Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xuất khẩu của việt nam trong thời gian qua và ảnh hưởng của cuộc khủng hoàn tài chính tiền tệ châu á tới hoạt động xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.72 KB, 70 trang )

Chơng I
Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm và những cơ sở ban đầu của hoạt
động xuất khẩu

X

1.1.Khái niệm

uất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài

trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán .
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng,
lâu đời và cơ bản nhất. Nó xuất hiện khá sớm khi mà hoạt động trao đổi quốc
tế vẫn còn manh mún, phân tán với quy mô nhỏ theo kiểu con đờng tơ lụa từ
Trung Quốc sang Ba T. Cho đến nay có thể nói không một quốc gia nào có thể
tăng trởng và phát triển kinh tế mà không đẩy mạnh xuất khẩu .

Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của Ngoại thơng. Hình
thức cơ bản của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia và đến nay
nó đà phát triển rất mạnh, biểu hiện dới rất nhiều hình thức. Hoạt động xuất
khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và chiều sâu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nỊn kinh tÕ, tõ vËt
phÈm tiªu dïng tíi t liƯu sản xuất, từ các chi tiết linh kiện rất nhỏ bé đến các
loại máy móc khổng lồ, các loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ là hàng hoá
hữu hình mà còn cả các loại hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn .
1.2. Những cơ sở ban đầu của hoạt động xuất khẩu

Các quốc gia tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế với hai lý do cơ
bản , mỗi lý do đều liên quan đến lợi ích thu đợc từ hoạt động thơng mại.


1


Thứ nhất : các nớc liên minh buôn bán với nhau bởi vì họ khác nhau.
Cũng nh cá nhân con ngời, các quốc gia có thể thu đợc lợi ích từ những sự khác
biệt giữa họ bằng cách đạt đợc tới một sự dàn xếp mà theo đó mỗi nớc sẽ làm
những gì mà xét một cách tơng đối nớc đó làm tốt hơn .
Thứ hai : Các nớc tiến hành với nhau để đạt đợc lợi thế nhờ quy mô sản
xuất. Điều đó có nghĩa là nếu nh mỗi nớc đi vào chuyên môn hoá ở một số
loại hàng hoá, nó có thể sản xuất mỗi loại hàng này ở quy mô lớn hơn và do đó
hiệu quả hơn là trong trờng hợp nớc đó sản xuất tất cả mäi thø .
1.2.1.LËp ln vỊ lý do thø nhÊt chóng ta cã thĨ minh häa b»ng nhiỊu lý
thut nh lý thut vỊ chu kú sèng qc tÕ cđa s¶n phÈm .... những cách giải
thích về lợi thế so sánh của G. Haberler hay Hecksher - Olin. Tuy nhiên ở đây
chúng ta hÃy quay lại với chính tác giả đà đa ra khái niệm về lợi thế so sánh Nhà kinh tÕ häc cỉ ®iĨn Anh : David Ricardo.
NÕu mét qc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong
sản xuất hầu hết các loại sản phẩm tổng hợp quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo lợi ích cho mình.

ý tởng vĩ đại của nhà kinh tế học ngời Anh này theo t tởng tự do trao đổi
muôn năm của Adam Smith này có một sức mạnh ở chỗ là nó chứng minh đợc
rằng trao đổi quốc tế sẽ có lợi cho cả hai nớc, ngay cả khi một trong hai nớc đó
kém hiệu quả hơn trong tất cả các lĩnh vực bằng cách quốc gia đó sẽ chuyên
môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít
bất lợi nhất (những hàng hoá có lợi thế tơng đối ) và nhập khẩu những loại
hàng mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất .
Mô hình lợi thế so sánh của Ricardo đợc xây dựng dựa trên năm giả thiết
đợc đơn giản hoá sau đây :
Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng ( mỗi quốc
gia có lợi thế về một mặt hàng) .

Lao động là yếu tố sản xuất có thể di chuyển trong mỗi nớc, nhng
không di chuyển giữa các nớc.
Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định.
2


Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.
Có thể minh họa mô hình về lợi thế so sánh của Ricardo áp dụng cho hai
quốc gia là Việt Nam và Mỹ với hai loại hàng hoá là vải và gạo trong bảng sau
đây :
Bảng 1 : Minh hoạ lợi thế so sánh

Quốc gia

Việt Nam

Mỹ

Vải ( m/giờ công)

1

6

Gạo (Kg/giờ công)

2

4


Mặt hàng

Bảng 1 cho chúng ta thấy rằng Mỹ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam
trong việc sản xuất cả hai mặt hàng nhng Việt Nam cũng có lợi thế tơng đối
trong sản xuất gạo ( mặt hàng mà Việt Nam ít bất lợi nhất ) .
Theo quy luật lợi thế so sánh thì cả Việt Nam và Mỹ đều có lợi nếu Việt
Nam chuyên môn hoá sản xuất gạo còn Mỹ chuyên môn hóa sản xuất vải, sau
đó tiến hành trao đổi cho nhau.
Nếu tiến hành trao đổi 6 m vải lấy 4 kg gạo của Việt Nam thì Mỹ sẽ
chẳng có lợi gì bởi vì tỷ lệ này trùng với tỷ lệ trao đổi nội địa của họ. Điều này
cũng tơng tự với Việt Nam khi mà chúng ta đổi 2 kg gạo lấy 1 vải. Do đó, tỷ lệ
trao đổi quốc tế phải nằm giữa hai tỷ lệ trao đổi nội địa :
1
Vai 6
<
< tỷ lệ trao đổi quốc tế
2
Gao 4

Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là : 1m vải = 1kg gạo, trong trờng hợp này
nếu Mỹ trao đổi 6 vải lấy 6 gạo của Việt Nam thì Mỹ sẽ lợi đợc 2 kg gạo hay
0,5 giờ công, còn Việt Nam nhận đợc 6 vải mà bình thờng phải mất 6 giờ công
mới sản xuất đợc mà sản xuất 6 gạo chỉ trong 3 giờ công, do đó Việt Nam sẽ
lợi đợc 3 giờ công .
Qua ví dụ trên chúng ta thấy rằng hoạt động xuất khẩu mang lại lợi ích
cho cả hai quốc gia bằng cách xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh và
3



nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế này. Sự chuyên môn hoá sản xuất
và trao đổi hàng hoá cho phép sử dụng tốt nhất lợi thế của mỗi quốc gia và giúp
cho những quốc gia này có thể sử dụng tối u nguồn lực của mình. Bên cạnh đó
thơng mại quốc tế cũng làm cho tổng sản phẩm thế giới tăng lên.
1.2.2.Lý do thứ hai mà các nớc tiến hành các hoạt động thơng mại quốc
tế chính là nhằm đạt đợc lợi thế nhờ qui mô sản xuất. Lập luận này đợc minh
họa bằng sơ đồ sau đây :
Sơ đồ 1: Hiệu quả kinh tế nhờ quy mô

