Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Agribank trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.04 KB, 163 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng XHCNở nớc ta, lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng chiếm vị trí quan trọng và đã trở thành một trong những lĩnh
vực kích thích sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng đóng vai trò
trọng yếu trong việc điều tiết, thu hút và cung cấp vốn, dịch vụ ngân hàng cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Thời gian qua, hệ thống Ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng đã có nhiều đóng
góp vào sự nghiệp đổi mới kinh tế đất nớc, nhng do xuất phát từ một nền kinh tế
chậm phát triển, lại trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài hàng thập kỷ và đang trong
quá trình chuyển đổi nên hoạt động kinh doanh của hệ hống Ngân hàng thơng
mại, nhất là Ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập, làm hạn chế hiệu quả kinh doanh ngân hàng
và sự đóng góp vào phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để có cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh
của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nớc ta vừa có hiệu quả
cao, phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực;
trong đó đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ở nớc ta đang là một trong những vấn đề quan trọng,
bức xúc nhất. Đề tài Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng
nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu bức xúc trớc mắt và đồng thời có ý nghĩa lâu dài cả
về lý luận lẫn thực tiễn.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam là vấn đề hiện nay còn mới mẻ và từ trớc đến nay mới có một số công


trình khoa học công bố. Chẳng hạn, nh :
- Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế nông thôn (lấy Nam Hà làm ví dụ) của Phạm
Hồng Cờ - Luận án PTS, Khoa học kinh tế, H. 1996;
- Đổi mới cơ chế quản lý tín dụng ngân hàng ở Thái Bình của Vũ Văn
Hùng - Luận án PTS, Khoa học kinh tế, H. 1996;
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chung của đất nớc, chúng tôi đi sâu nghiên cứu
lĩnh vực này với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình đổi mới chung của đất nớc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận án : Nghiên cứu cơ chế quản lý hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị tr-
ờng nớc ta nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong mối
quan hệ với cơ chế quản lý kinh tế nói chung ở nớc ta và cơ chế quản lý
của ngành ngân hàng nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trờng Việt
Nam. Thời gian chủ yếu đợc khảo sát từ năm 1996 đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: Tìm tòi, xác lập cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phù hợp, hiệu quả.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ về lý luận cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2
- Đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền

kinh tế thị trờng.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phơng pháp truyền thống của Chủ nghĩa Mác - Lênin:
Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp lịch sử, đồng thời sử dụng
phơng pháp hệ thống thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, diễn giải và quy
nạp để rút ra kết luận về những vấn đề đợc xem xét.
6. Đóng góp của luận án
Dự kiến luận án sẽ có đóng góp cơ bản sau:
- Làm rõ những luận cứ khoa học về cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trờng nhằm phục
vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nớc
ta.
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam đối với việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo hớng hiện đại.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận án kết
cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh cử Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
3
Chơng 1

Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong
nền kinh tế thị trờng
1.1. Vai trò, đặc điểm và nội dung cơ chế quản lý hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
1.1.1. vai trò và đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nớc
ta
1.1.1.1. Vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam đối với phát triển kinh tế - xã hội
Ngân hàng thơng mại ra đời là một kết quả tất yếu của sự phát triển nền kinh
tế, nhng mặt khác hệ thống ngân hàng thơng mại với t cách là kênh dẫn vốn chủ
yếu của nền kinh tế cũng tác động trở lại, đóng vai trò là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thơng mại nhà nớc hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nên, vai trò của nó đợc thể
hiện qua hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Biểu hiện
rõ nét và trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực kinh tế
nông nghiệp, nông thôn: phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
[55]. Cụ thể trên các nội dung sau:
4
Một là, hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam tạo môi trờng thuận lợi cho quá trình lu chuyển vốn của nền kinh tế
nói chung, cho khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng:
Trong nền kinh tế quá trình vận động của vốn có thể thực hiện thông qua hai
kênh dẫn vốn chính là : tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Kênh tài chính
gián tiếp về cơ bản chứa đựng rất nhiều hạn chế vì ở đây đòi hỏi phải có sự phù
hợp về nhu cầu giữa ngời đi vay và ngời có vốn. Trong nền kinh tế hàng hoá phát

triển, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan
trọng, phần lớn qui mô của hoạt động chuyển nhợng quyền sử dụng vốn đều thực
hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này thể hiện: đối với doanh nghiệp là
nguồn tín dụng do các ngân hàng cung cấp chiếm một tỷ trọng ngày càng cao
trong nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp. Trong khu vực kinh tế nông nghiệp,
nông thôn; từ khi NHNo&PTNT Việt Nam thành lập đến nay, tín dụng cho lĩnh
vực này tăng lên nhanh chóng: ngày đầu mới nhận bàn giao chỉ có vốn và tài sản
là 2007 tỷ đồng (1991), đến năm 2000 lên đến 48.548 tỷ đồng [27]. Chứng tỏ
rằng, hoạt động của ngân hàng đã thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ lu chuyển vốn nền
kinh tế quốc dân ở khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Hai là, hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam góp phần nâng cao chất lợng của họat động huy động vốn và cho vay vốn
trong nông nghiệp, nông thôn:
Là loại hình doanh nghiệp chuyên môn hoá cao độ trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, NHNo&PTNT Việt Nam dựa trên uy tín của mình đã khuyến khích đợc
các chủ thể kinh tế, có vốn nhàn rỗi gửi vốn vào ngân hàng với mức chi phí thấp
nhất, xét từ góc độ hoạt động ngân hàng cũng nh từ góc độ toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó nhờ vào lợi thế về qui mô và nghiệp vụ, ngân hàng đã giúp các nhà
đầu t, ngời tiết kiệm qui mô nhỏ, nhất là đối với các hộ sản xuất, thậm chí không
thể đầu t dới bất kỳ hình thức nào do chi phí giao dịch quá lớn, có thể kiếm thu
nhập trên vốn của mình thông qua hoạt động nhận tiền gửi. Qua các hoạt động này
của NHNo&PTNT Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tối đa hoá khối l-
ợng vốn khả dụng cho nền kinh tế với mức chi phí thấp nhất. Trên phơng diện
5
nghiệp vụ đầu ra cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng với bề dày kinh nghiệm
của mình có thể đợc xem nh một tổ chức hàng đầu trong hoạt động cho vay. Trên
bình diện khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn của nền kinh tế, NHNo&PTNT
Việt Nam có thể đảm bảo một cách tốt nhất việc thực hiện các dự án đầu t có hiệu
quả có thể nhận đợc nguồn vốn tài trợ. Có thể nói NHNo&PTNT Việt Nam với
hoạt động của mình đã tập trung và biến các khoản tích luỹ xã hội, các nguồn vốn

