Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn ở công ty xây dựng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.2 KB, 44 trang )

Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời mở đầu

Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả đợc coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh mặt hàng gì ,
số lợng bao nhiêu để phục vụ cho đối tợng nào đều phụ thuộc vào vốn. Trong
điều kiện sản xuất hiện nay theo cơ chế kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các doanh nghiệp nói riêng, các tổ chức kinh tế nói chung, đòi hỏi sản
phẩm của doanh nghiệp vừa đạt chất lợng nhng giá thành lại hạ .Vì vậy có vốn
đà là khó nhng quản lý và sử dụng vốn còn là vấn đề khó hơn.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên ngời quản lý phải có nghệ thuật sử dụng vốn.
Quay vòng vốn nhanh đạt hiệu quả cao. Đầu t vốn vào sản phẩm nào thời gian
nào là cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp mà lại bảo
toàn, phát triển vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần
kinh tế khác nhau.
Có vốn doanh nghiệp mới mua sắm TSCĐ trang bị cho quá trình sản xuất
kinh doanh để nâng cao năng suất lao động giảm bớt chi phí lao động của con
ngời.
Muốn tái tạo sức lao động khuyến khích động viên CBCNV doanh nghiệp
không chỉ có thiết bị và t liệu sản xuất mà còn phải có các quỹ khen thởng và
quỹ phúc lợi..... Hiệu quả sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lợng của
toàn bộ công tác quản lý. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thớc đo
phản ánh trình độ quản lý kinh doanh mà còn là vấn dề sống còn của doanh
nghiệp.


Trong sản xuất kinh doanh vốn luôn biến động vì vậy kế toán phải phản ánh
kịp thời, chính xác sự luân chuyển đó để giúp giám đốc đánh giá đúng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Làm thế nào để đủ vốn cho sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đó
một cách hiệu quả. Đây là một vấn đề gây không ít khó khăn cho các đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Thực tế khách quan bao giờ cũng luôn phong phú và sinh động. Đối với Công
ty xây dựng Ngân hàng, giải quyết vấn đề trên luôn là nhiệm vụ hàng đầu mà
mỗi cán bộ công nhân viên phải đầu t nghiên cứu và thực hiện. Với đề tài:
Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng nhằm phân tích tình
hình sử dụng vốn của công ty trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trong công ty.
Với sự giúp đỡ chân tình của Ban lÃnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty
và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của TS. Chử Văn Lâm, tôi đà hoàn
thành chuyên đề này trong thời gian thực tập tại công ty. Trong bài còn nhiều
thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến khách quan, đầy đủ của các thầy cô và
các bạn.

Chơng I
2



Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Vấn đề lý luận chung về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

I.

Vốn của các doanh nghiệp.

1. Vốn là gì?
1.1 Khái niệm chung về vốn:
Hàng ngày chúng ta thờng nghe hoặc chính chúng ta cũng nói đến từ vốn
nh: Vốn văn hoá, vốn ngoại ngữ, vốn sống, vốn sản xuất, vốn tiền mặt.. .v.v.
Ngoài ra, ngời ta còn nói đến từ quỹ nh: Quỹ thời gian, quỹ lao động, quỹ
hàng hoá, quỹ nhà, quỹ đất.. .v.v.
Xét về bản chất thì vốn và quỹ có cùng một nội dung tơng tự giống nhau
là vốn hoặc quỹ nói chung là khả năng về một mặt nào đó mà ngời ta có thể
hoặc đang sử dụng vào mục đích của mình.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải có một lợng vốn (tài sản,tiền tệ) nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ, các luồng vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình đó, đà phát sinh các luồng vốn đà gắn liền với hoạt động đầu t
và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp, các luồng vốn đó
bao hàm các luồng vốn đi vào và các luồng vốn đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo

thành sự vận động không ngừng của các luồng vốn của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các luồng vốn của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các quan hệ
tài chính trong doanh nghiệp:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, đợc thĨ hiƯn qua viƯc Nhµ níc
cÊp vèn cho doanh nghiƯp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc)