Nhìn vào sơ đồ chúng ta thấy rằng khi mà sản xuất tăng trong một chừng
mực nào đấy thì chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm xng
(P1→P2) . ViƯc xt khÈu ra thÞ trêng qc tÕ giúp cho một quốc gia có thể đạt
đợc lợi thế nhờ quy mô sản xuất tối u, điều này sẽ gia tăng lợi ích cho các bên.
Đây cũng chính là một động lực cơ sở cho hoạt động xuất khẩu.

2.Vai trò của xuất khẩu trong chiến lợc hớng ngoại
của Việt Nam
2.1 Chiến lợc huớng ngoại - những nét khái quát

Kể từ thập kỷ 50 trở lại đây, quá trình Công nghiệp hoá của các nớc đang
phát triển theo cơ chế thị trờng đợc tiến hành theo hai hớng chiến lợc : Chiến lợc hớng nội còn gọi là "Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu "và chiến lợc hớng ngoại còn gọi là "Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu".

4


Thực tế phát triển ở các quốc gia đang phát triển theo chiến lợc hớng
ngoại đà cho thấy tính hơn hẳn của nó so với chiến lợc hớng nội. Sự ra đời của
chiến lợc hớng ngoại đồng thời là lời tuyên cáo chung cho chiến lợc hớng nội
theo kiểu " Tự lực cánh sinh" với kết quả là sự ra đời của các nền kinh tế công
nghiệp mới (NIEs) vào cuối thập kỷ 70 đầu 80 với sự bùng nổ của các kinh tế

Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và sau này là Thái Lan và
Malaysia ... Mặc dù ở mỗi giai đoạn khác nhau có những biểu hiện khác nhau
về nhịp độ và dung lợng xuất khẩu nhng nhìn chung các nớc và vùng lÃnh thổ
này đều khẳng định những nỗ lực kiên trì của họ nhằm theo đuổi mô hình mà
cốt lõi của nó là lấy các quan hệ kinh tế đối ngoại làm đòn bẩy cho chơng trình
Công nghiệp hoá quốc gia. Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là
giải pháp để các nớc này đạt đến độ trởng thành về kỹ thuật, dẫn họ đến địa vị
nớc công nghiệp đầy tiềm năng. Trên bình diện vĩ mô thì chiến lợc này nhấn
mạnh ba nhân tố cơ bản :
ã Thay cho kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm nguồn ngoại tệ và kiểm
soát nguồn tài chính là mở rộng khả năng xuất khẩu.
ã Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng thực chất là hạn chế sự nuôi dỡng nếp ỷ lại và thay vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ đến mức tối đa cho các ngành
xuất khẩu.
ã Thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài bằng các chính sách u đÃi.
Trong chiến lợc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nớc
Đảng ta nhấn mạnh " Chúng ta phải chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở
đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại hớng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản
xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành
CHH - HĐH đất nớc (1). Rõ ràng ở đây Chính phủ Việt Nam đà chủ trơng
kết hợp cả hai chiến lợc : Hớng về xt khÈu vµ thay thÕ nhËp khÈu. Thùc tÕ
nỊn kinh tế Việt Nam trong những năm qua đà khẳng định vai trò chủ đạo, tiên
phong và tầm quan trọng của chiến lợc hớng ngoại. Theo phân tích ba nhân tố
cơ bản trên chúng ta thấy rõ tầm cỡ của xuất khẩu trong chiến lợc hớng ngoại
1) : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-Đảng Cộng Sản ViÖt Nam -Trang
21
(

5



này. Vậy thực chất vai trò của xuất khẩu đối với chính sách kinh tế của Việt
Nam là gì ?
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

2.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và chính
sách hớng ngoại Việt Nam
Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và chính
sách hớng ngoại của Việt Nam biểu hiện trên những khía cạnh ở sơ đồ2.
Sơ đồ 2 : Tác động của xuất khÈu tíi nỊn kinh tÕ

T¹o ngn vèn cho nhËp khÈu

T¹o việc làm ,thu nhập
Xuất khẩu

nền kinh tế
Cải thiện quan hệ kinh tế đối ngoại

Kích thức sxpt - chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ

2.2.1.1. Xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhập khẩu, phục vụ CNH
- HĐH đất nớc
Giống nh một cỗ máy muốn vận hành phải có nhiên liệu, nền kinh tế Việt
Nam đang rất cần một lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ
hiện đại. Xét một cách khái quát thì nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc đáp ứng
từ các nguồn sau :
- Các nguồn vốn nớc ngoài ( FDI, ODA ...).
- Các nguồn vốn thu từ các dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
- Nguồn vốn huy động từ dân c.

- Nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu.
6


......
Song song cùng với các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nguồn vốn từ hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng, quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng của hoạt động nhập khẩu. Thật vậy ở Việt Nam, thêi kú 1986- 1990 nguån
thu tõ xuÊt khÈu b»ng 75% tổng thu ngoại tệ, thu xuất khẩu năm 1990 đảm
bảo 80% nguồn vốn cho nhập khẩu, năm 1995 là 65,9%, năm 1996 là 65% và
năm 1997 là 73%. Nguồn vốn cho nhập khẩu này đà thổi vào nền kinh tế Việt
Nam những nguồn sinh khí mới, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, góp
phần vào việc thực hiện CNH - HĐH ở nớc ta.
2.2.1.2. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu của nền kinh tÕ ViƯt Nam cịng nh
nỊn kinh tÕ thÕ giíi thay ®ỉi m¹nh mÏ theo mét xu híng cđa mét nỊn sản xuất
hiện đại : Chuyển dịch cơ cấu dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách tiếp cận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế :
Thứ nhất : Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Cách tiếp cận này còn cã nhiỊu h¹n chÕ, bã hĐp xt khÈu trong mét
ph¹m vi rất hẹp, không phát huy đợc lợi thế so sánh của một quốc gia, hơn nữa
các ngành sản xuất kinh doanh sẽ không có cơ hội phát triển.
Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Cách tiếp cận này tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển. Sự tác động này đợc thể hiện :
ã Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất nội địa có cơ hội phát
triển. Ví dụ khi phát triển ngành dệt, may xuất khẩu các ngành khác nh trồng
bông, tẩy, sấy, nhuộm hấp, kéo sợi... sẽ có điều kiện phát triển. Sự phát triển
của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu, thực vật,

chè..) có thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ nó.
ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất công nghiệp hiện đại.
7


ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiªu dïng cđa mét qc gia. Nã cho phÐp mét nớc có
thể tiêu dùng tất cả mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất
của quốc gia đó.
ã Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu quả của
từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu.
ã Xuất khẩu tạo điều kiện cho quốc gia có đợc ngoại tệ mạnh, góp phần
làm tăng dự trữ của một quốc gia, giúp cho quốc gia đó có thể điều hòa đợc
cung cầu về ngoại tệ .
ã Xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa của một quốc gia thâm nhập và
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng thế giới, mở rộng ảnh hởng của
quốc gia đó trên thế giới.
2.2.1.3. Xuất khẩu tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu kích thích sản xuất phát triển và tạo việc làm cho hàng chục
triệu lao động, tăng thu nhập và khả năng chi tiêu của họ. Điều này làm kích
cầu và tác động tích cực ngợc lại với nền sản xuất trong nớc. Ngoài ra xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống và đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của nhân dân.
2.2.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của
các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua
lại và phụ thuộc lẫn nhau.

Thực chất thì xuất khẩu cũng là một hoạt động chủ yếu, cơ bản và là hình
thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó nó thúc đẩy các mối quan
hệ khác phát triển theo nh du lịch quốc tế, b¶o hiĨm qc tÕ, vËn t¶i qc tÕ,
tÝn dơng qc tế ... Ngợc lại sự phát triển của những ngành này cũng tác động
ngợc lại tới hoạt động xuất khẩu .
Trên đây là những nét khái quát về tác động của xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân. Bây giờ chúng ta hÃy cùng phân tích tác động của nã trong
8


một phạm vi nhỏ hẹp hơn, nhng không kém phần quan trọng : Trong phạm vi
doanh nghiệp.
2.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Ngày nay khi quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới diễn ra thì xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một tất yếu khách quan. Việc xuất khẩu các
loại hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài đa lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau :
ã Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có thể mở rộng đợc
thị trờng, tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Đồng thời chiến
lợc mở rộng và đa dạng thị trờng sẽ giúp cho họ phân tán và hạn chế đợc rủi
ro.
ã Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội gia tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng quốc tế. Điều này có thể làm
tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp sản phẩm của họ thâm nhập vào thị trờng
quốc tế, nhất là khi mà dung lợng thị trờng nội địa còn rất hạn chế .
ã Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tăng cờng các kỹ năng
quản lý (quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng, thiết lập các kênh phân
phối. . .). Mặt khác, xuất khẩu cũng giúp cho doanh nghiệp thu đợc ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu t, mở rộng sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .
ã Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ của mình, kịp thời


nhận đợc những thông tin phản hồi để có thể điều chỉnh chiến lợc sản phẩm
của mình cho phù hợp (tính cập nhật).
ã Với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhất là đối với ngành công
nghiệp nhẹ (giầy dép..) khi mà nạn hàng giả và hàng lậu tràn vào khó kiểm
soát gây ra ảnh hởng tiêu cực cho việc tiêu thụ ở thị trờng nội địa thì dờng nh
xuất khẩu là con đờng duy nhất để cho các doanh nghiệp này duy trì sản xuất
và thu đợc lợi nhuận.
3. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu

9


Kinh doanh quốc tế (KDQT) chịu ảnh hởng rất lớn bởi rất nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan. Trong một môi trờng luôn thay đổi và rất khẵc nghiệt
KDQT muốn thành công thì phải thích nghi với các nhân tố tác động đến nó
(các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh). Nhìn một cách tổng thể thì toàn bộ
mô hình kinh doanh quốc tế đợc khái quát bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 3 : Hoạt động kinh doanh quốc tế

Mục tiêu
+Môi trờng luật
pháp
+Môi trờng kinh tế
+Môi trờng chính trị

+Xuất khẩu

+Môi trờng địa lý


+Nhập khẩu

v.v.

+Đại lý đặc quyền
+Buy back
v.v.

Nhìn vào sơ đồ 3 có thể thấy xuất khẩu là một trong những phơng tiện cơ
bản thực hiện các mục tiêu của kinh doanh quốc tế. Do đó, nó cũng chịu ảnh
hởng đầy đủ bởi các nhân tố của môi trờng kinh doanh. Sự tác động này đợc
minh họa bằng sơ đồ 4.

Sơ đồ 4 : các nhân tố ảnh hëng tíi xuÊt khÈu

10


Các yếu
tố thuộc
về sản
phẩm

Xh vận
động kq
của thế
giới

Các yếu
tố luật

pháp

Các yếu
tố chính
trị

Hoạt động xuất
khẩu

Các yếu
tố kinh tế

Tỷ giá hối
đoái

Các yếu
3.tố thuộc yếu tố văn hóa xÃCác yêú
1. Các
hội
Các yếu
Khoa học
Nhập
tố cạnh
tố văn hoá
công nghệ
khẩu
về doanh
tranh
Văn hóa đợc hiểu nh một tổng thể phức tạp. Nó là một tập hợp bao gồm
nghiệp


ngôn ngữ, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục... Văn hóa qui định hành vi
của mỗi con ngời, thông qua mối quan hệ giữa ngời với ngời trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xà hội.
Trong môi trờng văn hóa, những nhân tố nổi lên giữ vị trí cực kỳ quan
trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo và ngôn ngữ. Các nhân tố này đợc coi nh
những hàng rào vô hình ngăn cản các hoạt động KDQT. Mỗi quốc gia, thậm
chí trong từng vùng, các dân tộc khác nhau có tập quán, lối sống và ngôn ngữ
riêng, do đó các nhà kinh doanh phải hiểu rõ và thích ứng với những yếu tố
văn hóa này. Ví dụ chúng ta không thể đem bán thịt bò ở ấn Độ hoặc bán thịt
lợn ở Irẵc, Syri bởi vì nh thế là đà vi phạm tôn giáo, phong tục và tập quán của
những nớc này.
Để hiểu thêm về điều này, chúng ta hÃy phân tích thị hiếu tiêu dùng xe
máy của ngời dân Việt Nam thì hầu hết họ đều thích nhÃn hiệu Honda (chiếm
80% thị phần) cho dù Suzuki, Yamaha... cũng là những nhÃn hiệu có uy tín
trên thị trờng thế giới. Hay chiến lợc sản phẩm của Coca-Cola, ở ViƯt Nam lµ