tản mạn không sinh lời hoặc sinh lời thấp thành vốn đầu t cho phát triển trong khu
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn [35, tr 59 - 70].
Ba là, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tham
gia cùng hệ thống ngân hàng đóng vai trò là cỗ máy tạo tiền của nền kinh tế,
với ý nghĩa trực tiếp trong khu vực kinh tế nông thôn:
Không phải ngay khi mới hình thành các ngân hàng thơng mại đã thực hiện
đợc chức năng quan trọng này. Chỉ khi hoạt động của ngân hàng thơng mại phát
triển tới một mức độ nhất định, khi mà hoạt động cấp tín dụng và hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng trở nên phổ biến thì chức
năng này của ngân hàng mới thực sự đợc thực hiện một cách đúng mức. Có thể nói
chính việc các ngân hàng thực hiện các bút tệ là yếu tố quan trọng nhất góp phần
hình thành chức năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại; trong đó có
NHNo&PTNT Việt Nam. Nhng do đặc điểm hoạt động kinh doanh chính trong
khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn, nên chủ yếu thực hiện khối lợng tín dụng,
thanh toán trong khu vực kinh tế này, vì vậy đóng vai trò chính tạo tiền từ nông
nghiệp, nông thôn.
Bốn là, hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam đẩy nhanh quá trình thanh toán, giảm chi phí giao dịch trong kinh tế
nông thôn:
Vai trò này của NHNo&PTNT Việt Nam tơng ứng với chức năng trung gian
tài chính của nó. Có thể nói với những dịch vụ thanh toán ngày càng thuận tiện của
mình, từ hình thức thanh toán truyền thống bằng séc tới hình thức thanh toán bằng
điện tử, ... NHNo&PTNT Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng
6
và đẩy nhanh hoạt động thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế
trong nớc cũng nh quốc tế phát triển của khu vực kinh tế nông thôn. Đồng thời do
trình độ chuyên môn hoá cao của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói
chung và trong lĩnh vực trung gian tài chính nói riêng nên đã hạ thấp các chi phí
cho quá trình thanh toán, nâng cao hiệu quả của các quá trình kinh tế.
Năm là, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giữ

vai trò là nhân tố cốt lõi cho sự hình thành và phát triển thị trờng vốn nông
thôn [11, tr 27 - 34]:
Biết rằng, một trong những yếu tố tiên quyết để thị trờng tài chính phát triển
là phải có một hệ thống các trung gian tài chính đủ mạnh, đủ sức hoạt động với t
cách là những tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Tuy nhiên, tại các nớc đang phát triển hệ thống trung gian tài chính đều rất hạn
chế về chủng loại cũng nh về chất lợng. ở đây NHNo&PTNT Việt Nam là loại
hình trung gian tài chính cơ bản với quá trình phát triển lâu đời nhất và có uy tín
nhất. Do vậy, ở các nớc này, trong quá trình phát triển của thị trờng tài chính nói
chung và thị trờng vốn nông thôn nói riêng, NHNo&PTNT Việt Nam phải tăng c-
ờng hoạt động, tận dụng mọi thế mạnh của mình, đảm nhận hầu hết các chức năng
của các trung gian tài chính khác để trong giai đoạn đầu có thể tạo lập đợc nền
tảng cơ bản cho thị trờng, tạo lập môi trờng thuận lợi cho các loại hình trung gian
tài chính khác phát triển, từng bớc hoàn thiện thị trờng vốn nông thôn. Bởi vì,
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động kinh doanh chủ yếu trong khu vực kinh tế
nông thôn; nên góp phần quan trọng thúc đẩy hình thành đồng bộ thị trờng vốn ở
nông thôn [40, tr 53 - 58].
Khi thị trờng tài chính ở nông thôn hoạt động, trong đó hoạt động ngân hàng
với vai trò là cầu nối trung gian giữa ngời cần vốn và ngời cung ứng vốn cho quá
trình sản xuất. Trong phạm vi rộng hơn ở những vùng, khu vực cần vốn, còn nơi
khác thì cha cần vốn nhng lại có vốn cha dùng đến. NHNo&PTNT Việt Nam là
công cụ điều hoà nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu. Với chức năng đó, hoạt
động kinh doanh ngân hàng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị trờng
7
vốn nông thôn. Thị trờng nông thôn rộng lớn, nguồn lực dồi dào nhất là nguồn
vốn, có khả năng huy động tại chỗ trong các tầng lớp dân c, các ngành và thành
phần kinh tế. Vai trò của NHNo&PTNT Việt Nam từng bớc tạo thị trờng vốn sôi
động - huy động đợc nhiều, phục vụ cho phát triển kinh tế nông thôn theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sáu là, hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam là công cụ đắc lực của Chính phủ trong công tác điều hành nền kinh tế;
trực tiếp là khu vực kinh tế nông thôn [4]:
Với vai trò là kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế, trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn; hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam ảnh hởng rất lớn tới động thái
phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế, Chính phủ thờng xuyên thông qua hệ
thống ngân hàng để điều chỉnh các thông số kinh tế cơ bản nh mức cung tiền, lãi
suất, ... thậm chí dùng các biện pháp kinh tế, hành chính để hớng hoạt động ngân
hàng vào các mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể mà Chính phủ đặt ra. Thông qua hoạt
động của NHNo&PTNT Việt Nam để Nhà nớc thực hiện các chính sách u đãi cho
nông nghiệp, nông thôn, nông dân: thực hiện cho vay xoá đói, giảm nghèo; tiếp
nhận các chơng trình đầu t của các tổ chức tài chính quốc tế cho nông nghiêp,
nông thôn; ... qua các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng (thanh toán, tín dụng,
hoạt động dịch vụ, ...).
Bảy là, hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam góp phần xây dựng nông thôn mới [14, tr 26 - 30]:
Ngoài nhiệm vụ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, NHNo&PTNT Việt Nam còn thực hiện một số nôi dụng tín dụng chính
sách của Đảng và Nhà nớc trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; trong đó có tín
dụng phục vụ chơng trình xoá đói giảm nghèo.
Tín dụng cho ngời nông dân thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể
của nó nh việc bình xét công khai những ngời đợc vay vốn, việc thực hiện các tổ t-
ơng trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị
xã hội, của cấp uỷ chính quyền đã có tác dụng tạo ra:
8
- Tăng cờng hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế
ở địa phơng.
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình qua việc hớng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội đối với hội viên thông qua việc vay
vốn

