Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tài liệu tham khảo đường lối đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.42 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Xuyên suốt đường lối đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta luôn xác định
lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là vấn đề then chốt. Để giữ vững
sự ổn định và phát triển, phấn đấu sớm đưa nươc ta trở thành nước một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng ta đã định ra đường lối và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với mổi thời kỳ lịch sử.
Vậy, cụ thể trong các thời kỳ lịch sử Đảng đã đề ra đường lối và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Có bước phát triển và cịn khó khăn gì?
Để trả lời câu hỏi đó hơm nay chúng ta nghiên cứu bài: Đường lối và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới.

1


NỘI DUNG
I. ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
A. ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000

1. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội VI xác định
Trên cơ sở chủ trương đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước đại hội lần thứ
VI của Đảng đã đưa ra chủ trương đổi mới về mặt kinh tế
- Một là: đổi mới cơ cấu kinh tế.
+ Đổi mới cơ cấu thành phần kinh tế.
Xác định nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là một đặc trưng cơ bản trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (trước kia chưa thừa nhận)




Về các thành phần kinh tế:



Đại hội VI, xác định các TP KT ở nước ta bao gồm: 05 TPKT
-> Kinh tế XHCN (QD và TThể).
-> Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá (thợ thủ công, nông dân cá thể, những
người buôn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể).
-> Kinh tế tư bản tư nhân.
-> Kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức mà hình thức cao nhất là
cơng tư hợp doanh.
-> Kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc (một bộ phận dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên và các vùng núi cao khác).
Trước ta quan niệm nền kinh tế XHCN chỉ có hai thành phần kinh tế: quốc
doanh và tập thể => dẫn đến nơn nóng, đốt cháy giai đoạn, trong cải tạo XHCN
muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế không phải của CNXH.
+ Đổi mới về cơ cấu ngành kinh tế
Tập trung vào ba chương trình lớn, hướng trọng tâm vào ba chương trình
đó là: Lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở đó bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, nhằm
đạt được ba chương trình mục tiêu đó.
- Hai là: đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
+ Xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế
kế hoạch hóa theo phương thức hạch tốn kinh doanh XHCN.
+ Cơ chế cũ: cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp
-> Đó là cơ quan quản lý hành chính có tồn quyền quyết định những vấn đề kinh
tế, nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì về các quyết định của mình; khơng tính tới hiệu quả
2


sử dụng tiền vốn, tài sản, vật tư, lao động; khơng gắn trách nhiệm với lợi ích vật chất; tách
rời việc trả công lao động với số lượng và chất lượng lao động.
-> Mặc dù ở thời kỳ trước cơ chế này có nhiều tích cực (cho phép huy động

đến mức cao nhất sức người, sức của cho chiến tranh). Nhưng khi đất nước
chuyển sang thời kỳ mới - thời kỳ hồ bình. Cả nước đi lên CNXH, việc duy trì
q lâu cơ chế đó. Đã khơng tạo được động lực để phát triển. Mà ngược lại, làm
cho bộ máy cồng kềnh. Cán bộ quản lý năng lực hoạt động kém. Phong cách quản
lý quan liêu, cửa quyền. Tư duy mang nặng chủ quan, duy ý chí chơng chờ ỷ lại,
áp đặt theo kế hoạch của trên, mất tính năng động
=> Vì vậy Đaị hội VI quyết định phải dứt khoát xoá bỏ cơ chế này. Chuyển
sang cơ chế Kế hoạch hóa, theo phương thức hạch tốn kinh doanh XHCN
+ Cơ chế quản lý mới: Cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán
kinh doanh XHCN. Theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng tính kế hoạch.
Sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Các đơn vị sản xuất có quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính; sử dụng tốt các địn bẩy kinh tế
=> Phát huy được mọi tiềm năng, sức sáng tạo, năng động. Khuyến khích
người lao đơng làm việc, có NS, chất lượng, hiệu quả.
- Ba là, đẩy mạnh cải tạo XHCN
+ Xác định: đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và lâu dài trong suốt
thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Yêu cầu:
-> Với những hình thức và bước đi thích hợp
-> Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng với cải tạo, cải tạo để xây dựng,
-> Tránh giáo điều, chủ quan, nóng vội, duy ý chí
-> Phải qua nhiều bước trung gian quá độ từ thấp đến cao và từ nhỏ đến
lớn. Xây dựng QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX,
=> Những định hướng chiến lược trong đường lối đổi mới kinh tế của Đại
hội VI thể hiện sự đột phá, đổi mới cơ bản trong tư duy kinh tế của Đảng. Đó là
sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh nghiệm
các nước vào điều kiện cụ thể nước ta. Đó là những vấn đề có tính định hướng
cho việc đổi mới phát triển kinh tế về sau.
Tuy nhiên còn bộ lộ nhiều hạn chế về tư duy như: Thừa nhận có hai loại thị
trường là thị trường tự do và thị trường có tổ chức; việc xác định các thành phần