11


hơng vị cà phê, rồi ở các nớc khác là hơng cam, dừa.... Điều này nói lên tầm
quan trọng của thị hiếu (yếu tố văn hóa)...
Tóm lại, điều cần thiết ở đây là tính linh loạt, thích ứng của doanh nghiệp
đối với từng thị trờng. Một doanh nghiệp muốn thành công phải phải nghiên
cứu kỹ yếu tố này (đặc biệt trong khi hoạch định chiến lợc để mở rộng thị trờng) để từ đó đa ra quyết định chính xác.
3.2. Các yếu tố luật pháp

Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Tham gia vào hoạt
động KDQT doanh nghiệp phải chịu tác động của hệ thống luật quốc gia và

luật quốc tế. Những hệ thống luật này có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nói một cách khác, luật pháp sẽ qui định
và cho phép những lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh phù hợp mà
doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, hình thức, mặt
hàng... doanh nghiệp không đợc phép kinh doanh hoặc kinh doanh hạn chế ở
quốc gia ®ã cịng nh khu vùc nãi chung.
Trªn thÕ giíi hiƯn nay tån t¹i ba hƯ thèng lt : HƯ thèng luật theo tập
quán, hệ thống luật dân sự, hệ thống luật thần quyền.
Tuy nhiên dù quốc gia có theo một hệ thống pháp luật nào đi chăng nữa
thì những hệ thống này đều ảnh hởng đến hoạt động KDQT nói chung và xuất
khẩu nói riêng trên những mặt sau :
- Các qui định về giao dịch, hợp đồng, bảo hộ quyền tác giả, quyền phát
minh, sáng chế, bí quyết công nghệ...
- Các qui định về môi trờng, sức khỏe và an toàn, tiêu chuẩn chất lợng,
bao bì kỹ mà hiệu.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Các qui định về qui chế lao động, tiền lơng, tiền thởng, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, đình công, bồi dỡng....
- Qui định về cạnh tranh và chống ®éc quyÒn.

12


- Qui định về giá cả, các loai thuế xuất - nhËp khÈu, th lỵi tøc, doanh
thu, chun lỵi nhn ra nớc ngoài..
- Qui định về quảng cáo Marketing, hớng dẫn sử dụng.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng các yếu tố luật pháp qui định những
quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, do
đó chỉ có trên cơ sở nắm vững các yếu tố luật pháp mới cho phép doanh
nghiệp đa ra những quyết định chính xác trong việc lựa chọn quốc gia, khu

vực kinh doanh, hình thức, mặt hàng kinh doanh và kinh doanh ở đâu, cái gì
là chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
3.3. Các yếu tố kinh tế

Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Sự ảnh hởng này có thể xét trên cả giác độ vĩ mô và vi mô.
Trên giác độ vĩ mô, nó tác động tới đặc điểm và sự phân bố các cơ hội
KDQT cũng nh qui mô trên thị trờng quốc tế. Điều này thể hiện trớc hết ở
chính sách kinh tế và hệ thèng kinh tÕ cđa qc gia ®ã, ViƯt Nam trong thời
kỳ trớc 1986 là một nền kinh tế kế hoạch tập trung, khập khiễng trên tất cả các
lĩnh vực trong ®ã cã xuÊt khÈu, kim ng¹ch xuÊt nhËp khÈu chiÕm mét tû träng
nhá bÐ, nỊn kinh tÕ bã hĐp trong khuôn khổ quốc gia do đó xuất khẩu không
phát huy đợc vai trò của mình và điều này làm kìm hÃm sự phát triển của đất
nớc.
Hiện nay đối với các quốc gia, chính sách thơng mại của họ theo xu hớng
tự do hóa thơng mại hay bảo hộ mậu dịch sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu. Việc sử dụng các công cụ nh thuế quan, hành chính (quota, qui
định về giấy phép..), hạn chế xuất khẩu tự ngun hay viƯc sư dơng c¸c biƯn
ph¸p kü tht nh các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng, bao bì, mẫu
mÃ, vệ sinh... với các quốc gia kém phát triển rõ ràng hạn chế xuất khẩu của
họ. Hay ngợc lại những đòn bẩy kinh tế nh các biện pháp hỗ trợ đầu t, tín dụng
u đÃi, trợ giá... sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
Tinh ổn định hay bất ổn định của môi trờng kinh tế rõ ràng là ảnh hởng
đến hoạt động KDQT nói chung và xuất khẩu nói riêng. Tính ổn định về môi
trờng kinh tế trớc hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định
13


tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh nghiệp rất quan tâm và
ái ngại vì nó trực tiếp liên quan đến kết quả kinh doanh của họ. Một sự điều
chỉnh tỷ giá hợp lý có thể dẫn tới việc đẩy mạnh xuất khẩu và ngợc lại... chính

sách phá giá thành công đồng Won 100% (1964) của Hàn Quốc đà kích thích
cho xuất khẩu nớc này phát triển. Tuy nhiên, chính sách này cũng có tính hai
mặt của nó mà chúng ta sẽ phân tích kỹ trong chơng III.
Thực tế là để phân tích những tác động của môi trờng kinh tế tới hoạt
động xuất khẩu không đơn giản mà đây là tổng thể những tập hợp các chính
sách, do đó trong giới hạn của bài viết chúng ta chỉ nêu một cách khái quát
nhất.
3.4. Các yếu tố chính trị

