Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá hoạt động tài chính tại công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.22 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Nh chung ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có một khối lợng nhất định về vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức, huy động vốn
để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả
các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
và kết quả hoạt động này tác động tích cực ( hoặc tiêu cực ) đến hoạt động sản
xuất. Ngợc lại, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất
quyết định đến hoạt động tài chính. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng trên, sau
khi kết thúc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính ngời ta có thể đánh giá một cách
khái quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có thể đa ra các quyết
định phù hợp nh: Đầu t hay không đầu t? Vay vốn ngân hàng hay phát hành cổ
phiếu? Và cũng từ đó tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, qua phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn giúp Nhà nớc trong việc quản lý vĩ
mô nền kinh tế, giúp cho các nhà đầu t, các ngân hàng, nhà cung cấp và các đối t-
ợng khác có quan tâm trong việc ra quyết định lựa chọn đối tác.
ở Việt Nam những năm trở lại đây các doanh nghiệp đã có phần chú ý đến
phân tích hoạt động tài chính, nhng chủ yếu mới dừng lại ở phân tích đơn giản và
hầu hết các công ty cha có phòng chuyên về tài chính. Chính những điều này đã
gây khó khăn cho những nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định trong
điêù kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiệu quả sử dụng vốn còn cha cao, đồng
thời việc khai thác các nguồn vốn còn chậm trễ, cha đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Để đứng vững trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp
phải nghiên cứu và áp dụng những phơng pháp, chỉ tiêu phân tích tài chính phù
hợp, mang lại những thông tin tài chính chính xác.
Nhận thức đợc thực tế này, trong quá trình học tập tại trờng Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân và thực tập tại Công ty 20 em thấy phân tích tài chính doanh nghiệp có
vai trò quan trọng cả trong lý luận và thực tiễn và đặc biệt với Công ty 20 là nơi
mà hiện nay hoạt động phân tích tài chính còn đang trong quá trình ứng dụng và


hoàn thiện.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
1
Vì những lý do trên em đã chọn đề tài: Đánh giá hoạt động tài chính tại
Công ty 20 để nghiên cứu.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty 20.
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính tại Công ty 20.
Trong quá trình làm và hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn
và rất mong đợc sự chỉ bảo của thầy cô, của các anh chị trong phòng Tài chính
thuộc Công ty 20 để rút ra những bài học cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc
sau này.
Hà Nội 15/4/2002
Sinh viên: Trịnh Xuân Hiếu.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
2
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp.
1. Khái niệm và tầm quan trọng của hoạt động phân tích
tài chính .
1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn niền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế thể hiện dới hình
thức giá trị. Đó là quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc, giữa

doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác và quan hệ kinh tế trong nội bộ của
doanh nghiệp .
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm , phơng pháp
và công cụ cho phép thu thập và xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lí doanh nghiệp nhắm đánh giá tình hình tài chính , khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp , giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính ,
quyết định quản lí phù hợp.
1.2.Tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp .
1.2.1.Đối với nhà quản lí doanh nghiệp .
Nhà quản lí doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là
phân tích tài chính nội bộ.Việc nghiên cứu này hoàn toàn khác với các nhà phân
tích nằm ngoài doanh nghiệp . Do ở trong doanh nghiệp nên các nhà quản lí có
thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp , họ có lợi thế để phân tích tài chính
tốt nhất. Công tác phân tích tài chính giúp cho những nhà quản lí trong nhiều vấn
đề nh:
- Trên cơ sở tính toán, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ cân nhắc để ra quyết
định nên tạo vốn bằng cách gọi cổ phần hay đi vay.
- Sử dụng vốn đầu t vào đâu và bằng cách nào để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh đề ra mà vẫn bảo toàn vốn.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
3
- Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không,
lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì lỗ bao nhiêu, triển vọng trong tơng lai theo
chiều hớng tăng lên hay gặp khó khăn.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn thanh
toán có đảm bảo hay không?
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính, và là cơ
sở cho các nhà quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn cả
chính sách chung. Trong trờng hợp cụ thể nh quản lý hợp đồng tái nhận thầu, gia
công dài hạn, quản lý hợp đồng mua các thiết bị cần thiết cho việc thực hiện một