- Thông qua các tổ tơng trợ tạo điều kiện để những ngời vay vốn có cùng
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tơng thân tơng ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cờng tình
làng nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nớc
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế đợc những mặt tiêu cực,
tạo ra một bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội và nông thôn.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng th-
ơng mại nhà nớc, nên ngoài đặc điểm riêng chi phối hoạt động kinh doanh cũng
mang những đặc điểm kinh doanh chung nh các ngân hàng thơng mại khác. Đó
là:
Kinh tế học hiện đại nghiên cứu các hoạt động kinh tế trên hai phơng diện
kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Về thực chất, đó là sự tiếp cận theo quan điểm
quản lý kinh tế. Sự phân tích hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện đại cũng theo
t tởng này. Tính chất đặc trng trong hoạt động của Ngân hàng Trung ơng là các
hoạt động quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô, còn hoạt động của các ngân hàng thơng
mại và các trung gian tài chính khác là các hoạt động kinh doanh.
Cụm từ "kinh doanh ngân hàng" đợc sử dụng nhằm phân biệt lĩnh vực hoạt
động của các Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng đầu t phát triển và các Ngân hàng
loại khác với lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Trung ơng, của các doanh nghiệp
9
khác (các doanh nghiệp phi tài chính, các doanh nghiệp tài chính phi ngân hàng)
và các tổ chức phi lợi nhuận khác.
Có thể hiểu đơn giản kinh doanh ngân hàng là việc tiến hành các hoạt
động sản xuất, buôn bán các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ của các ngân
hàng nhằm vào mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Trên góc độ khái quát, luận án đa ra một số đặc điểm cơ bản của kinh doanh
ngân hàng của ngân hàng thơng mại nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

Do đề tài luận án nghiên cứu về cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam , nên từ đây trở đi,
luận án chỉ sử dụng từ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Một là, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam là hoạt động thu lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn các nhu
cầu về phơng tiện và dịch vụ trao đổi, thanh toán, cất giữ, huy động tiết kiệm,
tài trợ đầu t ... , cho các tác nhân trong nền kinh tế:
Các ngân hàng kinh doanh cũng nh NHNo&PTNT Việt Nam có mục tiêu
then chốt là tối đa hoá lợi nhuận. Điều này phân biệt chúng với Ngân hàng Trung -
ơng và các tổ chức phi lợi nhuận khác, nh nhà thờ, các tổ chức giáo dục và y tế
công cộng ... Mục tiêu mà Ngân hàng Trung ơng theo đuổi là các mục tiêu kinh tế
vĩ mô, bao gồm đảm bảo công bằng, ổn định và tăng trởng trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế. Mục tiêu trung gian của nó là điều tiết lợng cung ứng, ổn định lãi
suất, ổn định tỷ giá hối đoái và hoạt động ngân hàng, đợc thực hiện nhờ dựa vào
các luật, quy chế, chính sách, trong đó xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ là
nội dung chủ yếu. Mô hình hệ thống ngân hàng hai cấp đảm bảo cho việc thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu vĩ mô và vi mô trong hoạt động ngân hàng. Còn
mục tiêu của các tổ chức phi lợi nhuận khác thờng là tăng phúc lợi xã hội. Với các
tổ chức kinh doanh khác cũng có mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhng phân biệt với
10
các ngân hàng về đối tợng kinh doanh, về loại hình nhu cầu mà chúng phục vụ và
về đặc điểm quá trình tổ chức kinh doanh.
Nhu cầu mà các ngân hàng phục vụ là nhu cầu về những dịch vụ, những ph-
ơng tiện cho việc trao đổi, thanh toán, cất giữ, thu thập các nguồn tiết kiệm, tài trợ
đầu t... sao cho có lợi nhất và rủi ro thấp nhất... Hoạt động của các ngân hàng có
tính chuyên môn hoá vào việc thoả mãn các loại nhu cầu này, khả năng thoả mãn
các nhu cầu này có ảnh hởng quyết định đến khả năng thu lợi nhuận của các ngân
hàng. Lợi nhuận này có đợc từ hai nguồn thu nhập chính: một là, các phí hay hoa
hồng mà khách hàng trả về các dịch vụ, phơng tiện ngân hàng cung ứng cho họ;

hai là, các khoản lợi tức do chênh lệch lãi suất và giá giữa đầu ra với đầu vào,
chẳng hạn chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, hay chênh lệch giá cả chứng
khoán bán ra với mua vào...
Hai là, đối tợng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam là tiền, các tài sản tài chính và các dịch vụ trực tiếp liên
quan đến việc sở hữu, sản xuất, lu thông quản lý, sử dụng tiền và các tài sản tài
chính trong nền kinh tế:
Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam là trực tiếp kinh doanh tiền và các tài
sản tài chính. Các doanh nghiệp phi tài chính, thuộc các ngành công, nông, thơng
nghiệp hay vận tải. Có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh các hàng t liệu sản xuất, các
hàng tiêu dùng dới dạng hiện vật và nhiều dịch vụ khác nh vận tải, bốc xếp, mua
bán hàng, thuê mớn máy móc thiết bị và nhân công ... Tiền và các tài sản tài chính
là những phơng tiện phục vụ các công việc trao đổi, thanh toán, cất giữ, huy động
tiết kiệm, tài trợ đầu t ... của các tác nhân trong nền kinh tế sao cho có lợi và giảm
rủi ro. Nh vậy, trên phơng diện vi mô thì : hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam là việc sản xuất, buôn bán, quản lý, lu thông và sử
dụng tiền cùng các tài sản tài chính.
Mặt khác, nếu xét trên phơng diện kinh tế vĩ mô, ngời ta quan niệm: Tiền là
bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong việc thanh toán và trong việc hoàn trả các
món nợ. Bao gồm: tiền giấy và tiền kim loại do ngân hàng Trung ơng phát hành
11
đang lu thông bên ngoài các ngân hàng, và tiền gửi (chủ yếu tại các ngân hàng);
các tài sản tài chính là các chứng khoán, các giấy nợ ... mà ngời sở hữu chúng có
quyền đợc hởng một khoản lợi tức nhất định sau một khoảng thời gian nào đó nh:
các cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, các giấy xác nhận tài chính khác với các tài sản
hữu hình, chúng có thể hoặc không thể chuyển nhợng đợc và có thể chuyển đổi ra
tiền với những điều kiện nhất định. Về thực chất, cả hai loại đều là sự vật chất hoá
các quyền và nghĩa vụ của các tác nhân tham gia hoạt động sản xuất, buôn bán,
quản lý và sử dụng chúng. Việc tiến hành các hoạt động này đồng thời là quá trình
xây dựng và thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhất định và do đó chúng cũng mang