Chính trị và kinh tế luôn có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau.
Tính ổn định và sự phát triển của quan hệ chính trị có thể làm tiền đề cho
những quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển và ngợc lại cũng có thể hạn chế sự
phát triển của các quan hệ này.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành KDQT tại những quốc gia mà ở
đó sự ổn định chính trị luôn bị vi phạm với những xung đột sát tộc nh
Kampuchia, Serbia hiện nay... hay những rối loạn về chính trị nh ở nớc Liên
Xô (1989) đà làm cho hÃng Samsung (HànQuốc) mất đi khoảng 100 triệu
USD khi hệ thống XHCN bị sụp đổ ở nớc này. Sự bất ổn định về chính trị luôn
là một yếu tố chứa đựng những rủi ro cao nhất cho hoạt động KDQT, không có
sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển kinh
tế.
Sự ảnh hởng của chính trị tới các hoạt động KDQT nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng còn thể hiện ở mối quan hệ bang giao giữa quốc gia
này với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức quốc tế. Một điều hiển nhiên là
trớc khi Mỹ tuyên bố bỏ lệnh cấm vận Việt Nam thì quan hệ song phơng giữa
hai nớc này không chính thức tồn tại. Lúc đó thì doanh nghiệp Việt Nam hay
các công ty của Mỹ không thể công khai xuất nhập khẩu hàng hóa của nhau đợc. Hay nh hiƯn nay khi mµ xu híng qc tÕ hãa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang
diƠn ra, viƯc ViƯt Nam gia nhËp ASEAN (1995) vµ tham gia vµo NAFTA,
14



APEC (1998), quan hệ ngoại giao với trên 156 quốc gia... thì hiển nhiên điều
này tác động tối hoạt động ngoại thơng của Việt Nam.
Trong một tơng lai gần nếu chóng ta quan hƯ tèt víi Mü th× víi viƯc ®ỵc
hëng qui chÕ tèi h qc (MFN) cđa Mü, viƯc gia nhập tổ chức thơng mại
quốc tế (WTO) sẽ giúp cho Việt Nam tạo ra một bớc ngoặt lớn trong việc đẩy
mạnh quan hệ kinh tế quốc tế của mình.
Tóm lại chính trị có ảnh hớng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu, do đó khi
hoạch định chiến lợc xuất khẩu của mình các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới
yếu tố này đề ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
3.5. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và sản phẩm

3.5.1.Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đóng một vai trò rất lớn tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bất kể là kinh doanh trong nớc hay KDQT.
Tuy nhiên với KDQT doanh nghiệp sẽ phải kinh doanh trong một môi trờng xa
lạ, động và nhiều rủi ro, do vậy doanh nghiệp phải tạo cho mình một năng lực
nội sinh mạnh mẽ. Các yếu tố nội tại của một doanh nghiệp thờng gồm :
+ Năng lực tài chính.
+ Vốn và khoa học công nghệ.
+ Khả năng quản lý, kinh nghiệm KDQT.
+ Đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân kỹ thuật
+ Quan hệ của doanh nghiệp..
ở đây, cần phải khẳng định một ®iỊu r»ng u tè con ngêi lµ quan träng
nhÊt, con ngời có thể làm nên những điều kỳ diệu cũng nh có thể đạp đổ
những thành quả nếu ta sử dụng không hợp lý, không hiệu quả. Theo nh lời
ông chủ tịch tập đoàn Unilever (Anh) thì : Vấn ®Ị quan träng nhÊt ®èi víi
chóng ta ®· lµ vµ sẽ là vấn đề tổ chức con ngời , do ®ã doanh nghiƯp mn
thùc hiƯn tèt ho¹t ®éng KDQT hay hoạt động xuất khẩu thì họ phải thực hiện
tốt vấn ®Ị con ngêi .Víi mét ®éi ngị chuyªn gia vỊ nghiên cứu và phân tích,

xử lý thị trờng, ký kết hợp đồng cũng nh thiết lập kênh phân phối, bán hàng
tốt... thì những doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ thành c«ng trong kinh doanh .
15


3.5.2.Các yếu tố thuộc về sản phẩm
Bên cạnh yếu tố con ngời thì còn có một yếu tố cũng không kém phần
quan trọng : Đó là sản phẩm .Chúng ta tiếp cận với yếu tố này qua hai khía
cạnh : Đặc tính và chất lợng sản phẩm .
Về chất lợng sản phẩm : Ngay cả khi có một bộ máy với những chuyên
gia giỏi nhất về các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thị trờng... cũng
không có tác dơng nÕu nh s¶n phÈm cđa doanh nghiƯp kÐm chÊt lợng. Ngày
nay với thu nhập ngày càng cao, thị hiếu của ngời tiêu dùng ngày càng hớng
tới những sản phẩm có chất lợng cao .Với một chất lợng tốt, giá cả hợp lý sản
phẩm của doanh nghiệp chắc chắn sẽ thâm nhập vào thị trờng quốc tế một
cách thuận lợi.
Về đặc tính của sản phẩm thể hiện ở lợi ích của nó đối với ngời tiêu
dùng cũng sẽ quyết định xem liệu nó có tồn tại trên thị trờng hay không ? ví
dụ, đối với ngành dệt may thì với xu hớng tiêu dùng ngày càng phát triển với
sự gia tăng của thu nhập sẽ là một mặt hàng triển vọng khác hẳn với những
mặt hàng khác mà khi thế giới phát triển, thu nhập tăng thì ngời ta không còn
dùng tới nó nữa .
3.6. Các yếu tố về cạnh tranh

Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Không có
cạnh tranh không thể tồn tại một thế giới phát triển nh ngày nay. Quy luật đào
thải khắc nghiệt của thị trờng từ cạnh tranh dờng nh chính là sức hấp dẫn, vẻ
đẹp của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh ảnh hởng đến mọi hoạt động kinh tế trên
thế giới đặc biệt là các hoạt động kinh doanh quốc tế. Theo mô hình sức mạnh
của Michael .E. Porter trong t¸c phÈm Compettive strategy, Techniques for

Analyzing Industries and Competiors (1980) thì ông khái quát hóa những nhân
tố cạnh tranh sau đây :