dự án đầu t, mua sắm thiết bị tài sản cho doanh nghiệp thì việc phân tích tài
chính nội bộ thật sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh và yếu của
doanh nghiệp, để tránh đợc sự giải trình của doanh nghiệp khi có những khó khăn.
1.2.2.Đối với các chủ nợ.
Các chủ nợ bao gồm ngân hàng ,các doanh nghiệp cho vay, ứng trớc hay bán
chịu. Thành phần này phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm xác định khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp đi vay.Đối với các khoản vay ngắn hạn thì ngời
cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với món nợ khi đến hạn. Đối với các
khoản nợ dài hạn, ngời cho vay phải quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì nó tác động mạnh mẽ đến khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, việc
hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp. Công tác
phân tích tài chính thay đổi theo bản chất và thời hạn của khoản vay, nhng bất kể
là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm đến cơ câu tài
chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Nh vậy, trớc khi chấp
nhận cho vay, ngời cho vay, ngời cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán
của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi :
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung là vững vàng hay yếu
kém?
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hay không?
- Doanh nghiệp có thực hiện đợc doanh thu thoả đáng so với số đầu t vào
tài sản lu động và tài sản cố định của nó không?
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
4
- Doanh nghiệp có thể đạt đợc mức lợi nhuận là bao nhiêu và mức lợi nhuận
có thể giảm bao nhiêu trớc khả năng không thể đáp ứng các chi phí cố
địng nh lãi suất , tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định khác ?
- Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con
số trong bảng tổng kết tài sản trớc khi các chủ nợ đợc bảo hiểm chấp nhận
thiệt hại?

Từ những nghiên cứu trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo đợc mức độ rủi ro
đối với khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho
vay hay không, nếu cho vay thì giá cả ( lãi suất ) yêu cần , hạn mức là bao nhiêu,
thời hạn là bao nhiêu, thời hạn thanh toán là bao lâu. Không mấy ai sẵn lòng cho
vay nếu các thông tin cho thấy doanh nghiệp không có khả năng đảm bảo chắc
chắn các khoản vay sẽ đợc thanh toán ngay khi đáo hạn.
1.2.3. Đối với nhà đầu t.
Đây là các doanh nghiệp ,các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các
giá trị của doanh nghiệp , họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu
mọi rui ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu thập của nhà đầu t là tiền chia lợi tức và
giá trị tăng thêm của vốn đầu t ( giá trị cổ phiếu ) . Hai yếu tố này chịu ảnh hởng
của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu t lớn thờng dựa vào các nhà
chuyên môn những ngời chuyên phân tích tài chính , chuyên nghiên cứu kinh tế
về tài chính - để phân tích làm dự báo triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ
phiếu của doanh nghiệp .Đối với các nhà đầu t hiện tại cũng nh các nhà đầu t tiềm
năng, thì mối quan tâm trớc hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu t của
doanh nghiệp . Các đặc điểm đầu t của một doanh vụ có tính đến các yếu tố rủi ro,
sự hoàn lãi, lãi cổ phần hoặc tiền lời,sự bảo tồn vốn , khả năng thanh toán vốn, sự
tăng trởng và các yếu tố khác .Mối quan hệ giữa giá trị hiện hành của một tờ
chứng khoán với giá tri mong đợi trong tơng lai của nó, về cơ bản , có liên quan
đến sự đánh giá các cơ hội đầu t của doanh nghiệp .Các nhà đầu t quan tâm đến sự
an toàn về đầu t của họ thông qua tình hình đợc phản ánh trong điều kiện tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó , đặc biệt , chính sách lợi tức cổ
phần của doanh nghiệp thờng là mối quan tâm chủ yếu của các nhà đầu t.
Mặt khác, các nhà đầu t cũng quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Để
đánh giá thu nhập bình thờng của nó, họ quan tâm đến tiềm năng tăng trởng , các
thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành đợc những nguồn tiềm năng gì
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
5
và nh thế nào, đã sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp nh thế nào,