nội dung là những công việc giống nh cái mà ngời ta gọi là các dịch vụ và chúng
gắn liền với nhau khó có thể tách biệt. Chính vì thế đối tợng kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam là tiền và các tài sản tài chính, thì đồng thời nó cũng
gồm những dịch vụ trực tiếp liên quan đến việc sản xuất, lu thông, quản lý và sử
dụng tiền cùng các tài sản tài chính.
Mặt khác, nếu xét toàn bộ quá trình sản xuất và lu thông tiền cùng các tài sản
tài chính trong nền kinh tế, ngời ta cũng thấy rằng: Vai trò của NHNo&PTNT Việt
Nam làm nhiệm vụ kinh doanh trong các quá trình này chủ yếu với t cách là
những ngời làm dịch vụ. Do đó trên phơng diện vĩ mô có thể nói: đối tợng kinh
doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Việt Nam là những dịch vụ mà đặc trng của nó
(ngoài các đặc trng của các dịch vụ nói chung) là gắn liền với việc sở hữu, sản
xuất, lu thông, quản lý và sử dụng tiền cùng các tài sản tài chính (có thể gọi chung
là những dịch vụ tài chính - tiền tệ).
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng là tiến hành các hoạt động gắn
với các thể chế trung gian tài chính hoạt động trên thị trờng tài chính, nh [16]:
Các hoạt động về huy động tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, làm trung gian
thanh toán, tài trợ đầu t, đại lý, môi giới tài chính hởng hoa hồng...
Thị trờng xã hội là tổng thể thống nhất của tất cả các thị trờng riêng biệt.
Trong trờng hợp này, ở góc độ khái quát có thể xem thị trờng xã hội nh là sự hợp
thành bởi hai loại thị trờng chủ chốt: thứ nhất, thị trờng tài chính, trên đó diễn ra
12
các hoạt động tạo lập, lu thông, trao đổi các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiền tệ;
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này. Tiếp đến, thị trờng các
hàng hoá dịch vụ phi tài chính, trên đó diễn ra các hoạt động sản xuất, lu thông
trao đổi các sản phẩm dịch vụ phi tài chính, mà ngời hoạt động trong lĩnh vực này
là các tổ chức phi tài chính nh các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp hay vận tải...
Điểm cần thấy ở đây là mọi tác nhân trong nền kinh tế đều tiến hành các hoạt
động tài chính, nhng tham gia thị trờng tài chính thì họ hiện diện với những t cách
không giống nhau. Các doanh nghiệp phi tài chính thờng tham gia thị trờng tài

chính với t cách ngời cung ứng đầu tiên hoặc ngời sử dụng cuối cùng các sản
phẩm dịch vụ tài chính - tiền tệ; còn NHNo&PTNT Việt Nam kinh doanh thì tham
gia thị trờng tài chính với t cách là những trung gian tài chính, đó là những thể
chế chuyên về việc dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Những ngời có thừa vốn là ngời cho vay đầu tiên của thị trờng tài chính (th-
ờng là các cá nhân thuộc khu vực hàng hoá tiêu dùng).
Họ có thiên hớng sử dụng vốn thừa của mình là cho vay ngắn hạn. Trái lại,
những ngời thiếu vốn là những ngời đi vay sau cùng của thị trờng tài chính (thờng
là các doanh nghiệp công nghiệp, thơng mại...).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành hoạt
động chắp nối, đứng giữa những ngời cho vay đầu tiên và những ngời đi vay cuối
cùng. Tính chất đặc trng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam là
biến đổi tài sản; biến đổi rủi ro và chi phí, cung cấp khả năng thanh toán bằng tiền
mặt, biến đổi thời điểm đến hạn của các tài sản tài chính... cho các tác nhân trong
nền kinh tế có nhu cầu vay và cho vay, cũng qua đó họ thu đợc lợi nhuận.
Sự phân biệt giữa NHNo&PTNT Việt Nam với các trung gian tài chính khác
chủ yếu là ở chỗ: chúng tiến hành công việc thu nhận tiền gửi rồi đem cho vay nh
là nghiệp vụ thờng xuyên, mặt khác các trung gian tài chính phi ngân hàng thờng
hoạt động cho bản thân hơn là thay mặt cho ngời khác trong vai trò là những con
13
nợ chính ... Tuy nhiên, hiện nay ranh giới này đang mất dần cùng với xu hớng đa
dạng hoá hoạt động do thúc đẩy bởi cạnh tranh tăng và nới lỏng từ phía luật pháp.
Bốn là, hoạt động kinh doanh ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi những tác động của môi tr-
ờng kinh doanh:
Đối với hoạt động kinh doanh ở NHNo&PTNT Việt Nam trong các thời kỳ
luôn chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi môi trờng kinh doanh về các mặt: kinh tế, kỹ
thuật, luật pháp, tâm lý và tập quán xã hội. Đây là những nhân tố bên ngoài tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam mà ngân hàng không
toàn toàn chủ động kiểm soát đợc. Đành rằng sự ảnh hởng bởi những tác động từ