kinh gị bó, khiên cưỡng…
b) Sự bổ sung phát triển tư duy kinh tế của Đảng từ 1987 đến năm 2000
Đại hội VI đã đưa ra chủ trương, tư duy đột phá về đổi mới kinh tế, tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn còn những hạn chế nhất định.Những
hạn chế này dần dần đã được khắc phục, ngày càng hoàn thiện hơn, thể hiện ở các
Nghị quyết Đại hội và Hội nghị BCH TW các khóa:
3


- Tháng 4/1988 BCT ra Nghị quyết 10 về hoàn chỉnh cơ chế khốn trong
nơng nghiệp, gọi tắt là “Khốn 10”. Chủ trương:
+ Giao đất lâu dài cho hộ xã viên;
+ Ổn định mức khoán lâu dài từ 5 năm trở lên;
+ Coi hộ xã viên là đơn vị kinh tế độc lập.
- Tháng 3/1989 BCHTW ra Nghị quyết TW 6, khẳng định:
+ Chính sách kinh tế nhiều thành phần là chủ trương chiến lược lâu dài, là
vấn đề có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN;
+ Thị trường là một thể thống nhất thông suốt, gắn với thị trường trong
nước với thị trường thế giới; chuyển mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại từ thị
trường truyền thống sang các thị trường khác.
- Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) xác định phương hướng nền kinh tế
nước ta trong thời kỳ mới:
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Xác định 5 thành phần KT: Quốc doanh; tập thể; cá thể; tư bản tư nhân;
tư bản nhà nước.
+ Cơ chế quản lý là cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN (Nhà nước không dùng mệnh lệnh mà bằng pháp luật, chính sách
và các cơng cụ quản lý khác).
+ Coi phát triển kinh tế là cơ sở, tiền đề để thực hiện chính sách xã hội,

thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Đại hội VIII của Đảng tiếp tục có sự bổ sung phát triển:
+ Điều chỉnh về tên gọi và thứ tự sắp xếp các thành phần kinh tế: Kinh tế
Nhà nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế cá thể, tiểu chủ kinh tế tư bản tư nhân.
+ Đưa ra một số kết luận về cơ chế thị trường ở nước ta:
-> Sản xuất hàng hóa khơng đối lập với CNXH, là thành tựu phát triển của
văn minh nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết đối với CNXH.
-> Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thị trường theo định hướng
XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới.
-> Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch, kế hoạch chỉ
mang tính định hướng chứ khơng áp đặt.
+ Đưa ra giải pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Tạo lập đồng bộ các yếu
tố thị trường; hoàn chỉnh thệ thống pháp luật về kinh tế; tiếp tục đổi mới cơng tác
kế hoạch hóa; đổi mới chính sách tài chính- tiền tệ; năng cao năng lực quản lý nhà
nước về kinh tế.
4


+ Đưa ra những vấn đề cần nắm vững để giữ vững định hướng XHCN:
-> Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực, nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
-> Chủ đội đổi mới nâng cao hiệu quả kính tế nhà nước, kinh tế hợp tác,
bảo đảm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cũng kinh tế
hợp tác dần trở thành nền tảng của nền kinh tế.
-> Xác lập, cũng cố, nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền
sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
-> Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp

các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh.
-> Tăng cường quản lý vĩ mô của nhà nước.
-> Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc trong
quan hệ kinh tế với nước ngoài.
B. ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY

1. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội IX xác định
* Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp
- Đảng ta tiếp tục khẳng định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của cả
thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH là phải xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, trong đó có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện
đại, văn hóa và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ quan
trọng đó, nhất thiết phải tiến hành CNH, HĐH.
Đối với mọi nước tiến hành CNH đều phải trải qua ba giai đoạn có tính
quy luật: (Giai đoạn tạo ra các tiền đề và điều kiện kinh tế - xã hội; Giai đoạn
đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm tạo ra nền tảng của một nước cơng nghiệp; Giai
đoạn tiếp tục đẩy mạnh và hồn thiện CNH, HĐH để đất nước thực sự trở
thành nước công nghiệp).
+ Đảng ta xác định con đường CNH, HĐH ở nước ta có thể rút ngắn về
mặt thời gian, nhưng khơng bỏ qua các vấn đề có tính quy luật.
Thực tế quá trình CNH ở các nước trên thế giới (Các nước đi sau thời gian
ngắn hơn: Anh mất 100 năm; Pháp 80 năm; Đức, Mỹ 60 năm; Nhật Bản 50 năm;
các nước công nghiệp mới - NICs mất khoảng 30 - 40 năm)
+ Muốn thực hiện sự phát triển rút ngắn, nước ta phải tập trung giải quyết
tốt các vấn đề sau:
-> Kết hợp chặt chẽ CNH với HĐH để giải quyết tốt mối quan hệ giữa tuần
tự và nhảy vọt trong quá trình phát triển.
-> Phát huy tốt nhất các lợi thế của đất nước.

5


-> Tận dụng mọi khả năng để nắm bắt và ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại.
-> Từng bước phát triển kinh tế tri thức theo điều kiện, đặc điểm của mình
và theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-> Phát huy mạnh mẽ nguồn lực con người Việt Nam. Đặc biệt, coi trọng
phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ
-> Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, đồng thời đẩy nhanh CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Đây là vấn đề nhất quán của Đảng ta
-> Mất độc lập về kinh tế sẽ mất độc lập ở các nội dụng khác
-> Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự
chủ bền vững về chính trị. Khơng thể có ĐLTC về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh
tế. Độc lập tự chủ về kinh tế được đặt trong mối quan hệ biện chứng với ĐLTC về
các mặt khác sẽ tạo ra sự ĐLTC và sức mạnh tổng hợp của một quốc gia.
-> CNĐQ thực hiện chiến lược DBHB một trong nội dung chống phá của
chúng là về kinh tế.
=> Nếu không xây dựng được một nền kinh tế ĐLTC thì dễ bị lệ thuộc, bị
các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo hoặc khống chế, ép buộc
chúng ta thay đổi chế độ chính trị.
+ Quan niệm về nền kinh tế ĐLTC là độc lập tự chủ về đường lối chính trị;
đường lối phát triển kinh tế; chính sách và mơ hình phát triển.
=> Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối,
chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính,
thương mại, viện trợ… để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và
lợi ích cơ bản của dân tộc.

Nền kinh tế ĐLTC là nền kinh tế trước những biến động của thị trường,
trước sự khủng hoảng của nền kinh tế tài chính ở bên ngồi, nó vẫn có khả năng
cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và chống phá của
các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, khơng bị sụp đổ.
+ Điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ:
-> Có đường lối và chiến lược phát triển KT- XH đúng đắn
-> Có tiềm lực kinh tế đủ mạnh:
Có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế;
Có cơ cấu kinh tế hợp lý, sức cạnh tranh cao;
Đất nước phải tạo ra năng lực nội sinh đủ mạnh về KHCN;
Ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ;
Bảo đảm an ninh lương thực, tài chính, an tồn lương thực, mơi trường….
6


+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế ĐLTC, với
chủ động hội nhập nền kinh tế.
- Xây dựng nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
+ QHSX phát triển phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
* Ưu tiên phát triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định
hướng XHCN
- Ưu tiên phát triển LLSX
+ Cơ sở:....
+ Nội dung cơ bản về phát triển lực lượng sản xuất.
-> Thực hiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nhanh chóng ứng dụng
thành tựu KHCN vào các lĩnh vực, các ngành sản xuất.
-> Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,
hình thành một cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý.
-> Phát triển nguồn lực con người - nhân tố quyết định của lực lượng sản
xuất với chất lượng ngày càng cao.