những loại rủi ro nào doanh nghiệp đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng
đòn bẩy tài chính không? Các đánh giá đầu t cũng liên quan tới việc dự đoán thời
gian, độ lớn và những điều không chắc chắn của những quyết toán tơng lai trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu t cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động
và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Những thông tin về
công tác quản lý đòi hỏi những nguồn nào và sử dụng những nguồn ấy dới sự giám
sát của công tác quản lý nh thế náo cũng có thể ảnh hởng tới các quyết định đầu t.
1.2.4.Đối với những ngời hởng lơng trong doanh nghiệp .
Nh chúng ta đã biết, lơng là khoản thu nhập chính của ngời làm công. Nh
vậy , ngời hởng lơng buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
vì nó cũng chính là tình hình tài chính của họ. Cách quan tâm của ngời hởng lơng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn các đối tợng
khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là:Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không , lợi nhuận đạt ở mức nào , nếu lỗ thì lỗ bao nhiêu ,
triển vọng trong tơng lai nh thế nào?
Trên đây là các vấn đề chứng tỏ sự quan trọng của hoạt động phân tích tài
chính đối với các đối tợng khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Họ phân tích
tài chính với các mục tiêu khác nhau nhng khái quát lại là đảm bảo và tối đa hoá
giá trị . Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng. Để tồn tại
và đứng vững , doanh nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, cụ thể,
hợp lý để tạo thế mạnh trong cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Bởi vậy, phân tích tài chính doanh
nghiệp là hết sức quan trọng, giúp nhà phân tích có thể nhận dạng một cách trung
thực tình hình sức khẻo của doanh nghiệp , từ đó đề ra đợc chiến lợc kinh
doanh phù hợp.
2.Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.Thu thập thông tin sử dụng trọng phân tích tài chính doanh nghiệp
Để hoạt động phân tích tài chính đạt đợc kết quả chính xác, đánh giá đúng
thực trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp , yêu cầu nhà phân tích phải kết
hợp đồng bộ nhiều nguồn thông tin . Các nguồn thông tin này đợc chia thành hai

loại:
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
6
2.1.1. Các thông tin nội bộ của doanh nghiệp .
Đây là các thông tin đặc biệt cần thiết ,mang tính chất bắt buộc. Với những
đặc trng hệ thống, đồng nhất, phong phú , kế toán hoạt nh một nhà cung cấp quan
trọng những thông tin cho phân tích tài chính. Các doanh nghiệp có nhiệm vụ cung
cấp cho các cơ quan cấp trên có thẩm quyền, các đối tác các thông tin kế
toán.Thông tin kế toán của doanh nghiệp đợc phản ánh trong các báo cáo kế
toán.Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - đợc hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán : Bảng cân đối kế toán,Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh , Báo cáo lu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính.
a. Bảng cân đối kế toán.
Là báo cáo tổng hợp mô tả tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm
nhất định dới hình thái tiền tệ. Nó đợc xác lập trên cơ sở những thứ mà doanh
nghiệp có ( tài sản ) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên
tắc cân đối.Đây là một báo cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tợng có
quan hệ sở hữu và kinh doanh với doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán gồm hai nội dung cơ bản là tài sản và nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh quy mô, cơ cấu, năng lực và trình độ sử dụng các
loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý , sử dụng của
doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý,phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản ly, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi nhuận.
Về mặt kinh tế, việc xem xét tài sản cho phép phán đoán đợc năng lực và
trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ công nợ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng

số vốn đã kinh doanh với Nhà nớc, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay
ngân hàng, vốn vay đối tợng khác cũng nh trách nhiệm phải thanh toán với ngời
lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân hàng, ngân sách
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, ngời sử dụng thấy đợc thực
trạng tài chính của doanh nghiệp .
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
7
Bảng cân đối kế toán là tài liệc quan trọng nhất giúp nhà phân tích tài chính
nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh , khả
năng cân bằng tài chính , trình đôn sử dụng vốn và các triển vọng kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
b.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tập hợp thông tin rất quan
trọng đối với hoạt đông phân tích tài chính .Báo cáo này cho biết sự dịch chuyển
của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,nó cho phép
doanh nghiệp dự tính đợc khả năng hoạt động của mình trong tơng lai. Báo cáo thu
nhập cũng giúp cho các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá và dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để
vận hành doanh nghiệp . Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể xác định đợc kêt quả
kinh doanh trong năm:lãi hay lỗ.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Báo cáo lỗ lãi.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc .
Phần III: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc
miễn giảm.
c.Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời những câu hỏi có liên quan đến
luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp ,tình hình trả nợ, đầu t bằng tiền của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền tệ lu