Các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng

Sơ đồ 5 : Môhình 5 sức mạnh của Michael Porter

Sức ép của người
cung cấp

Cạnh tranh nội
bộ ngành

16

Sản phẩm,dịch
vụ thay thÕ

Søc Ðp cđa ng­êi
tiªu dïng


ã Cạnh tranh của các đối thủ mới có sức mạnh tiềm tàng : Đó là sự

xuất hiện của nhiều công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả năng mở
rộng sản xuất chiếm lĩnh thị phần của các công ty khác.
ã Sức ép của ngời cung cấp : Nhà cung cấp có thể chi phối đến hoạt

động của công ty do sự thống trị hoặc khả năng ®éc qun cđa hä. Nhµ cung

cÊp cã thĨ ®e däa tới các doanh nghiệp do tầm quan trọng của sản phẩm của
họ, do đó sự thay đổi chi phí đầu vào của sản phẩm sẽ tạo cho doanh nghiệp
một sức ép nặng nề đặc biệt là khi doanh nghiệp cha tìm đợc nhiều đối tác
cung cấp đầu vào cho mình.
ã Sức ép của ngời tiêu dùng : Theo Samuelson thì ngời tiêu dùng là một

ông vua có quyền tối cao và mọi quyết định của ngài đều luôn luôn đúng.
Khách hàng có thể thu hẹp hay mở rộng qui mô tiêu dùng, buộc các nhà sản
xuất hoặc xuất khẩu phải giảm giá, nâng cao chất lợng sản phẩm mà không đợc tăng giá sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động
của sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải
thay đổi theo cho phù hợp.
ã Sức ép của các sản phẩm và dịch vụ thay thế : Khi giá cả của sản

phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử dụng những sản phẩm
dịch vụ thay thế, đây là nhân tố làm đe dọa tới thị phần của công ty có thể dẫn
tới việc công ty phải thu hẹp hoạt động xuất khẩu của mình.
ã Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành : Khi hoạt động trên thơng

trờng quốc tế, ngoài những sức ép nêu trên doanh nghiệp phải chịu sự cạnh
tranh từ nhiều đối thủ cùng cung cấp những sản phẩm và dịch vụ nhất là từ
những đối thủ thuộc nhiều tập đoàn lớn hoặc những công ty mà đợc Chính phủ
17


hậu thuẫn đằng sau. Mặt khác, các đối thủ này thờng có xu hớng liên kết để
ngăn chặn sự thâm nhập của các công ty mới, đây là một hàng rào vô hình
ngăn cản sự xâm nhập của doanh nghiệp vào thị trờng mới. Thông thờng các
công ty cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất lợng, sự khác biệt về sản phẩm, các
dịch vụ sau bán hàng... .Do đó các công ty phải có chiến lợc cạnh tranh với
từng thị trờng, với từng sản phẩm.

3.7. Các yếu tố khác

Bên cạnh những yếu tố trên, hoạt động xuất khẩu còn chịu sự tác động
của nhiều nhân tố khác. Nh những xu híng ph¸t triĨn cđa thÕ giíi hiƯn nay :
Sù phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của hàng loạt các quốc gia
trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng đà tạo ra một môi trờng hÊp dÉn cho
khu vùc nµy. ThÕ kû 21 lµ thÕ kỷ của Châu á - Thái Bình Dơng, do đó hoạt
động ngoại thơng của các quốc gia trong khu vực sẽ phát triển tạo ra một sức
bật mạnh mẽ cho các quốc gia này. Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực
cần phải xác định cho mình một hớng đi đúng để có thể bắt nhịp với sự thay
đổi tích cực của khu vực này. Hay nh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu
á đà tác động tiêu cực tới xuất khẩu Việt Nam....
4. Những sai lầm doanh nghiệp thờng mắc phải khi
hoạch định chiến lợc xuất khÈu
Cã mét ®iĨm chung ®èi víi nhiỊu qc gia kÐm, đang phát triển là họ thờng gặp nhiều sai lầm trong quá trình hoạch định chiến lợc xuất khẩu. Những
sai lầm thờng mắc phải đó là :
ã Những sai lầm do cố gắng bám theo những lời khuyên về xuất khẩu và
phát triển marketing quốc tế trớc khi bắt đầu kinh doanh xuất khẩu .
ã Do những ủy thác không đầy đủ, do đó khó vợt qua những khó khăn
ban đầu và những yêu cầu về tài chính.
ã Thiếu cẩn thận trong việc lựa chọn các đầu t, các nhà phân phối ở nớc
ngoài.
ã Theo đuổi nhiều đơn đặt hàng thay cho việc hình thành những cơ sở
hoạt động có hiƯu qu¶ .
18


ã Không để ý tới những thay đổi trong kinh doanh - xuất khẩu khi các
thị trờng lớn bùng nổ.
ã Trục trặc do cố làm cho các nhà phân phối quốc tế cân bằng với các

nhà phân phối nội địa.
ã Không muốn thay đổi sản phẩm cho phù hợp với những qui định, đặc
điểm văn hóa của một nớc. Nhiều công ty thực hiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm
nên không chú ý tới thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ở từng quốc gia khác
nhau.
ãTrục trặc trong việc sử dụng ngôn ngữ địa phơng trong các giao dịch
kinh doanh hay trong việc dịch các hợp đồng, các cuộc đàm phán từ ngôn ngữ
này sang ngôn ngữ khác.
ã Sai lầm trong việc lựa chọn một công ty xuất nhập khẩu hoặc một công
ty Marketing khác, khi Công ty này không có các chuyên gia thực hiện chức
năng xuất nhập khẩu chuyên môn.
ã Trục trặc trong việc cân nhắc lựa chọn các hình thức kinh doanh, yếu tố
này đặc biệt chú ý ở các nớc có giới hạn nhập khẩu.
5. Những bài học kinh nghiệm từ chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu của Hàn Quốc
Đẩy mạnh xuất khẩu luôn là một mục tiêu chiến lợc trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xà hội của Việt Nam. Nhìn nhận một cách khách quan thì Việt
Nam có những nét rất tơng đồng với Hàn Quốc trong những năm 60,70 (Bảng
2) .Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, trong 30 năm qua đất nớc này đà thực
hiện lần lợt các chiến lợc : Phát triển công nghiƯp nhĐ theo híng xt khÈu
(1962 - 1971), ph¸t triĨn công nghiệp nặng và công nghiệp hóa chất (1972 1978). Trong thời gian này GDP của Hàn Quốc tăng 12 lần, nếu năm 1963
GDP/ ngời của Hàn Quốc là 100 USD thì 32 năm sau con số này đà tăng 1000
lần. Không còn nghi ngờ gì nữa, công cuộc thực hiện chiến lợc xuất khẩu đÃ
đem đến cho Hàn Quốc một vị thế trên trờng quốc tế, đa nớc này vào hàng ngũ
15 nớc công nghiệp phát triển nhất thế giới .
Bảng 2 : So sánh Việt Nam và Hàn Quèc