3


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc nh nộp
các khoản thuế và lệ phí. . .v.v
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác nh quan hệ về
mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t vốn, mua hoặc bán
tài sản, vật t, hàng hóa và các dịch vụ khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đợc thể hiện trong doanh nghiệp
thanh toán tiền lơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền phạt với công
nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;
việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh
nghiệp. ...
Từ những vấn đề nêu trên chúng ta có thể khái quát nh sau:
Vốn của doanh nghiệp là giá trị (hay biểu hiện bằng tiền) của toàn bộ tài sản
vật chất đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một phạm

trù kinh tế, đồng thời là một quan hệ xà hội. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn của doanh nghiệp luôn luôn luân chuyển từ hình thái tiền tệ sang
hình thái hiện vật và ngợc lại.
1.2 Đặc điểm cđa vèn trong doanh nghiƯp
Vèn cđa doanh nghiƯp cã nh÷ng đặc điểm chung sau đây:
Là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của ngời lao động.
Có giá trị (mua bán, trao đổi) và giá trị sử dụng.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và
chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Riêng đối với vốn sức lao động-loại vốn đặc biệt-yếu tố cơ bản quan trọng
nhất trong các loại vốn, có những đặc điểm:
Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới.
Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
4


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con ngời phụ thuộc vào t tởng, tình
cảm, môi trờng xung quanh.. ..nó chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Do đó nếu không đợc quản lý chặt chẽ, khoa học thì:
Vốn rất dễ bị thất thoát do những nguyên nhân tiêu cực của con ngời nh tệ
tham ô, tham nhũng, nạn trộm cắp, thói làm ăn vô trách nhiệm.. .. gây ra.
Vốn bị sử dụng sai mục đích nh lấy vốn đà có kế hoạch dùng vào việc

khác sẽ phá vỡ kế hoạch chung; hoặc cho vay mợn tuỳ tiện (vô nguyên
tắc) gây ra tình trạng ứ đọng vốn hoặc nợ khê không thu hồi đợc.
Vốn bị sử dụng lÃng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi
nhuận, tất yếu kéo theo sự giảm nhiệt tình, kém lòng tin đối với lÃnh đạo
của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn sức lao động nếu không ®ỵc sư dơng ®óng ngêi, ®óng viƯc t theo
møc ®é, hoàn cảnh có thể gây những hậu quả xấu khôn lờng.
2. Phân loại vốn trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà ngời ta có nhiều cách phân loại
vốn khác nhau:
2.1 Phân loại căn cứ vào các gia đoạn của quá trình sản xuÊt kinh doanh
mµ vèn tham gia: Ngêi ta chia vèn thành vốn sản xuất và vốn lu động.
Vốn sản xuất: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nh vốn đầu t vào các loại tài sản lu động (TSLĐ) nh: Nguyên,
nhiên vật liệu . . .dự trữ cho sản xuất, các loại sản phẩm dở dang... Vốn
đầu t vào tài sản cố định (TSCĐ).
Vốn lu thông: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình lu thông của doanh
nghiệp nh vốn thành phẩm hàng hoá, các loại vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Việc phân chia vốn thành vốn sản xuất và vốn lu thông nhằm biết đợc tỷ
trọng từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn.
2.2 Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành của vốn:
5


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp


Hiện nay vốn trong các doanh nghiệp đợc hình thành cơ bản từ các nguồn
sau:
Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: Gồm vốn cố định, vốn lu động, vốn xây
dựng cơ bản.
Vốn xí nghiệp tù bỉ sung: LÊy tõ thu nhËp cđa doanh nghiƯp để bổ sung
trong quá trình sản xuất.
Vốn liên doanh liên kết: Gồm vốn cố định, vốn lu động của các doanh
nghiệp khác tham gia đóng góp liên doanh khi doanh nghiệp này là ngời
tổ chức liên doanh.
Vốn tín dụng: Gồm các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các khoản vay của các đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc.
Vốn từ các nguồn khác: Bao gồm các khoản nh: Thu nhập cha phân phối,
nguồn vốn chuyên dùng nh nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ trong xí
nghiệp... Các khoản phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ công
nhân viên, phải nộp ngân sách nhng cha đến hạn nộp hoặc trả, các loại
vốn do phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu nếu có...v.v
Việc phân loại vốn theo nguồn hình thành có tác dụng thúc đẩy các doanh
nghiệp khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong điều kiện nền kinh tế
của nớc ta hiện nay.
Cách phân loại này còn tạo cơ sở để thực hiện các chính sách giao vốn gắn
với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, chính sách thuế sử dụng vốn ngân
sách đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
2.3 Phân loại căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn:
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của các loại vốn, ngời ta chia thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lu động.
2.3.1 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ bao gồm giá trị của các
t liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận
tải, nhà cửa, vật dụng kiến tróc . . . v.v.
6



Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Theo quy định của Nhà nớc, những t liệu sản xuất kinh doanh đợc coi là
TSCĐ phải có đủ hai điều kiện sau:
- Giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định (hiện nay là từ 500.000 đồng trở
lên).
- Thời gian sử dụng trên một năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu
t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu t ứng trớc vì số tiền này nếu
đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau
khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Do là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.

- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quy trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí
khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần dần tăng lên song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần
7


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đà sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những trình bày trên đây, có thể nêu ra một khái niệm tổng quát về vốn
cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Căn cứ vào khái niệm trên ngời ta đà phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thờng có các
cách phân loại nh sau:

2.3.1.1 Phân loại theo hình thái biều hiện:
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
TSCĐ hữu hình (có hình thái vật chất) và TSCĐ vô hình (không có hình thái vật
chất).
TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng các
hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận
tải, các vật kiến trúc... Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lợng giá trị đà đợc đầu t có liên quan trùc tiÕp ®Õn nhiỊu chu kú
kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh chí phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sư dơng, chi phÝ mua b»ng ph¸t minh s¸ng chÕ hay nhÃn hiệu thơng
mại, giá trị lợi thế thơng mại....
8


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t hay điều
chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.3.1.2 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành ba loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xt kinh doanh

phơ cđa doanh nghiƯp.
♣ TSC§ dïng cho mơc đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: Đó
là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các TSCĐ sử dụng cho
hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
Các TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Đó là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết
định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình
theo mơc ®Ých sư dơng cđa nã. Tõ ®ã cã biƯn pháp quản lý TSCĐ theo mục đích
sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3.1.3 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có
thể chia thành các loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dùng nh nhµ xëng, trơ së lµm viƯc, nhµ kho...
♣ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy
móc công tác, thiết bị chuyên dùng...
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống và các thiết bị truyền
dẫn nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc, khí đốt, băng
tải...
9


Trần Thăng Long




Luận Văn Tốt Nghiệp

Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính,
thiết bị điện, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi,
hút ẩm...
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò,
đàn ngựa...
Các loại TS khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại
trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và
tính toán khấu hao TSCĐ thích hợp.
2.3.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình sử dụngTSCĐ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các
loại:
TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc của hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng, đang đợc dự trữ
để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
thanh lý, nhợng bán ®Ĩ thu håi vèn ®Çu t ®· bá ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các loại TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn hiệu qu¶ sư dơng
chóng.

10


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau
hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống
nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong
các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình
hình kết cấu TSCĐ sao cho hợp lý nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vào
vốn cố định của doanh nghiệp.
2.3.2 Vốn lu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao
động (nh nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm....v.v) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
đợc chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các
tài sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ bao gồm giá trị của các dụng

cụ nhỏ có thời gian sử dụng ngắn, nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, sản
phẩm dë dang, vèn b»ng tiỊn, vèn trong thanh to¸n: cã đặc thù là dễ chu chuyển
nhanh giá trị.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang .. .đang trong quá trình dự trữ sản xuất
11


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

hoặc chế biến. Còn TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm hoàn thành chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trớc . . . Trong qúa trình sản xuất kinh doanh các
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp. Vốn lu động thuần của
doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các
khoản nợ ngắn hạn.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ

sản xuất,sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên
lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu
động. Qua mỗi giai ®o¹n cđa chu kú kinh doanh vèn lu ®éng l¹i thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Để quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có các cách
phân loại sau đây:
2.3.2.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm trị giá các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ®éng lùc, phơ tïng thay
thÕ, c«ng cơ lao ®éng nhá.
12


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản xuất dở
dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý. . .), các khoản vốn đầu t ngắn hạn
(đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn . . .), các khoản thế chấp,

ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng . . .).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu
động sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.3.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn hạn.
2.3.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách này ngời ta chia vốn thành 2 loại:
Vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc; Vốn chủ doanh
nghiệp bỏ ra; Vốn góp cổ phần...
Các khoản nợ: Là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh to¸n.

13


Trần Thăng Long




Luận Văn Tốt Nghiệp

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có cơ sở
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
2.3.2.4 Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét là nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có sự khác
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau.
Ngn vèn tù bỉ sung: Lµ ngn vèn doanh nghiƯp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tái đầu t trích từ lợi
nhuận.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiƯp liªn doanh. Vèn gãp
liªn doanh cã thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá...
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại, vốn vay bằng
phát hành trái phiếu doanh nghiệp nh đà nêu ở phần trớc.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều cã chi phÝ sư dơng cđa
nã. Do ®ã doanh nghiƯp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn cho hoạt động s¶n xt kinh doanh.

II.