chuyển và các khoản coi nh tiền- những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao,
có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc, ít chịu
rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và
những khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm:Lu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t, lu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính ( theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp ).
d. Thuyết minh báo cáo tài chính .
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
8
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm mục đích cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính , đồng
thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính cha đợc trình bày.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau ,
mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong các báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm
ảnh hởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính
phải đợc bắt đầu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lu chuyển
tiền tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kỳ trớc để đọc và kiểm tra bảng cân đối kỳ
này. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp ,các nhà phân tích cần
đọc và hiểu đợc các báo cáo tài chính , qua đó họ nhận biết đợc và tập trung vào
các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
Có thể nói thông tin kế toán là những thông tin nền tảng nhất cho ngời
nghiên cứu, tìm hiểu phơng pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp .
2.1.2.Những thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp .
Bên cạnh khả năng về nội lực tài chính, sự phát triển của doanh nghiệp còn
phụ thuộc nhiều vào yếu tố khác nhau, chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trờng
bền ngoài. Vì vậy, để đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp, để nhà quan trị tài chính đa ra đợc các
quyết định đúng, có giá trị thì việc xem xét các thông tin liên quan đến môi trờng
xung quanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là các quan hệ
tài chính trong kinh doanh giữa doanh nghiệp với Nhà nớc thông qua hệ thống các

chính sách tài chính, giữa doanh nghiệp với thị trờng,đặc biệt là thị trờng tài chính,
giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. Đồng thời, các thông tin về tình
hình tổ chức của doanh nghiệp, môi trờng hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, loại
hình kinh doanh, các chính sách kinh tế, các biến động kinh tế vĩ mô đều ảnh h -
ởng tới kết quả phân tích.
Chẳng hạn nh những thông tin có liên quan tới cơ hội kinh doanh nghĩa là
tình hình kinh tế tại một thời điểm cho trớc,sự suy thoái , ổn định hay tăng trởng
của nền kinh tế đều có tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi cơ hội thuận lợi thì các hoạt động của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng nh giá trị của các cổ phiếu ( nếu là công ty cổ phần ) của
doanh nghiệp sẽ tăng lên. Do vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì điều
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
9
quan trọng là phải nhận thấy sự xuất hiện của cơ hội mang tính chu kỳ ( theo quy
luật kinh tế ) : qua thời kỳ suy thoái là thời kỳ tăng trởng và ngợc lại.
Đồng thời cần đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan
đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhíp
độ phát triển của chu kỳ kinh tế. Những nghiên cứu theo ngành chỉ rõ: tầm quan
trọng của việc nghiên cứu đó trong nền kinh tế, quy trình công nghệ, các khoản
đầu t, cơ cấu ngành , độ lớn của thị trờng và triển vọng phát triển
Nh vậy, tổng hợp các thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ
cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc
những nhận xét, kết luận chính xác.
2.2.Lựa chọn phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhng

trên thực tế ngời ta hay sử dụng ba phơng pháp chính là: phơng pháp so sánh, ph-
ơng pháp tỉ lệ và phơng pháp phân tích tài chính Dupont.
2.2.1.Phơng pháp phân tích so sánh.
* Điều kiện áp dụng: Các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt thời gian, không gian,
nội dung, tính chất, đơn vị hạch toán và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh.
* Nội dung:
- So sánh giữa số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trớc để thấy rõ xu h-
ớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu, đợc hay cha đợc.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
10
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự thay đổi cả về số lợng t-
ơng đối và số lợng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
2.2.1.Phơng pháp phân tích tỉ lệ.
Phơng pháp phân tích tỉ lệ là phơng pháp truyền thống, đợc sử dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều
kiện áp dụng ngày càng đợc bổ xung và hoàn thiện, bởi lẽ:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.
Đó là cơ sở để hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỉ lệ tài chính của doanh nghiệp.
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ.

- Phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc , phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giátình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp , các tỉ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỉ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỉ lệ: nhóm các tỉ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm các tỉ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỉ lệ về năng lực hoạt động
và nhóm các tỉ lệ về khả năng sinh lời.
2.2.2.Phơng pháp phân tích tài chính Dupont.
Phơng pháp này cho thấy mối quan hệ tơng hỗ giữa các tỉ lệ tài chính chủ
yếu. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ chủ yếu
này để phân tích các chỉ số tài chính. Vì vậy, nó đợc gọi là phơng pháp Dupont.
Ngày nay, phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
11
Việc phân tích Rr( tỉ lệ sinh lợi tổng tài sản ) cho phép xác định và đánh giá
chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp .trên cơ sở đó nhà
quản trị doanh nghiệp đa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Việc xem xét tỉ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cho thấy ảnh hởng của việc
sử dụng nợ của doanh nghiệp .
2.3.Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nội dung hoạt động phân tích tài chính gồm 4 phần:
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
2.3.1.Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Những ngời liên quan đến doanh nghiệp có thể cha hài lòng vì những thông
tin nêu trên cha chỉ rõ vốn đợc xuất phát từ đâu và đợc sử dụng vào việc gì theo
thứ tự thời gian. Vì thế, bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đã trở
thành một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính trong việc xác
định rõ các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn.
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai
thời điểm lập bảng tổng kết tài sản.
Để lập đợc bảng này, trớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
bảng cân đối tài sản từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Do vậy, mỗi sự thay đổi của các tài
khoản trên bảng cân đối kế toán có thể đợc xếp vào cột nguồn vốn hay sử dụng
vốn theo quy luật sau:
- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột sử
dụng vốn.
- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột nguồn
vốn.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân
tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu t và những
nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những khoản đầu t đó.
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
12
Chỉ tiêu 31.12.N-1 31.12.N Sử dụng vốn Nguồn vốn
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tài sản
1.Vốn tiền
2.Phải thu



NGUồN VốN
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn


TổNG CộNG
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (
giảm ) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn nh thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh h-
ởng tới sự tăng ( giảm ) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ? Từ đó các
nhà quản lý sẽ có các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
2.3.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản lu động (TSLĐ) và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định (TSCĐ) và đầu t dài hạn.
Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tơng ứng bao gồm
nguôn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả
ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn: là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ
trung và dài hạn
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành TSCĐ, phần d của nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
13
vốn lu động thờng xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ

lớn của vốn lu động thờng xuyên.
Sơ đồ xác định vốn lu động thờng xuyên.
Tài sản Nguồn vốn
A.tslđ và
ĐTNH
Tài sản ngắn
hạn
Vốn ngắn hạn a.Nợ phải trả
Vốn lu động
thờng xuyên
Nguồn
vốn dài hạn
b.Nợ trung
dài hạn
C.Nguồn vốn
chủ sở hữu
b.tscđ và
ĐTDH
Tài sản dài
hạn
VLĐ thờng = Nguồn vốn TSCĐ = TSLĐ - Nguồn vốn
xuyên dài hạn ngắn hạn
Kết quả tính toán xảy ra ba trờng hợp sau:

Tr ờng hợp 1 : VLĐ thờng xuyên > 0 , có nghĩa là nguồn vốn dài hạn >
TSCĐ . Nguồn vốn dài hạn d thừa khi đầu t vào TSCĐ, phần d thừa đó đầu t vào
TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt.
Tr ờng hợp 2 : VLĐ thờng xuyên = 0 , có nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa
đủ tài trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả nợ các khoản nợ ngắn hạn,

tình hình tài chính nh vậy là lành mạnh.
Tr ờng hợp 3 : VLĐ thờng xuyên < 0 , nguồn vốn dài hạn không đủ để tài
trợ cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu t vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn,
TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh
toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.

Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
14
Nh vậy, VLĐ thờng xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp , chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
Một là, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
Hai là, TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài khái niệm VLĐ thờng xuyên đợc đề cập trên đây, trong phân tích tài
chính ngời ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thờng xuyên và vốn bằng tiền.
Nhu cầu VLĐ thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ
cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu ( TSLD không phải
là tiền ).