19



Nớc

Việt Nam

Hàn Quốc

Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP

1994 - 8,8%

1970 : 8,8 %

GDP / ngêi

1994 : 214 USD

1969: 210 USD

C¬ cÊu kinh tế

1994

1969

Nông nghiệp: 27,6%

Nông nghiệp: 27,9%

Công nghiệp: 22%


Công nghiệp: 21,7%

Xây dựng

: 7,6%

Xây dựng

: 7,2%

Dịch vụ

: 42,8 %

Dịch vụ

: 43,2 %

1970

: 0,332

Hệ số Gini

1993

:0,37

Nguồn: Công nghiệp hóa và chiến lợc tăng trởng dựa trên xuất khẩu

Viện chiến lợc phát triển (1997).

Nh vậy chúng ta có thể rút ra đợc những bài học gì từ chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu của Hàn Quốc ?
ã Từ những năm đầu của thập kỷ 60, hệ thống kích thích xuất khẩu phần
nào đà đợc đa vào và đợc củng cố từ năm 1964. Ngay từ đầu năm 1964, đồng
WON đà đợc phá giá 100% và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thống nhất có
hiệu lực từ tháng 3/1965, lÃi suất đối với các nhà xuất khẩu giảm xuống còn
6,5% vào tháng 9/ 1965, trong khi đó lÃi suất cho vay của ngân hàng thơng
mại tăng từ 16 lên 20%. Năm 1965 cho phép chiết khấu hao hụt đối với
nguyên liệu nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu và cho phép cả mức điện năng u
đÃi. Thuế hải quan đối với nhập khẩu thiết bị đợc miễn vào năm 1964. Năm
1966, hệ thống kết hợp xuất nhập khẩu cho phép các nhà xuất khẩu nhập các
hàng hóa mà trớc đây không đợc bán trong nớc.. Khấu hao gia tăng đối với tài
sản cố định đợc ban hành vào năm 1968 và cho vay ngoại tệ để nhập khẩu
thiết bị, máy móc cũng đợc thực hiện vào năm 1967.
ã Cải cách thuế quan cũng đợc tiến hành vào cuối năm 1967 và một lần
nữa vào năm 1973, giảm mức thuế quan trung bình đối với nhập khẩu.
ã Ngoài những u đÃi về tín dụng, thuế quan.. cũng nh chính sách phá giá
thành công đồng Won kể trên, Chính phủ Hàn quốc còn tỏ ra hết sức nhạy bén
và khôn ngoan khi họ chuyển sang khuyến khích công nghiệp nặng và công
nghiệp hóa chất trong những năm 1970 : Đó là bởi vì họ nhận thấy không thể
tiếp tục dựa trên xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động với sự bảo hộ
20


cao của các nớc phát triển. Đây là một bài học rất quý giá đối với các nhà
hoạch định chiến lợc xuất khẩu của Việt Nam.

** **

Tóm lại trên đây là những lý luận cơ bản cũng nh những bài học kinh
nghiệm nhằm đẩy mạnh xuất khẩu Việt Nam. Qua đây chúng ta thấy rõ đợc
tầm quan trọng của xuất khẩu trong chiến lợc công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
của Việt Nam, xuất khẩu giống nh đầu máy kéo cả đoàn tàu Việt Nam tăng
tốc nhằm bắt kịp với sự thay đổi thần tốc của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực đang chịu nhiều biến động lớn
do cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á gây ra thì liệu đoàn tàu này có
thể vợt qua đợc cơn bÃo để tiếp tục tiến tới đích đợc không ? Câu trả lời chúng
ta sẽ dành cho những phần tiếp theo.

chơng II
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
qua và ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu á tới hoạt động xuất khẩu
****
Phần I : t×nh h×nh xt khÈu ViƯt Nam
trong thêi gian qua
21


Nh trong chơng I đà phân tích, chúng ta thấy rằng hoạt động kinh doanh
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng hoạt động trong một môi
trờng động với những yếu tố tác động luôn biến đổi. Do đó trong từng giai
đoạn, hoạt động xuất khẩu cũng khác nhau và có những đặc trng riêng. Trong
chơng này chúng ta sẽ đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong hai
giai đoạn : Giai đoạn (1991-1997) và giai đoạn những tháng đầu năm 1998.
1. Giai đoạn (1991 - 1997)
Đây là giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam với những bớc
đột phá mạnh mẽ và sâu sắc kể từ năm 1986. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới còn gặp nhiều khó khăn, thị trờng thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt

nhng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cũng đà đạt đợc những thành tựu
đáng kể thể hiện trên những mặt sau :
1.1.Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh qua từng năm, chiếm tỷ trọng đáng
kể trong GDP
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh qua từng năm. Nếu năm
1996 xuất khẩu đạt 7,255 tỷ USD tăng 33,2% so với năm 1995, gấp 3 lần năm
1990 và 9,1 lần năm 1986 thì năm 1997 xuất khẩu ớc đạt 8,9 tỷ USD tăng
22,7% so với năm 1996. Tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất
khẩu hàng năm trong thời kỳ này là 22,3% trong đó riêng các năm 1994, 1995,
1996 liên tục tăng trên 30% ( Bảng 3) .
Trong thời kỳ này, tốc độ tăng xuất khẩu gấp 4 lần tốc độ tăng trởng của
GDP. Nếu ta so sánh tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP năm 1986 là
10,5% thì đến năm 1995 đà là 23,2 % và năm 1997 lần đầu tiên đạt 34% cao
hơn mức 31,1% của năm 1996. Kim ngạch xuất khẩu tính theo bình quân đầu
ngời liên tục tăng qua các năm cụ thể là năm 1991 (30 USD/ngời ), 1995( 73
USD/ngời ), năm 1996 (106 USD/ngời ) và năm 1997 là 115 USD/ngời (Bảng 4
).
Bảng 3: Kết quả hoạt động xuất khẩu Việt Nam (1992 - 1997)