HiƯu qu¶ sư dơng vèn cđa doanh nghiệp.


Bất kỳ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng xuất phát từ một nguồn
vốn nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là
yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của đơn vị
sản xuất kinh doanh.
14


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tÕ thÞ trêng níc ta hiƯn nay mäi doanh nghiƯp
mn trụ vững và có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì phải có vốn.
Vốn sau một quá trình sản xuất kinh doanh phải sinh lÃi, đó là điều mà bất cứ
nhà quản trị nào cũng phải quan tâm. Huy động vốn là biện pháp thờng xuyên
để đảm bảo nhu cầu sử dụng tài sản cho quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn là một vấn
đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị kinh doanh sẽ đánh giá đợc công
tác quản lý và vạch ra những khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để sử dụng
vốn có hiệu quả và tiết kiệm hơn. Để làm đợc điều này chúng ta phải hiểu rõ về
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và từ đó đánh giá mức độ ảnh hởng
của các chỉ tiêu này ®Ĩ ®Ị ra ph¬ng híng sư dơng vèn cã hiƯu quả nhất.

1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.1 Hao mòn TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và

hao mòn vô hình.
1.1.1 Hao mòn hữu hình:
Hao mò hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy đợc
từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới sự tác
động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất . . . Về mặt giá trị đó là sự giảm
dần giá trị của TSLĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao
mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.

15


Trần Thăng Long



Luận Văn Tốt Nghiệp

Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình phụ thuộc vào thời gian và cờng
độ sử dụng hay chất lợng chế tạo của TSCĐ hữu hình.
Việc nhận thức rõ nguyên nhân gây ảnh hởng đến hao mòn hữu hình TSCĐ
sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
1.1.2 Hao mòn vô hình:
Ngoài hao mòn hữu hình, trong quá trình sử dụng các TSCĐ còn bị hao mòn
vô hình. Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình
là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng
kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất quyết
định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.


1.2 Khấu hao TSCĐ:
Để bù đắp giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải chuyển dịch dần dần từng phần giá trị hao mòn đó vào vào giá trị sản phẩm
sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển
dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra theo các phơng pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện
dới hình thức tiền tệ đợc gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá
đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp.

16




Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và
đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo
tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình
mà còn góp phần bảo toàn đợc vốn cố định.
Để đáp ứng nhu cầu tính toán mức khấu hao, thông thờng ngời ta dùng phơng
pháp khấu hao bình quân.
Theo phơng pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm đợc xác

định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức xác định:
MKH =


T

Trong đó:
MKH: Mức khấu hao trung bình hàng năm.
Gđ : Nguyên giá TSCĐ.
T

: Thời gian sử dụng (năm).
TKH =

MKH


x100

hay

TKH =

1
T

x100

Trong đó:

TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
Nếu doanh nghiệp tính khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm
chia cho 12 tháng.
Gđ : Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đà chi
ra để có đợc TSCĐ và đa vào hoạt động. Thông thờng khoản chi phí này bao
gồm chi phí theo giá mua, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và đa vào sử
dụng, các khoản thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Thời gian sử dụng TSCĐ (T) là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng
TSCĐ và hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng. Nó đợc xác định
căn cứ vào ti thä cđa TSC§.

17




Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong thực tế có thể ®iỊu chØnh tû lƯ khÊu hao TSC§ cđa doanh nghiƯp cho
phù hợp với từng năm hoạt động sản xuất kinh doanh nh sau:
TK® = TKH x H®
Trong ®ã:
TK® : Tû lƯ khÊu hao ®iỊu chØnh.
TKH : Tû lƯ khÊu hao trung bình hàng năm.
Hđ : Hệ số điều chỉnh. (Hđ > 1 hay Hđ < 1)
Các doanh nghiệp hiện nay thờng dùng cách tính khấu hao bình quân tổng
hợp theo mức khấu hao của từng loại TSCĐ. Căn cứ vào giá trị TSCĐ từng loại
phải tính khấu hao và tỷ lƯ khÊu hao ®Ĩ tÝnh ra møc khÊu hao cđa từng loại. Từ

đó tính ra tổng mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao bình quân chung cho toàn bộ
các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
TKH =

Tổng mức khấu hao
Tổng nguyên giá

Trong đó:
TKH : Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản dễ hiểu. Mức khấu hao đợc tính
vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định đợc giá thành. Bên cạnh
đó nó cũng tồn tại một số nhợc điểm sau: Không phản ánh chính xác mức độ
hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phÈm trong c¸c thêi kú sư dơng
kh¸c nhau, thu håi vốn đầu t chậm .. .
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp:
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung
quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định về mặt tài
chính nh điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá

18




Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp


TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và
TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thờng bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân
tích sau đây:
Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có :
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
Vốn cố định

= Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số
học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Số vốn cố định

= Số vốn CĐ đầu kỳ + Số vốn CĐ cuối kỳ

Bình quân kỳ

2

Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ) đợc tính theo công thức
sau:
Số vốn CĐ


=

đầu kỳ (C.kỳ)

Nguyên giá TSCĐ
ở đầu kỳ ( C.kỳ)

-

Số khấu hao luỹ kế
ở đầu kỳ ( C.kỳ)

Số tiền khấu hao = Số tiỊn khÊu + Sè khÊu hao
lịy kÕ ë ci kú

hao ở đầu kỳ

tăng trong kỳ

- Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ

Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng

= Số vốn cố định bình quân trong kú
19





Trần Thăng Long
Vốn cố định

Luận Văn Tốt Nghiệp

Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế
( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi

Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập) x 100

=

nhuận vốn CĐ

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây ngời ta còn có thể sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích sau đây:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất


= Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ

sử dụng TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh
giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang

=

bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất

Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp
lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp.
Hệ số kết cấu của

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kú
20





Trần Thăng Long
một nhóm,loại TSCĐ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất

2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
2.1 Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Xác định đúng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính
doanh nghiệp.Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về vốn lu động cho sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa
quan trọng và tác động thiết thực vì:
Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc bình thờng
và liên tục.
Không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ không khuyến
khích khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp thiÕu

vèn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây ra những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động đà ký kết với
khách hàng.
2.2 Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Đây là phơng pháp gián tiếp dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lu
động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và
21




Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch để xác định nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức xác định:
VNC = VLĐ0x

M1
M0

x(1-t)

Trong đó:
VNC : Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M1,M0 : Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ0 : Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo.
t : Tỷ lệ tăng (hay giảm) số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch so

năm báo cáo.
Tỷ lệ tăng (hay giảm) số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo đợc xác định theo công thức sau:
t =

K1 - K0
K0

x100

Trong đó:
t % : Tỷ lệ giảm (hay tăng) số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
K2 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển
vốn và số vòng quay vốn lu động dự tính năm kế hoạch. Phơng pháp xác định
nh sau:
VNC =

M1
L1

Trong đó:
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : Số vòng quay vốn lu động năm kế hoạch.
22





Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các
doanh nghiệp:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu
động nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động đợc đo bằng
hai chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) phản ánh số vòng quay vốn đợc
thực hiện trong một thời gian nhất định:
M =

M
VLĐ

Trong đó:
L : Số lần luân chuyển của vốn lu động trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng quay vốn) phản ánh số ngày
để thực hiện một vòng quay vốn lu động:
K

=

360


hay

L

K

=

VLĐ x 360
M

Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lu động.
M, VLĐ : Nh công thức trên.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng ngắn và chứng
tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn: Đợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng
đối.
- Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc
khác.
Vtktđ

=

M0

xK1 - VL§0 = VL§1 - VL§0


23




Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

360
Trong đó:
Vtktđ : Vốn lu ®éng tiÕt kiƯm tut ®èi.
VL§0 , VL§1 : Vèn lu động bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
M0 : Tổng vốn lu động năm báo cáo.
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
- Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lu động:
M1

Vtktgđ =

360

x( K1 K0 )

Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo và năm kế hoạch.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Để tính chỉ tiêu này ngời ta dùng công thức
sau:
D

HVLĐ =

VLĐbp

Trong đó:
HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
D : Doanh thu.
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Hàm lợng vốn lu động (hay còn gọi hệ số đảm nhiệm vốn lu động): Là số
vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Xác định nh sau:
HĐN

VLĐ

=

D

Trong đó:
24

VLN

=





Trần Thăng Long

Luận Văn Tốt Nghiệp

HĐN : Hệ số đảm nhận vốn lu động.
VLĐ , D : Nh công thức trên.
Mức doanh lợi vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Mức doanh lợi vốn lu động càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao. Công thức xác định nh sau:
LN
VLĐ
Trong đó:
VLN : Mức doanh lợi vốn lu động.
LN : Tổng lợi nhuận.
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ.

3. Các chỉ số tài chính có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán

=

tổng quát

Tổng tài sản có

Nợ ngắn hạn và dài hạn

Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán
tạm thời

=

TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh: Là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc bán các loại vật t, hàng hoá.
25


×