-> Từng bước phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN.
- Xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN
+ Cơ sở:....
+ Nội dung xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, theo định hướng XHCN.
=> Sự khẳng định này có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
Tạo ra khả năng mới để khơi dậy và phát huy sức mạnh của các thành phần kinh
tế trong xây dựng và phát triển đất nước.
- Về số lượng các thành phần kinh tế.
Đại hội IX khẳng định: có 6 thành phần kinh tế (Kinh tế nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế cá thể tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Đại hội X, có 5 thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh
tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân); kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài).
* Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngồi để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững
- Đây là quan điểm chỉ đạo nhất quán, xuyên suốt của Đảng ta trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; là một trong những bài học lớn của cách mạng
Việt Nam; và là một trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên thắng lợi của nhân
dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
- Phát huy cao độ nội lực:
Đảng ta khẳng định phát huy cao độ nội lực là nhân tố có vai trị quyết định
đến thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là nhân tố quyết định để có thể tranh thủ
ngoại lực, thực hiện phát triển nhanh và bền vững.
7


+ Cơ sở:....
+ Yêu cầu:
-> Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân, trên cơ sở liên minh cơng nhân,

nơng dân, tri thức, kết hợp hài hịa các lợi ích làm động lực cho sự phát triển.
-> Thực hiện nhất quán phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy
cao nhất khả năng của mọi thành phần kinh tế vào sự nghiệp CNH, HĐH.
-> Phát huy tốt nhất nhân tố con người và trí tuệ Việt Nam trong sự nghiệp
CNH, HĐH.
-> Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đồng thời đấu tranh có hiệu quả với
tham ô, tham nhũng, quan liêu, lãng phí.
-> Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Nhà nước.
- Vấn đề tranh thủ nguồn lực bên ngoài
Đảng ta xác định nguồn lực bên ngoài là nhân tố rất quan trọng trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ Cơ sở:.....
+ Yêu cầu
-> Chủ động hội nhập kinh tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
-> Sớm tạo ra tiềm lực kinh tế và khoa học công nghệ, tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
-> Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, nhất là nguồn vốn đầu tư
và chuyển giao công nghệ.
-> Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
kinh tế đối ngoại.
-> Thực hiện phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững (Phát triển nhanh,
có hiệu quả và bền vững là yếu tố bảo đảm góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH. Phát triển nhanh có nghĩa là đạt mức tăng trưởng GDP cao
song phải bảo đảm tính hiệu quả KTXH).
* Tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hố, từng bước cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi trường
- Đảng ta chủ trương tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền với phát triển văn
hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Mục đích phát triển kinh tế, văn hoá của chế độ ta là để từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Tiến bộ và công bằng xã hội đó là mục tiêu của CM XHCN nói chung, là mục
tiêu cao cả của công cuộc đổi mới.
- Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường.
8


* Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh
- Cơ sở: .....
- Nội dung cụ thể:
+ Phạm vi kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được diễn ra rộng lớn,
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bao gồm cả kinh tế, văn hố, giáo dục,
khoa học, cơng nghệ; cả LLSX, QHSX và phát triển kinh tế thị trường; cả hoạt
động kinh tế đối ngoại...
+ Sự kết hợp đó được thực hiện cả trong xây dựng và tăng cường nền quốc
phịng, an ninh.
+ Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, của cả Hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
- Chú ý: Chỉ chạy theo lợi ích kinh tế đơn thuần mà không chú ý tới yêu
cầu nhiệm vụ QP, AN. Coi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chỉ là công việc của
Quân đội và Công an.
=> Đường lối kinh tế do Đại hội IX xác định phản ánh một cách tập trung
sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng ta trong công cuộc đổi mới. Thể hiện sự trung
thành và vận dụng sáng tạo CNMLN, TTHCM, tiếp thu có chọn lọc những thành
tựu tri thức của nhân loại trong quá trình phát triển.
2. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội X xác dịnh
- Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN
+ Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.