phía môi trờng kinh doanh cũng là đặc trng chung của mọi lĩnh vực kinh doanh,
nhng lại có những khác biệt về tính chất và cờng độ.
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam suy đến cùng là có tính
lệ thuộc vào các hoạt động kinh tế chung, trớc hết là các hoạt động sản xuất, lu
thông, tiêu dùng các sản phẩm vật chất. Việc cung ứng và lu thông tiền, các tài sản
chính cũng nh các dịch vụ tài chính - tiền tệ nói chung lệ thuộc chặt chẽ vào quá
trình tái sản xuất ra các của cải vật chất, vào tình hình hoạt động của các lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thơng mại, tiêu dùng cá nhân ... Có thể nói
rằng bất kỳ biến động đáng kể nào của các lĩnh vực này đều trực tiếp hay gián tiếp
ảnh hởng đến thị trờng tài chính và hoạt động ngân hàng. Bởi sự tăng trởng và phát
triển hay suy thoái trong các lĩnh vực nói trên trực tiếp ảnh hởng đến sản lợng, thu
nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu t của nền kinh tế trớc hết trong các lĩnh vực đó,
theo hớng gia tăng hay giảm sút, và do đó trực tiếp ảnh hởng đến khả năng thu lợi
nhuận, khả năng trả nợ của các con nợ, mà con nợ chính của nền kinh tế luôn là
các ngân hàng, trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam. Khi NHNo&PTNT Việt
Nam chuyên tài trợ cho một ngành công nghiệp nào đó có thể làm ăn phát đạt khi
ngành này đang trong thời kỳ phát triển, nhng cũng có thể dễ bị phá sản khi ngành
này bị suy thoái. Hơn nữa, suy thoái của một ngành công nghiệp nào đó có thể dẫn
tới phá sản NHNo&PTNT Việt Nam nếu tập trung tài trợ cho ngành này, trong khi
đó có thể có rất ít ảnh hởng đến hoạt động của các doanh nghiệp thuộc ngành công
14
nghiệp khác, các ngành khác... Đồng thời, sự phá sản của NHNo&PTNT Việt
Nam thờng có tính lan truyền và nó có ảnh hởng rộng hơn đa số các doanh nghiệp
phi tài chính khác, khi xem xét về mặt hậu quả. Trong mọi trờng hợp, các nhà
quản lý NHNo&PTNT Việt Nam đều phải thờng xuyên tính đến các rủi ro môi tr-
ờng về mặt kinh tế, do đó tối đa lợi nhuận thờng chỉ là một mục tiêu chủ yếu, bên
cạnh các mục tiêu về đảm bảo an toàn và giảm rủi ro.
Trong thời đại hiện nay, một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến xu h-
ớng tăng trởng hay phát triển của một ngành nào đó là cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật. Cuộc cách mạng này ảnh hởng đến hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam

từ nhiều hớng. Một mặt nó cung cấp cho lĩnh vực này các thiết bị và công nghệ
hiện đại, cho phép tăng năng suất, chất lợng và hiệu quả hoạt động mà nổi bật là
sự áp dụng các kỹ thuật điện tử tin học vào hoạt động ngân hàng điều này đã thực
sự làm thay đổi công nghệ ngân hàng truyền thống dựa trên lao động thủ công.
Mặt khác, cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên sức cạnh tranh hoàn toàn mới
và đồng thời cũng làm giảm sút tơng đối khả năng cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau mà NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ; ảnh hởng lớn nhất
hiện nay đó là xu hớng đa dạng hoá hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam là sự
phát triển mô hình ngân hàng đa năng thay cho mô hình ngân hàng chuyên môn
hoá, là sự hoà nhập trong nghiệp vụ hoạt động của các trung gian tài chính...
Tuy nhiên, sự thay đổi trong nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng không đơn
thuần do ảnh hởng bởi các hoạt động và điều kiện môi trờng kinh tế hay kỹ thuật
mà chúng còn chịu chi phối bởi các điều kiện môi trờng chính trị, pháp luật và xã
hội. Sự ổn định về chính trị và một hệ thống pháp luật mạnh luôn là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho tính hiệu quả của lĩnh vực hoạt động của NHNo&PTNT Việt
Nam nói riêng, hoạt động kinh doanh nói chung; hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam là lĩnh vực kinh doanh chịu sự chi phối mạnh mẽ nhất
bởi luật pháp và sự điều hành của Chính phủ. Đồng thời, tập quán và tâm lý xã hội
có ảnh hởng lớn đến khuynh hớng tiêu dùng, tiết kiệm và đầu t trên các khu vực và
quốc gia, do đó mang lại bản sắc riêng đối với hoạt động ngân hàng là ở đó. Lòng
tin của dân chúng vào đồng tiền và hoạt động ngân hàng, ngoài việc đợc đảm bảo
15
bằng sự hoạt động an toàn có hiệu quả của ban thân hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam thì mặt khác lại luôn phải đợc đảm bảo bằng sự ổn định
kinh tế, chính trị, xã hội, mà lòng tin của dân chúng trong trờng hợp này luôn là
yếu tố quan trọng ảnh hởng chi phối đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam. Đối với ngời quản lý ở NHNo&PTNT Việt Nam thì uy tín của ngân
hàng và lòng tin của khách hàng vào NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần thiết nh là
lợi nhuận.
Năm là, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam là lĩnh vực kinh doanh mang tính độc quyền cao và rủi ro
cao:
Có rất nhiều yếu tố khác nhau tạo nên tính độc quyền cao và rủi ro cao trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, bao gồm cả các
yếu tố kinh tế, kỹ thuật, luật pháp, đặc điểm đối tợng và quá trình kinh doanh...
Trên thực tế mọi chuyên gia nghiên cứu về hoạt động ngân hàng trên thế giới
đều thấy hiện tợng chỉ một vài ngân hàng lớn chi phối hầu nh toàn bộ thị trờng
quốc gia hay thế giới về dịch vụ tài chính. Trong một số phân hệ của thị trờng tài
chính ở nhiều quốc gia ngời cung ứng nhiều khi chỉ là một hay vài ba ngân hàng
này chiếm tỷ lệ đa số về thị phần, quy mô tài sản, quy mô hoạt động và địa bàn
hoạt động, cũng nh khả năng ảnh hởng đến các cán cân thị trờng về giá cả, về lu l-
ợng hoạt động... Điều tơng tự cũng xảy ra với các thị trờng tài chính quốc tế, ở đó
một vài tập đoàn tài chính khổng lồ chi phối lu lợng hoạt động của thị trờng.
Điều đó thờng đợc giải thích bằng một số lý do chính:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu tạo thuận lợi cho việc kiểm soát lợng tiền
cung ứng, kiểm soát lãi suất thị trờng, tỷ giá hối đoái và hoạt động ngân hàng - tài
chính ở tầm vĩ mô trong khuôn khổ các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, và do đó
thờng đợc luật pháp và Chính phủ ở các quốc gia ủng hộ bằng cách đa ra những
quy định, những quy chế ... dẫn đến hạn chế số lợng ngân hàng tham gia vào các
thị trờng tài chính nội địa hay quốc tế.
16
Thứ hai, trên phơng diện những ngời tham gia với t cách là chủ ngân hàng
hay những ngời trực tiếp điều hành ngân hàng, thì rõ ràng lập một ngân hàng mới
hẳn là tốn phí nhiều hơn là củng cố, mở rộng các ngân hàng hiện có; hơn nữa quy
mô vốn phải đạt đến một mức đủ lớn nào đó mới có thể tham gia vào việc lập ngân
hàng hay tham gia vào việc kinh doanh trên các thị trờng tài chính. Điều này cũng
dẫn tới hạn chế số thành viên tham gia thị trờng tài chính với t cách là những nhà
cung ứng chuyên môn.
Thứ ba, về bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng lệ thuộc
chủ yếu vào việc khai thác các lợi thế nhờ quy mô lớn và chuyên môn hoá trong