Nhu cầu VLĐ = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
thờng xuyên
Thực tế có thể xẩy ra những trờng hợp sau:
Nhu cầu VLĐ thờng xuyên > 0, tức là tồn kho và các khoản phải
thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ
bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào
phần chênh lệch.
Giải pháp trong trờng hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tôn kho và

giảm các khoản phải thu của khách hàng.
Nhu cầu VLĐ < 0 , có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã d thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
Vốn bằng tiền = VLĐ thờng Nhu cầu VLĐ
thờng xuyên.
Nếu vốn bằng tiền < 0 sẽ xẩy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn
hạn và dài hạn ( vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít ) hoặc mất cân đối trong đầu
t dài hạn ( đầu t dài hạn quá nhiều ).
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
15
2.3.3. Phân tích dòng ngân quỹ xí nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng.ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa nh một hình thái
biểu hiện của TSCĐ, nhng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền đợc
xem là hình ảnh trung tâm của quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh năng lực
của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu
dụng trong việc cung cấp cho ngời sử dụng một cơ sở để đánh giá khả năng của
doanh nghiệp trong việc tạo ra nguồn tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong
việc sử dụng luồng tiền đó. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dự báo các luồng tiền phát sinh để chủ động trong đầu t hoặc huy
động vốn tài trợ. Chính vì lẽ đó, trong hệ thống báo cáo tài chính phải có bản báo
cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của tiền, cụ thể là thể hiện đợc lợng tiền
mà doanh nghiệp đã thu đợc, thực chi trong kỳ kế toán.
Trong quản lý ngân quỹ, ngời ta thờng sử dụng đến chu kỳ vận động của tiền
mặt. Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu đến khi thu đợc tiền từ những khoản phải thu do việc mua bán sản
phẩm cuối cùng, nó đợc tính bằng công thức sau:


Chu kỳ vận = Thời gian vận động của + Thời gian thu hồi
của tiền mặt. nguyên vật liệu. khoản phải thu.
Mục tiêu của công ty là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền. Chu kỳ vận động
càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài càng lớn và mỗi nguồn tài trợ đều có chi
phí.
2.3.4. Phân tích các tỷ lệ tài chính chủ yếu.
Thông qua phân tích các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có thể
đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các tỷ lệ
tài chính không những cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau
giữa các baó cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh
các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
16
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể hiện ở
khả năng chi trả, vì vậy chung ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
2.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn cần
tới các khoản tiền đi vay gọi là: nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn. Trớc khi
thực hiện vay các khoản này, vấn đề của doanh nghiệp cũng nh các chủ nợ của
doanh nghiệp quan tâm là khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng này
cho ta biết doanh nghiệp có thể thanh toán đợc các khoản vay hay không. Điều
này giúp cho doanh nghiệp có quyết định vay tiền hay không và ngợc lại các chủ
nợ có quyết định cho doanh nghiệp vay tiền hay không. Khả năng này là yếu tố
quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản vay của doanh nghiệp hay không tức là thể hiện khả năng tài chính
của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai. Vì vậy, để phán xét khả năng thanh
toán của doanh nghiệp chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

* Khả năng thanh toán hiện hành:

Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu
động thờng bao gồm: tiền, các chứng khoán dễ chuyển đổi (tơng đơng tiền) , các
khoản phải thu và dự trữ (tồn kho). Còn nợ ngắn hạn thờng bao gồm: vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác.
Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định, thờng là dới một
năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của một doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn t-
ơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tổng tài sản lu động.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngợc lại.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn tỷ lệ trung bình ngành thì doanh nghiệp có khả năng thanh
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
17
toán kém với khoản nợ ngắn hạn. Thông thờng , tỷ số này bằng tỷ lệ trung bình
ngành đợc coi là hợp lý, đợc đa số chủ nợ chấp nhận. Tuy nhiên, nếu con số này
qua cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều vào tài sản lu động so với
nhu câù. Thông thờng thì phần vợt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế
mà việc đầu t đó sẽ kém hiệu quả, vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân
bổ vốn nh thế nào cho hợp lý.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán hiện hành cha bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Các nhà đầu t , các nhà cho vay đặt ra vấn đề : nếu tất cả các món nợ đến
hạn yêu cầu đợc thanh toán ngay thì doanh nghiệp có đáp ứng đợc không? để đáp
ứng đợc yêu cầu này thì cần nghiên cứu đến hệ số thanh toán nhanh và nó đợc xác
định bằng công thức sau:
Tiền + Các khoản phải thu.

Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn.
Trong đó, tiền bao gồm tiền ( tiên mặt , tiền gửi ngân hàng, ) và các khoản
tơng đơng ( đó là các khoản quay vòng nhanh, những tài sản này nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền mặt nh: tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ). Còn các khoản
phải thu chỉ đợc coi là tiền tơng đơng khi có chế độ tín dụng thơng mại.
Nh vậy, tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ ( tồn kho). Tỷ số này là một tiêu
chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn so
với tỷ lệ thanh toán ngắn hạn. Nguyên tắc cơ bản đợc đa ra là tỷ số thanh toán
nhanh bằng tỷ số thanh toán nhanh trung bình của ngành. Nếu tỷ số thanh toán
này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất tốt và do
đó, nó có tác động lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng cũng nh của các tổ
chức tín dụng, ngời bán chịu đối với doanh nghiệp và điều đó cũng có nghĩa là hứa
hẹn một khả năng huy động vốn dễ dàng trong tơng lai.
* Khả năng thanh toán tức thời:
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
18
Tỷ số này đợc tính bằng tỷ số giữa các khoản tiền mặt ( tiền gửi ngân hàng,
ngân phiếu) và chứng khoán dễ bán với số nợ đến hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt ( quay vòng vốn nhanh ). Các doanh nghiệp này cần phải đợc thanh toán
một cách đúng hạn , nhanh chóng để hoạt động đợc bình thờng. Doanh nghiệp rất
quan tâm tới chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt và coi nh tiền mặt của
doanh nghiệp ( không kể đến các khoản phải thu vì trong tức thời không chỉ thể
trông chờ hoàn toàn vào các khoản này) có thể đảm bảo trả đợc bao nhiêu phần
toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức.

Tiền và chứng khoán dễ bán.
Khả năng thanh toán tức thời =

Nợ đến hạn.
Đối với doanh nghiệp khan hiếm tiền mặt thờng có tỷ lệ thấp. Đó là các
doanh nghiệp mà công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ và các khoản phải thu cha tốt
dẫn đến tốc độ quay vòng vốn thấp. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao thì không tốt
vì các khoản tiền mặt và coi nh tiền mặt quá nhiều làm vòng quay tiền chậm lại, từ
đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn.
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các tỷ lệ mà các tỷ
lệ này đo lờng vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của
các chủ nợ đối với các doanh nghiệp. Nó còn đợc coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và
có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, chủ nợ nhìn số vốn của chủ
sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các
món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do các chủ nợ gánh
chịu. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận nhiều hơn tiền lãi phải trả thì
lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái, đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
cao khi nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
cao có nguy cơ lỗ lớn nhng lại có cơ hội nhận đợc lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
19
vọng cao nhng phần lớn các nhà đầu t ghét rủi ro. Vì thế, quyết định về sử dụng nợ
phải cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm đợc khả năng
tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.

* Hệ số nợ tổng tài sản:
Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia số nợ cho tổng tài sản. Tỷ lệ này đợc dùng

để đo lờng sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ rất a thích
một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp thì hệ số an toàn càng cao, món nợ của
họ càng đợc đảm bảo, và họ có cơ sở để tin tởng vào sự trả nợ đúng hạn của con
nợ. Khi tỷ số nợ cao, tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số
vốn, thì sự rủi ro trong kinh doanh đợc chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
Đồng thời , khi tỷ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt, vì khi đó họ
chỉ bỏ ra một lợng vốn nhỏ, nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn, và khi
doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì phần lợi nhuận của họ gia tăng rất
nhanh. Mặt khác, khi tỷ số nợ cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng kém,
vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả đợc sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh
toán mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tổng nợ phải trả.
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản.
* Hệ số cơ cấu tài sản:
Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản tài sản lu động hoặc tài sản cố định
cho tổng tài sản. Hệ số này đợc dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà hệ số này ở mức độ cao thấp khác
nhau.
TSCĐ hoặc TSLĐ.
Hệ số cơ cấu tài sản =
(TSCĐ hoặc TSLĐ) Tổng tài sản.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
20
* Khả năng thanh toán lãi vay:
Thu nhập trớc thuế và lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí trả tiền lãi vay.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trớc thuế của
doanh nghiệp, nó cũng thể hiên khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh

nghiệp.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn tỷ lệ trung bình của ngành thì doanh nghiệp đang ở
trong tình trạng kinh doanh thua lỗ, thậm chí đứng bên bờ vực phá sản. Chỉ tiêu
nay liên quan đên tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó phụ
thuộc vào sự độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu, phải đặt
nó trong mối quan hệ với những vấn đề tài chính khác có liên quan, trong hoàn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp.

* Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tổng nguồn vốn chủ sở hữu cho tổng nguồn
vốn. Hệ số này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động
trong kinh doanh của công ty. Hệ số càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính
của công ty càng lớn, doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn
cổ phần lớn hơn chi phí nợ vay và việc tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến sự san sẻ
quyền lãnh đạo công ty.

Tổng vốn chủ sở hữu.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn.
2.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Khả năng này đợc thể hiện qua các tỷ lệ mà các tỷ lệ này đợc sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đ-
ợc dùng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động.
Do đó, mà các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử
dụng từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
21
tiêu thụ đợc sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này để xem xét khả năng hoạt động
của doanh nghiệp. Các tỷ lệ này cho ta thông tin hữu ích để đánh giá mức cân
bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.


* Vòng quay tiền:
Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số
tiền mặt và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân ( chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển đổi) , nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Tiền là khoản mục có
tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc lu giữ tiền và các tài
sản tơng đơng tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều thế chủ động trong kinh
doanh. Nhng lu giữ tiền không hợp lý cũng gây nhiều bất lợi. Thứ nhất, trong điều
kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây
ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu t vào các tài sản khác. Thứ hai, do có giá trị
theo thời gian và lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, ta cần quan tâm đến tốc độ
vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.


Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
22
Doanh thu thuần.
Vòng quay tiền =
Tiền và tài sản tơng đơng.
* Vòng quay dự trữ (tồn kho):
Là chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm của doanh
nghiệp cho giá trị dự trữ ( tồn kho ) bình quân. Dự trữ tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
trong tài sản lu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt cần giới hạn mức dự trữ ở
mức tối u, mặt khác tăng vòng quay của chúng.
Giá trị tài sản dự trữ là giá trị binh quân vì trong thực tế tiêu thụ sản phảm
diễn ra trong kỳ và doanh thu tiêu thụ đợc tính cho cả kỳ, trong khi dự trữ là con
số mang tính thời điểm.
Chỉ tiêu vòng quay dự trữ phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán
trong kỳ kế toán và có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số

này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn.
Giá vốn hàng hoá.
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho.

* Kỳ thu tiền binh quân:
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng càng nhiều( ứ đọng khâu trong thanh toán). Nhanh chóng giải phóng vốn bị
ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phân quan trọng trong công tác tài chính.
Vì vậy các nha tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và
chi tiêu kỳ thu bình quan ra đời vời mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán.
Các khoản phải thu*360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu năm.
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
23
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn).
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu quả sử dung vổn trong kỳ, nó cho biết một đồng
vốn đợc huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Ta
cũng có thể xác định hiệu suất sử dụng của từng loại tài sanrieeng biệt thông qua
hiệu suất sử dụng TSCĐ và TSLĐ.
Doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ (giá trị còn lại).
Doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụngTSLĐ =
(Vòng quay vốn lu động) Số d bình quânVLĐ trong kỳ.
Trong đó:
Số d VLĐ đầu kỳ. + Số d VLĐ cuối kỳ.
Số d bình quânVLĐ =
2
Trong so sánh, giá trị của những hệ số trên càng cao càng chứng tỏ doanh
nghiệp đã đầu t và sử dụng hợp lý các tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt đợc hiệu quả cao, tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thơng trờng.
2.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Đây là một trong những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t, các nhà tín
dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tơng lai.
Nếu nh các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả từng hoạt động
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
24
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ lệ khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp, từ đó ra
những quyết định phù hợp cho lợi ích của riêng mình.
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vợng hay suy thoái, ngoài
việc xem xét chỉ tiêu doanh thu đạt đợc trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định
số lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh thu.


Lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi.
Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng tốt. Nếu nó cao do chi phí ( giá thanh
sản phẩm ) giảm thì tốt nhng nếu có cao do giá bán tăng lên trong trờng hợp cạnh

tranh không thay đổi thì cha phải là tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
giảm ( tiêu thụ sản phẩm giảm ).
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
So với ngời cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở
hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhng lại có nhiều cơ hội mang lại lợi nhuận cao
hơn.
Lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu.
* Doanh lợi vốn:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t ( ROI ). Tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phạm vi so sánh mà ngời ta la chọn lợi nhuận
trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản có. Đối với doanh
Trịnh Xuân Hiếu Tài chính K40B
25

×