Khác với kinh tế thị trường TBCN, mục đích của phát triển nền kinh tế thị
trường ở nước ta là để xây dựng CNXH; để đi lên CNXH.
+ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế.
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch phát
triển và chiến lược kinh tế vĩ mô.
+ Xác định rõ các loại thị trường hiện nay đang tồn tại ở nước ta:
Gồm 5 loại thị trường: hàng hóa, dịch vụ; tài chính; bất động sản; sức lao
động; khoa học và công nghệ.
- Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
+ Chế độ sở hữu gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
+ Các thành phần kinh tế đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
Chỉ có CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức mới HĐH được nền kinh tế,
HĐH đất nước, mới sớm đưa đất nước thoát khỏi nước nghèo, kém phát triển và
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, theo hướng hiện đại.
3. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội XI xác định
9


- Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH,
HĐH, phát triển nhanh, bền vững
+ Ðổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
+ Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng
cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
+ Phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
+ Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương
mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

+ Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
+ Phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đơ thị và nơng thơn.
- Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Giữ vững định hướng XHCN của nền KTTT.
+ Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp.
-> Ba hình thức sở hữu: sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
-> Các thành phần kinh tế: Nước ta hiện nay có 4 TPKT: kinh tế nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
-> Phát triển các loại hình doanh nghiệp:
Đại hội XI chủ trương cần phải khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như cơng ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần...
+ Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
-> Các yếu tố thị trường: (n/c trong Văn kiện Đại hội XI, tr. 110)
-> Về phát triển các loại thị trường: Cần tạo lập đồng bộ và vận hành thơng
suốt 6 loại thị trường: hàng hóa, dịch vụ; tài chính; chứng khốn; bất động sản;
lao động; KH và CN.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của Ðảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
+ Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập.
+ Bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và
cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
+ Ðấu tranh phịng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
4. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội XII xác định
* Quan điểm phát triển KT - XH
10



Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 do Đại hội XI đề ra 5
quan điểm phát triển chủ yếu đề cập đến vấn đề KT, đến Đại hội XII đã phát triển
nội hàm mang tính khái quát cao bao hàm cả vấn đề KT và XH.
- Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã
hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Cơ sở khoa học của quan điểm:
-> Xuất phát từ vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
-> Từ tình hình thế giới và trong nước tác động to lớn đến phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt xu thế toàn cầu hóa là một tất yếu khách quan nên phải hoàn thiện
thể chế KTTT định hướng XHCN.
-> Từ thực trạng và nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội:

. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa đủ rõ và còn khác
nhau. (ngay cả trong giới trí thức, khoa học kinh tế, lý luận, chưa xác định được rõ mục tiêu,
ai quản lý, ai điều hành nền kinh tế thị trường, vai trò của thành phần KTNN)

.

Tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước nhiều mặt còn
hạn chế. (chủ trương đúng, đưa vào triển khai thực hiện chậm, không đúng)

. Phương thức lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội chưa thật phù hợp, hiệu lực, hiệu
quả chưa cao, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển trong kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế (vấn đề thủ tục hành chính cịn rườm rà, chưa hiệu quả; phẩm chất năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức…)

-> Từ những hạn chế trong thực hiện ba đột phá chiến lược, đặc biệt là hoàn

thiện thể chế kinh tế thị trường…
+ Quan điểm này chỉ ra 2 vấn đề:
-> Xác định vai trò của chủ thể lãnh đạo và quản lý phát triển kinh tế xã hội:
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý. Trong đó cần tập trung vai trò Nhà nước:
Nhà nước sử dụng các thể chế, nguồn lực, chính sách phân phối và phân phối
lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ công bằng xã hội.
Bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải
thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
-> Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi: Đồng chí hiểu thế nào là thể chế kinh tế thị trường?
- Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh (cả sức
cạnh tranh quốc gia, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản
phẩm mang nhẫn hiệu của Việt Nam). Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và
chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh.
Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ mơi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phịng, an ninh và
11