việc cung ứng các dịch vụ tài chính - tiền tệ. Bởi chính nhờ đó các ngân hàng thực
hiện đợc chức năng của họ trong hệ thống kinh tế vĩ mô, tức là làm giảm rủi ro,
giảm chi phí, biến đổi thời điểm đến hạn của các hợp đồng vay mợn và cung cấp
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cho các tác nhân trong nền kinh tế, các ngân
hàng lớn thờng chiếm lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tài
chính hơn là các ngân hàng nhỏ, nhất là trong hoạt động đầu t, kinh doanh ngoại
hối và cung ứng các dịch vụ trên thị trờng tài chính quốc tế.
Thứ t, đối tợng kinh doanh chính của các ngân hàng là những dịch vụ tài
chính - tiền tệ. Trong khi đó tính chất của lĩnh vực hoạt động dịch vụ là quá trình
sản xuất đồng thời là quá trình tiêu dùng, các dịch vụ thì không tách rời nơi cung
ứng chúng, do đó việc cung ứng các dịch vụ là có xu hớng tập trung; hơn nữa tính
chất này lại đợc tăng cờng vì việc cung ứng các dịch vụ này gắn bó chặt chẽ với
quá trình cung ứng tiền và các tài sản tài chính luôn có xu hớng đòi hỏi quản lý
một cách tập trung trong các điều kiện.
Những lý do này giải thích về tính độc quyền cao trong kinh doanh ngân
hàng thơng mại nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam. Để khắc phục, ngăn ngừa
tính kém hiệu quả do độc quyền sinh ra, Chính phủ ở các quốc gia trên thế giới
chú ý tăng cờng các biện pháp phòng chống độc quyền và tăng cờng cạnh tranh
trong lĩnh vực này, bằng cách thông qua luật pháp, chính sách ... bằng cả sự can
thiệp trực tiếp bằng các biện pháp nghiệp vụ thông qua hoạt động của Ngân hàng
Trung ơng và các cơ quan quản lý tiền tệ- tài chính khác.
17
Một đặc điểm khác trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là tính rủi ro cao.
Rủi ro ở đây đợc quan niệm là những biến động không lờng trớc đợc trong các
điều kiện, môi trờng, trong hoạt động và tham số hoạt động kinh doanh làm cho
ngân hàng không đạt đợc các mục tiêu. Biểu hiện là mức độ phá sản và khả năng
mất vốn ngân hàng rất lớn khi cạnh tranh tăng lên so với các lĩnh vực kinh doanh
khác, không kể là ngân hàng lớn hay nhỏ. Lý do chính ở đây là khả năng dự tính
chính xác những biến động của thị trờng tài chính và điều kiện kinh doanh ngân
hàng là rất thấp so với các thị trờng các hàng hoá vật chất và dịch vụ khác, xuất

phát từ ngay những đặc điểm đã nêu ở trên.
Ngoài những đặc điểm nêu trên NHNo&PTNT Việt Nam khi hoạt động kinh
doanh còn chịu sự chi phối bởi các đặc điểm riêng:
Sáu là, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ngoài
nhiệm vụ kinh doanh còn là ngân hàng thơng mại thực hiện các chính sách
của Đảng và Nhà nóc trong từng thời kỳ:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngoài nhiệm vụ
kinh doanh nh các doanh nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, còn là
công cụ để Nhà nớc thực hiện các chính sách, chơng trình riêng trong lĩnh vực tiền
tệ, tài chính tín dụng. Mục đích của các chính sách, chơng trình này không phải
lúc nào cũng là lợi nhuận. Nhiều khi, lợi nhuận không còn là thớc đo chủ yếu để
xác định hiệu quả của kinh doanh ngân hàng và thậm chí trong chừng mực nhất
định nó chỉ là chỉ tiêu tham khảo. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt đợc thông qua mức
độ thành công khi thực hiện các chính sách, chơng trình của Nhà nớc trở thành th-
ớc đo quan trọng.
Đặc điểm này chi phối hoàn toàn các hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam. Chính nó nhiều khi mâu thuẫn với yêu cầu của một
doanh nghiệp hoạt động tự do trong nền kinh tế thị trờng. Nhất là, mâu thuẫn với
các mục tiêu yêu cầu của kinh doanh.
Bảy là, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt
động kinh doanh trên phạm vi rộng khắp:
18
Riêng với hoạt động kinh doanh nội địa của NHNo&PTNT Việt Nam có mặt
ở hầu hết các địa bàn ở Việt nam, từ đồng bằng đến miền núi, từ biên giới hải đảo,
từ thành thị đến nông thôn, ...với hàng ngàn chi nhánh cơ sở. Rõ ràng đặc điểm
này sẽ chi phối rất lớn đến hoạt động quản lý kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam. Đặc biệt ảnh hởng lớn đến tiếp nhận thông tin và điều hành hoạt động kinh
doanh trong phạm vi toàn hệ thống của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tám là, thị trờng chủ yếu để hoạt động kinh doanh còn cha phát triển:
Thị trờng chính mà NHNo&PTNT Việt Nam là phục vụ nông nghiệp và nông