Năm

1992

1993
22

1994

1995


1996

1997


Tổng kim ngạch XNK

5120

6904

9880

12800

17932

20155

Xuất khẩu

2580

2980

4054

5448

7255


8900

Tốc độ tăng (%)

22,85

15,5

36

34,39

33,2

22,7

Nguồn: (1) T liệu ASEAN - Tổng cục Thống kê 1996-1997

(2) Thời báo kinh tế Việt Nam (số 2.1998)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thÊy cã mét dÊu hiƯu lµ xt khÈu cđa năm
1997 so với năm 1994, 1995, 1996 giảm xuống. Tuy nhiên với những gì đà đạt
đợc, xuất khẩu Việt Nam trong những năm qua đà có những thành công đáng
kể, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và đáp ứng những nhu cầu cơ bản
của nền kinh tế.
Bảng 4 : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong GDP và tỷ lệ kim ngạch
xuất khẩu trên bình quân đầu ngời (1995-1997)

Năm
Tỷ lệ kim ngạch xk trong GDP


1995
23,2

1997
34

73

(%)
Kim ngạch xk /ngời (USD)

1996
31
106

115

1.2. Nhiều mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn và có ảnh hởng trên thị trờng thế giới
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch lớn và có khả
năng gây tác động nhất định đối với thị trờng thế giới nh các mặt hàng dầu
thô, gạo, hải sản, cà phê, dệt may, giày dép, hạt điều...Những hàng hoá này chủ
yếu là hàng nông sản và hàng công nghiệp nhẹ (Bảng 5).
Bảng 5: Những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thời kỳ
(1991-1997)

Đơn vị : Triệu USD
Năm
Mặt hàng
Dầu thô

Dệt may

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

580
116

840
161

866
450

976
554

1074
700


1150

1300

23


Thuỷ sản
Gạo
Giầy dép
Than đá
Cà phê
Cao su
Hạt điều
Lạc nhân

225
230
15
47
74
51
24
40

305
450
16
51

91
64
41
32

427
385
24
60
119
71
58
47

441
423
100
88
249
143
110
78

620
550
250
119
560
77
92

46

651

760

530

995

Nguồn: (1)Phơng pháp tính toán một số mục tiêu chủ yếu của
ngành nông nghiệp Việt Nam (1991-1995) theo các vùng kinh tế
nông nghiệp - Viện qui hoạch và Thiết kế (1995).
(2) Tổng hợp
Riêng trong năm 1997, hầu hết các mặt hàng có kim ngạch lớn đều tăng
so với năm 1996. Dầu thô đạt 9,65 triệu tấn tăng 10,9%, hàng dệt may đạt 1,3
tỷ USD tăng 13%, giầy dép đạt 955 triệu USD tăng 80,2%, hàng thuỷ sản là
760 triệu USD tăng 16,7%. Cà phê xuất khẩu tăng 13 năm liền, năm 1997 đạt
404000 tấn tăng 42,8% so với 1996. Các mặt hàng khác nh cao su cũng tăng 6
năm liền, năm 1997 đạt 197000 tấn tăng 1,5%, chè đạt 31,5 nghìn tấn tăng
51%... đặc biệt là hàng điện tử đạt kim ngạch 400 triệu USD tăng 400% ( Biểu
1 ).
Năm 1997, do lơng thực bình quân tính theo đầu ngời đạt sấp xỉ 400 kg
nên xuất khẩu gạo đà đạt trên 3,5 triệu tấn đứng vị trí thứ 2 trên thế giới chỉ sau
Thái Lan và trên Mỹ, ấn Độ, Pakistan là những cờng quốc xuất khẩu gạo ...
Theo dự đoán của tổ chức Lơng nông thế giới (FAO), năm 1998 xuất khẩu gạo
của Việt Nam sẽ đạt khoảng 4 triệu tấn.
Biểu đồ 1: Mức tăng các mặt hàng chủ yếu 1997 so với năm 1996.

24



Đơn vị: %
80

80

70

60
51,8
50
42,8
39,1

40

30
16,7

20
10,9

18,2

13

10

0


Cao su

Dệt may Thuỷ sản Gạo

Cà phê

Điều

Chè

Giầy dép

1.3. Thị trờng xuất khẩu ngày càng mở rộng nhanh theo hớng đa dạng
hoá, đa phơng hoá
Nếu từ năm 1990 trở về trớc Việt Nam mới có quan hệ thơng mại với 40
nớc thì đến cuối năm 1997 đà tăng lên đến hơn 110 nớc. Nếu nh năm 1991 thị
trờng Châu ¸ chiÕm tíi 80% kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt Nam thì năm 1997
chỉ còn 67,7%. Riêng thị trờng Đông Bắc á, năm 1995 chiếm tới 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhng đến năm 1997 chỉ còn chiÕm 44,0
% . ThÞ trêng xt khÈu cđa ViƯt Nam phát triển theo hớng mở rộng sang Châu
Âu, đặc biệt là Tây Bắc Âu, thị trờng liên bang Nga và các nớc Đông Âu có
dấu hiệu phục hồi. Nếu năm 1991 thị trờng Châu Âu mới chỉ chiếm tỷ trọng
7,9% thì đến năm 1994 đà tăng lên 2 lần, đạt tỷ trọng 17,16% và năm 1994
tiếp tục tăng lên 21,5%. Châu Mỹ mà đặc biệt là Mỹ là một hớng phát triển
mới trong chiến lợc mở rộng thị trờng xuất khÈu cđa ViƯt Nam. Tríc 1991 víi
tû träng 0,61% quan hệ thơng mại của Việt Nam với Châu Mỹ không đáng kể
thì năm 1997 chiếm tới 4,48%. Thị trờng Châu Đại Dơng cũng đợc Việt Nam
quan tâm (năm 1997 chiếm tỷ trọng 2,78% tổng kim ngạch xuất khẩu) (bảng
6).


25


×