giữ vững hồ bình, ổn định để xây dựng đất nước.
+ Cơ sở khoa học….
+ Nội dung của quan điểm thể hiện các vấn đề sau:
-> Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu.
Đây là điểm phát triển so với ĐH XI, đó là phát triển hài hòa giữa chiều rộng và
chiều sâu, trong khi ĐH XI tập trung vào phát triển về chiều sâu. …
-> Phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh.
Lần đầu tiên Đảng ta đưa nội hàm kinh tế xanh vào văn kiện. Kinh tế xanh
là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội đồng thời

giảm thiểu những hiểm họa mơi trường (theo chương trình mơi trường liên hợp
quốc 2010) hay nói cách khác đó là kết hợp giữ 3 thành tố: kinh tế + xã hội +
môi trường nhằm phát triển bền vững.
-> Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội,
bảo vệ mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
-> Bảo đảm quốc phịng, an ninh và giữ vững hồ bình, ổn định để xây
dựng đất nước.
- Hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Phát huy mạnh mẽ
quyền dân chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi thể chế, pháp luật, cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm,
lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
+ Cơ sở khoa học:…
+ Nội dung thể hiện:
-> Phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ của người dân trong hoàn thiện
và thực thi thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
-> Bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân.
-> Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách
nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất (đặc biệt
hiện nay chính phủ đang quyết tâm xây dựng một chính phủ kiến tạo)
- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội
nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát
triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực nâng cao sức cạnh
tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
Học viên tự nghiên cứu các nội dung cụ thể: Cơ sở khoa học của quan
điểm; nội dung cụ thể của quan điểm?.
* Mục tiêu và các chỉ tiêu
- Mục tiêu tổng quát

12


“Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5
năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh. Phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm an sinh
xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng
cường quốc phịng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh thổ và
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Nâng cao hiệu quả cơng tác
đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hồ bình, ổn định, tạo mơi
trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của
nước ta trên trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”
- Các chỉ tiêu chủ yếu (phản ánh trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường)
+ Về kinh tế
-> Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm
2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong GDP trên 85%.
-> Tổng vốn đầu tư tồn xã hội bình qn 5 năm bằng khoảng 32 - 34%
GDP. Bội chi ngân sách nhà nước khơng q 4% GDP [Tính theo qui định luật
ngân sách năm 2015].
-> Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 25 30%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 4 - 5%/năm.
-> Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ
đơ thị hố đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
+ Về xã hội
-> Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 35 - 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%.

-> Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Có 10 bác sĩ và trên 26
giường bệnh trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.
-> Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm.
+ Về môi trường
Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế
được xử lý. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
(10 nhiệm vụ, giải pháp)
- Một là, Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định
kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Hai là, Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
13


trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
- Ba là, Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị
- Bốn là, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa
học, công nghệ.
- Năm là, Phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Sáu là, Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tai,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Bảy là, Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tám là, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền
tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
- Chín là, Tăng cường quốc phịng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Mười là, Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc
tế, tạo môi trường hồ bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

A. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM (1991 -2000)

1. Xác định Mục tiêu tổng quát
Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo điều kiên cho đất
nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI, tăng sản phẩm trong nước (GDP)
đến năm 2000 gấp đôi so với năm 1990.
(Sau 10 năm tăng hơn gấp đôi 2,07 lần).
2. Về cơ cấu thành phần kinh tế.
Bao gồm các thành phần kinh tế, trong đó:
+ Kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh
vực then chốt, nắm những doanh nghiệp trọng yếu.
+ Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là các hợp tác xã, đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động, phát triển rộng rãi, đa dạng trong các ngành, nghề với
quy mô và mức độ tập thể hoá khác nhau, trên cơ sở tự nguyện góp vốn, góp sức
của người lao động.
+ Kinh tế cá thể được khuyến khích phát triển trong các ngành nghề ở các
thành thị và nông thôn, không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh, có thể tồn tại
độc lập, tham gia các loại hình hợp tác xã, liên kết với các doanh nghiệp lớn bằng
nhiều hình thức.
+ Kinh tế tư bản tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa
bàn hoạt động trong những ngành, nghề mà luật pháp không cấm.
+ Nhà nước có thể liên doanh với tư nhân trong và ngồi nước, hình thành
loại doanh nghiệp thuộc thành phần tư bản nhà nước.
14