thôn Việt Nam còn lạc hậu.Đặc điểm này vừa là cửa mở cho NHNo&PTNT Việt
Nam khai thác phục vụ, mở rộng thị trờng vừa phải chống đỡ các rủi ro. Tránh tình
trạng biến vốn đầu t tín dụng ngắn hạn thành vốn cấp phát để xây dựng cơ sở hạ
tầng còn rất lạc hậu của thị trờng này. Biến NHNo&PTNT Việt Nam thành Ngân
hàng chính sách.
Chín là, thị trờng chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam hoạt động kinh doanh có rủi ro cao:
Ngoài những rủi ro nh đã nêu ở đặc điểm 5, NHNo&PTNT Việt Nam hoạt
động chủ yếu trong thị trờng nông nghiệp và nông thôn. Thị trờng này chịu ảnh h-
ởng bởi các yếu tố thiên nhiên môi trờng. Thiên tai luôn túc trực ảnh hởng trực
tiếp đến thị trờng, từ đó ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Việc nghiên cứu các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép chúng ta tăng cờng khả năng nhận định, đánh
giá các hoạt động kinh doanh, rủi ro,...
1.1.2. Nội dung cơ chế quản lý hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng
Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng
19
* Cơ chế quản lý kinh tế:
Để xem xét đầy đủ về cơ chế quản lý họat động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam, chúng ta nghiên cứu về cơ chế kinh tế, vì cơ chế quản lý
hoạt động kinh doanh là một cấu thành chủ yếu của cơ chế kinh tế. Cơ chế kinh tế
bao trùm trực tiếp cả cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh, cho nên việc tiếp cận
khái niệm cơ chế quản lý kinh tế: sẽ giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn đối với khái
niệm cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh:
Khi nghiên cứu hai khái niệm cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế kinh tế
cho thấy rằng: trong hai thuật ngữ này có thể đợc sử dụng thay thế nhau, gianh

giới giữa chúng tơng đối mờ nhạt, do đó có sự lẫn lộn ở một chừng mực nào đó.
Từ điển Bách khoa Việt Nam không đa ra các khái niệm riêng về cơ chế quản
lý kinh tế mà định nghĩa cơ chế kinh tế nh sau:
Cơ chế kinh tế là: phơng thức vận động của nền sản xuất xã hội đợc tổ chức
và quản lý theo những quan hệ vốn có và đợc Nhà nớc qui định; nó phải phù hợp
với yêu cầu của qui luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo từng giai
đoạn phát triển của xã hội [47, tr612].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, nội dung của cơ chế quản lý kinh tế bao
gồm những chính sách và phơng pháp quản lý, những hình thức cụ thể của quan
hệ sản xuất nh hệ thống kế hoạch, hệ thống đòn bảy kinh tế (hạch toán kinh tế, giá
cả, lợi nhuận, tiền lơng, tín dụng, ....) và những hình thức cụ thể về tổ chức ( hệ
thống sản xuất, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý,... [47, tr612].
Giải thích sự liên quan mật thiết giữa cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế kinh
tế, từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: những hình thức cụ thể của quan hệ sản
xuất và tổ chức quản lý này vừa là phạm trù kinh tế mang tính khách quan, vừa là
những công cụ quản lý kinh tế mang tính chủ quan. Các tác giả nhận xét: khái
niệm cơ chế quản lý kinh tế đợc sử dụng đồng nghĩa với cơ chế kinh tế.
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta cũng đã đợc một số
tác giả thảo luận dới các giác độ khác nhau. Có tác giả viết Thực chất của cơ chế
mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phơng thức hạch toán kinh
20
doanh xã hội chủ nghĩa, gắn liền với nguyên tắc tập trung dân chủ là xu hớng đổi
mới bắt đầu từ đơn vị kinh tế cơ sở, tức là xuất phát từ những đòi hỏi và yêu cầu về
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô[ 6, tr 251].
Về cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp, trong đó có cơ chế quản lý tài
chính, nhiều tác giả thừa nhận rằng nó bao hàm cả hai giác độ: bên trong và bên
ngoài. Chẳng hạn có tác giả nhận định: Trong cơ chế mới nói chung, cơ chế
quản lý kinh doanh đối với đơn vị kinh tế cơ sở và cơ chế quản lý của Nhà nớc đối
với đợn vị kinh tế cơ sở[6, tr 253]. Quan niệm đó là dựa trên cơ sở của quan điểm
duy vật biện chứng, trong đó các sự vật, hiện tợng và quá trình kinh tế đợc đặt

trong mối quan hệ mang tính biện chứng với các yếu tố khác của nền kinh tế xã
hội.
Theo giáo trình Quản lý nhà nớc về kinh tế của Đại học kinh tế quốc dân,
cơ chế quản lý kinh tế đợc định nghĩa:
Cơ chế quản lý kinh tế là phơng thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế,
dựa trên cơ sở các đòi hỏi của các qui luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao
gồm tổng thể các phơng pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu
của các qui luật khách quan ấy [2, tr 63-64].
Với định nghĩa nh trên-xét trên góc độ quản lý nhà nớc- nội dung của cơ chế
quản lý kinh tế bao gồm:
- Phơng thức quản lý và các hình thức quản lý xác định trong các hoạt động
kinh tế;
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với phơng hớng, chiến lợc và kế
hoạch đề ra;
- Các phơng pháp và biện pháp sử dụng các lợi ích kinh tế, các đòn bảy kinh
tế để đạt đợc mục tiêu mong muốn. Các đòn bảy kinh tế và các công cụ kinh tế
bao hàm nhiều nội dung nh; giả cả, tiền lơng, tài chính, tiền tệ, thuế, ngân sách, tín
dụng, tổ chức lao động và cán bộ, công nghệ và thông tin, ....
21
Nh vậy, các khái niệm nêu trên đều có những nội dung đúng, nó chỉ phản ảnh
trên từng góc độ. Do đó theo tác giả luận án, khái niệm về cơ chế kinh tế bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Cơ chế kinh tế là một yếu tố quan trọng nhất của việc quản lý nền kinh tế
quốc dân, là hệ thống những nguyên tắc, hình thức và phơng pháp quản lý trong
từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội nói chung, là hệ
thống các qui tắc ràng buộc đối với một tổ chức ở bất cứ cấp nào và đối với bất
kỳ hệ thống quản lý nào trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện các mục tiêu kinh
tế theo từng thời điểm và cả trong khoảng thời gian nhất định; tức là bao gồm cả
thời điểm và hệ thống không gian;
- Cơ chế kinh tế bao gồm: hệ thống kế hoạch hoá, hệ thống đòn bẩy kinh tế

