạo một điều kiện thuận lợi cho ngân hàng.
Thứ ba, các Tổng công ty có tiềm lực tài chính mạnh, có cơ chế hỗ trợ lẫn
nhau giữa các thành viên, san sẻ rủi ro, bởi vậy nguy cơ mất khả năng trả nợ
của các doanh nghiệp thành viên giảm đi so với các doanh nghiệp Nhà nớc
khác. Tuy vậy khả năng tự chủ tài chính của họ cũng bị giảm đi.
Số lợng các Tổng công ty ở nớc ta không nhiều, hơn thế nữa nó lại chiếm
một tỷ rọng lớn trong d nợ tín dụng của các NHTM nên có thể coi đây là một

nguy cơ rủi ro cho ngân hàng xét theo nguyên tắc không bỏ tất cả trứng vào
cùng một giỏ.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Hoạt động tín dụng luôn là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của
một NHTM, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì tín
dụng vẫn luôn là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy
có thể khẳng định việc đảm bảo chất lợng tín dụng luôn đợc xem nh là một
yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Các nhân tố
thuộc về ngân hàng (hay còn gọi là các nhân tố bên trong) có ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng bao gồm:
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng có thể đợc xem nh kim chỉ nam
đảm bảo cho hoạt động tín dụng đúng quĩ đạo, đem lại sự hớng dẫn cần thiết
cho nhân viên tín dụng và đảm bảo sự thống nhất cho hoạt động cho vay.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật và đờng lối chính sách của Nhà nớc và đảm bảo công bằng xã hội.
25

×