+ Kinh tế gia đình khơng phải là một thành phần kinh tế độc lập, nhưng được
khuyến khích phát triển mạnh.
3. Cơ cấu các ngành kinh tế và lĩnh vực kinh tế.
+ Nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với cơng nghiệp chế biến, phát triển tồn

diện kinh tế nơng thôn và xây dựng nông thôn mới;
+ Công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu;
+ Công nghiệp tư liệu sản xuất và khai thác, chế biến khoáng sản, kinh tế dịch vụ.
- Hướng phát triển kinh tế trên các vùng bao gồm: đồng bằng; trung du miền
núi; biển, hải đảo; các thành phố, thị xã, thị trấn.
4. Về cơ chế quản lý và các chính sách lớn được xác định
+ Tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp hình thành đồng bộ và
vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thiết lập trận
tự, kỷ cương theo cơ chế mới vừa là nội dung vừa là điều kiện để ra khỏi khủng
hoảng, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.
+ Thực hiện tốt các chính sách và giải pháp về vốn và kinh tế đối ngoại; các
chính sách về dân số và việc làm; về thu nhập, bảo đảm xã hội và sức khoẻ; các
chính sách về văn hố, giáo dục, khoa học, tài ngun và mơi trường; tổ chức bộ
máy Nhà nước và cán bộ.
B. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (2001 - 2010)

( Chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp).
1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN được hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt. Vị thế của nước ta
trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao.
- Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tăng GDP năm 2010 lên gấp đôi so với năm 2000. Nâng cao đáng
kể chỉ số phát triển con người (HDI). Năng lực nội sinh về KHCN đủ khả năng ứng
dụng các công nghệ hiện đại. Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH,

QP-AN và có bước đi trước. Kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo.
(Quy mơ tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tính theo giá thực tế
đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt
1.168 USD).
2. Quan điểm phát triển
15


- Thứ nhất, Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Thứ hai, Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ
nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
- Thứ ba, Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát
huy mọi nguồn lực.
- Thứ tư, Gắn chặt việc xây dựng nền KT độc lập tự chủ với hội nhập KT quốc tế.
- Thứ năm, Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh.
3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế
- Định hướng phát triển các ngành kinh tế: Nông nghiệp, ngư nghiệp, và
kinh tế nông thôn. Công nghiệp xây dựng và kết cấu hạ tầng.
- Định hướng phát triển các vùng kinh tế:
+ Các loại vùng kinh tế chủ yếu: Khu vực đơ thị: Phát huy vai trị của các
trung tâm hành chính, kinh tế văn hố, đi nhanh vào CNH, HĐH và phát triển
kinh tế tri thức... Khu vực nông thôn, đồng bằng: Phát triển mạnh nơng nghiệp
sinh thái, hồn thành điện khí hố, cơ giới hố, chuyển mạnh lao động sang công
nghiệp, dịch vụ, phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp... Khu vực trung du miền
núi: phát triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi trang trại, trồng rừng... Khu vực biển
và hải đảo: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo. Đẩy mạnh nuôi
trồng, khai thác chế biến hải sản, thăm dị, khai thác dầu khí...
+ Phát triển từng vùng lớn tập trung vào 6 hướng sau: Đồng bằng Sông Hồng
và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam; Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung; Trung du và miền núi Bắc Bộ; Tây Nguyên; Đồng bằng sông Cửu Long.
C. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (2011 - 2020)