và kích thích kinh tế nh giá cả, tài chính, thuế, tín dụng...nằm trong hệ thống
kinh tế quốc dân và gắn bó hữu cơ với việc xây dựng cơ cấu kinh tế và hệ thống
tổ chức quản lý. Cơ cấu kinh tế đợc xem xét trên toàn bộ nền kinh tế liên quan
chủ yếu đến tổng sản phẩm và việc làm, chi tiêu, mức giá, lãi suất, tỷ giá hối
đoái và đời sống xã hội. Tức là bao gồm hệ thống các phơng pháp, các công cụ,
các lực để tác động vào các đối tợng thực hiện các mục tiêu nêu ra;
- Nghiên cứu cơ chế kinh tế chính là nghiên cứu trên góc độ của hệ thống
cơ chế kinh tế về vai trò, vị trí của kế hoạch hoá, của tài chính, của hạch toán
kinh tế, của các đòn bẩy kinh tế và kích thích kinh tế...không nghiên cứu những
nội dung của cơ chế đó riêng biệt, tách rời nhau, mà trong mối liên quan mật
thiết, một thể thống nhất hữu cơ. Và, có sự tơng tác giữa các phơng pháp, biện
pháp đó nh thế nào nhằm đạt đợc các mục tiêu mong muốn.
Tuy nhiên, trong một giới hạn nhất định, trên góc độ nghiên cứu theo tác giả
luận án: giữa cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế kinh tế, có sự khác nhau. Chẳng
hạn:
Chính sách lãi suất, tỷ giá nghiên cứu trên giác độ kinh tế vĩ mô, vi mô: khi
Nhà nớc sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia,
22
thì chính sách lãi suất, tỷ giá trở thành những cơ chế quản lý đối với nền kinh tế
quốc dân, đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,...Nhng cũng chính những chính
sách lãi suất, tỷ giá đó các doanh nghiệp sử dụng để tính toán tổ chức hạch toán
kinh tế, lúc này nó không hàm chứa yếu tố quản lý.
Hoặc thông qua chính sách lợi nhuận, thuế, phí để Nhà nớc điều tiết nền kinh
tế quốc dân, nh u tiên phát triển ngành này, ngành khác,... thì nó trở thành những
cơ chế quản lý của Nhà nớc. Khi lợi nhuận, thuế, phí là mục tiêu tính toán của
doanh nghiệp trong hạch toán kinh tế thuần tuý lỗ lãi thì nó chỉ là cơ chế của Nhà
nớc mà các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải chấp hành, nó
không mang tính chất quản lý nội tại đối với doanh nghiệp, ...
Nh vậy, khi nói cơ chế quản lý kinh tế khác với cơ chế kinh tế là tuỳ thuộc
trên từng góc độ nghiên cứu và sử dụng nó.

Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi phải có
những cơ chế quản lý hoạt dộng kinh doanh thích hợp, có quản lý nh vậy, thì Nhà
nớc mới có đợc nguồn thu tiềm tàng cho ngân sách nhà nớc từ các khoản thu thuế,
phí, lệ phí của các doanh nghiệp; đồng thời cũng là điều kiện cơ bản để đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trờng.
* Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh theo cơ chế hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty 90, 91; nên cơ chế hoạt động kinh doanh của nó cũng theo cơ chế hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty 90, 91, nhng cơ chế này vận hành để kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và vận dụng chủ yếu vào kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
23
Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam là một hệ thống tổng thể các phơng pháp, các hình thức và
các công cụ đợc vận dụng để quản lý các hoạt động kinh doanh của các đơn vị
trong hệ thống tham gia hoạt động kinh doanh theo những điều kiện cụ thể của
môi trờng kinh doanh để đạt các mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ do Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạch định.
Nh vậy, cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác
nhau mà các đơn vị hoạt động trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam phải vận
hành, để mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong các điều kiện, trên các khía cạnh
khác nhau thu đợc lợi nhuận tối đa.
1.1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Khi nghiên cứu về cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam cần tiếp cận trên hai góc độ cả bên trong lẫn bên ngoài. Tuy nhiên,
phạm vi toàn bộ của vấn đề này hết sức rộng và phức tạp; ở đây luận án chỉ

nghiên cứu cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Cụ thể: cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam,
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Cơ chế huy động vốn;
- Cơ chế quản lý khoản mục dự trữ;
- Cơ chế quản lý và sử dụng vốn;
- Cơ chế lãi suất;
- Cơ chế, chính sách quản lý chi phí hoạt động;
- Cơ chế phân phối lợi nhuận;
- Cơ chế kiểm soát tài chính.
24
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng th-
ơng mại nhà nớc, thuộc sở hữu nhà nớc, nên cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh
theo loại hình doanh nghiệp nhà nớc.
Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh đối với NHNo&PTNT Việt Nam là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống các cơ chế, chính sách tổng thể của
NHNo&PTNT Việt Nam. Do đó, khi có cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh
đúng đắn sẽ kích thích sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối, tái phân phối
vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hớng huy động mọi nguồn lực vốn
vào đầu t phát triển sản xuất, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở
NHNo&PTNT Việt Nam, nhờ đó tăng qui mô tốc độ phát triển hoạt động kinh
doanh, góp phần tăng nguồn thu vào Ngân sách nhà nớc. Nguồn thu vào Ngân
sách nhà nớc từ khu vực hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNT Việt
Nam ngày càng nhiều, thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng qui mô
đầu t vốn, phát triển các quĩ tài trợ cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam. Ngợc lại, qui mô đầu t và tài trợ từ Ngân sách nhà nớc đối với doanh
nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trởng kinh tế, và
qua đó Chính phủ còn thực hiện đợc yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo
định hớng đã đề ra.

Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, bao gồm
nhiều chính sách bộ phận, nh chính sách tạo lập, huy động và sử dụng vốn,
chính sách thuế, chính sách quản lý chi phí hoạt động, chính sách phân phối và
sử dụng lợi nhuận để lại, chính sách tài trợ, khuyến khích và u đãi về tài chính,
chính sách tài chính khi bị phá sản, giải thể và chính sách giám sát, thanh tra
đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, ... Nội dung của các cơ chế này đợc
thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng cả về mục tiêu, kỹ thuật, phơng pháp, cả về tr-
ớc mắt lẫn lâu dài.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ trình bày một số nội dung cơ bản
của một số cơ chế, chính sách chủ yếu trong hệ thống các công cụ của cơ chế
25

×