1. Quan điểm phát triển
- Một là, phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược.
+ Nếu khơng phát triển nhanh thì sẽ tụt hậu với các nước và không theo kịp
xu thế thời đại.
+ Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng
đang đặt ra hết sức cấp thiết.
+ Phát triển nhanh và phát triển bền vững có mối quan hệ gắn bó với nhau:
Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo
nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt
với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nếu khơng gắn với nhau thì sẽ thiệt hại lớn, ảnh hưởng đến tổng thể quy
hoạch phát triển lâu dài; thậm chí làm chậm nhịp độ phát triển đất nước.
+ Phát triển nhanh phải bảo đảm có hiệu quả cao và tính bền vững, nếu
khơng đất nước sẽ lâm vào khủng hoảng kinh tế – xã hội. Do đó cần đặc biệt coi
16


trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho
đất nước phát triển nhanh và bền vững.
- Hai là, đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới toàn diện: Lấy đổi mới kinh tế là trung
tâm; đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp.
+ Lấy việc thực hiện mục tiêu xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá
hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển.
- Ba là, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người
là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Điểm mới đáng lưu ý là: Phải đảm bảo quyền con người, quyền công dân; tạo
cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp.
- Bốn là, phát triển mạnh mẽ LLSX với trình độ KH, CN ngày càng cao;
đồng thời hoàn thiện QHSX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Phát triển nhanh, hài hịa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
+ Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
- Năm là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao.
+ Trong hội nhập quốc tế, phải ln chủ động thích ứng với những thay đổi
của tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi ích quốc gia.
2. Mục tiêu của chiến lược và các đột phá
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược.
+ Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại.
+ Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
+ Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững.
+ Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên.
+ Tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.
+ Về kinh tế.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. Phấn đấu đến năm 2020: GDP gấp khoảng 2,2 lần so với năm
2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP...

17


+ Về văn hóa, xã hội
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh.
Ðến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế
giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi;
đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân; thu nhập thực tế của dân cư gấp
khoảng 3,5 lần so với năm 2010...
+ Về môi trường.
Cải thiện chất lượng môi trường. Ðến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt
45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ
sinh. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác
hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước
biển dâng…
- Các đột phá
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trọng tâm là tạo
lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
3. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế
- Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao

chất lượng và sức cạnh tranh.
- Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm
năng lớn và có sức cạnh tranh.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thơng.
+ Tập trung rà sốt và hồn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong
cả nước và trong từng vùng. Ða dạng hóa hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài
tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng đường bộ cao, đường sắt cao
tốc Bắc - Nam với lộ trình phù hợp. Xây dựng một số cảng biển và cảng hàng
không hiện đại. Cải tạo và nâng cấp hạ tầng đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh. Từng bước hình thành đồng bộ trục giao thông Bắc - Nam, các trục
18


hành lang Ðông - Tây bảo đảm liên kết các phương thức vận tải. Xây dựng các
tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
- Phát triển hài hồ, bền vững các vùng, xây dựng đơ thị và nơng thơn mới.
- Phát triển tồn diện các lĩnh vực VH, XH hài hoà với phát triển kinh tế.
- Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc
sức khoẻ nhân dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo.
- Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình
phát triển nhanh và bền vững.
- Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động
hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

KẾT LUẬN
- Những nội dung cơ bản của đường lối và chiến lược phát triển KT-XH trong
thời kỳ đổi mới (1986 - 2020) do Đảng xác định thể hiện tính đúng đắn sáng tạo và tư
duy đổi mới của Đảng ta trong lĩnh vực KT-XH, phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong sự nghiệp đổi mới.
- Thực hiện đường lối và chiến lược phát triển KT-XH đã làm cho đời sống các
tầng lớp nhân dân được cải thiện; Chính trị - xã hội ổn định; Quốc phòng và an ninh
được tăng cường; Quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới, vai trị, vị thế của đất nước
ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Với đường lối và chiến lược đó, sự
nghiệp đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ tiếp tục giành được những thành
tựu to lớn trong thời kỳ mới.
- Trong thời kỳ mới, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng nhất định sự
nghiệp đổi mới đất nước nói chung, đổi mới kinh tế nói riêng sẻ tiếp tục gặt hái được
nhiều thành công, đưa nước ta vững bước đi lên trên con đường xã hội chủ nghĩa.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU

1. Những quan điểm phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020 do Đại hội
XII xác định?
2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 – 2020)?
GIÁO VIÊN

Thiếu tá, CN Đậu Đức Thiêm

19



×