Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phong tục, tập quán hồi giáo của cư dân ả rập khu vực trung đông luận văn ths khu vực học và văn hoá học 60 31 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

ĐẶNG THỊ DIỆU THÖY

PHONG TỤC, TẬP QUÁN HỒI GIÁO
CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học

Hà Nội-2016

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

ĐẶNG THỊ DIỆU THÖY

PHONG TỤC, TẬP QUÁN HỒI GIÁO
CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Văn Doanh


Hà Nội-2016

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin được tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Ngô Văn
Doanh, người đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô trong khoa Đông phương học,
những người đã cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích, giúp tơi có thể hồn
thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ phịng Sau đại học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính giúp tơi hồn thành khố học và bảo
vệ luận văn.
Tôi cũng gửi lời cám ơn đến cựu sinh viên của tôi là Trần Thị Thanh Hiền,
người đã cho tơi những ý kiến đóng góp vơ cùng hữu ích, giúp tơi nhanh chóng
hồn thành luận văn của mình.
Xin cám ơn những người bạn, những người đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ tôi
về mặt tinh thần để tôi có thêm niềm tin, động lực để hồn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Học viên

Đặng Thị Diệu Thúy

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào
trước đây. Những tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.

Học viên

Đặng Thị Diệu Thúy

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ..............................................................................4
3. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................7
6. Những đóng góp của luận văn:.........................................................................7
7. Bố cục luận văn: ...............................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chƣơng 1 VÀI NÉT VỀ HỒI GIÁO TẠI TRUNG ĐÔNG ...............................9
1.1. Khái quát về địa lý khu vực Trung Đông ..............................................9
1.2. Tổng quan lịch sử Hồi giáo tại Trung Đông ........................................11
1.3. Đức tin và giáo luật Hồi giáo .................................................................15
1.3.1. Đức tin của Hồi giáo ........................................................................15

1.3.2 Kinh Qur’an , Hadit , Sunna và luật Shari’ah ................................16
1.3.3. Nghĩa vụ của người Hồi giáo: .........................................................21
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................24
Chƣơng 2 PHONG TỤC, TẬP QUÁN LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA VẬT
CHẤT PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG CON NGƢỜI CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU
VỰC TRUNG ĐÔNG ..........................................................................................27
2.1. Một số khái niệm về phong tục, tập quán ............................................27
2.2. Phong tục tập quán liên quan đến văn hóa vật chất phục vụ đời sống
con ngƣời ........................................................................................................29
2.2.1. Ẩm thực .............................................................................................29
2.2.1.1. Thức ăn ........................................................................................32
2.2.1.2 Đồ uống ........................................................................................33
2.2.1.3. Phong cách ẩm thực ....................................................................35
2.2.2. Trang phục ........................................................................................37
1

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2.1.Trang phục nam giới: ...................................................................38
2.2.2.2 Trang phục nữ giới: .....................................................................40
2.2.3. Nhà ở .................................................................................................44
Tiểu kết chƣơng hai .............................................................................................50
Chƣơng 3 PHONG TỤC, TẬP QUÁN LIÊN QUAN ĐẾN VÕNG ĐỜI VÀ
LỄ HỘI CỦA CƢ DÂN Ả RẬP KHU VỰC TRUNG ĐÔNG .........................52
3.1. Phong tục, tập quán liên quan đến vòng đời .......................................52
3.1.1.Sinh nở, đặt tên, cắt bao qui đầu ......................................................52
3.1.1.1. Sinh nở: .......................................................................................52
3.3.1.2. Đặt tên .........................................................................................54
3.1.1.3. Cắt bao qui đầu: ..........................................................................56

3.1.2.Cưới xin..............................................................................................56
3.1.2.1. Điều kiện hôn nhân .....................................................................57
3.1.2.2. Mối quan hệ giữa vợ, chồng........................................................58
3.1.2.2. Phong tục cưới xin : ....................................................................59
3.1.3.Tang ma .............................................................................................62
3.2. Lịch Hồi giáo và lễ hội ...........................................................................66
3.2.1. Lịch Hồi Giáo ..................................................................................66
3.2.2. Lễ hội .................................................................................................67
3.2.2.1. Eid al-Fittr ..................................................................................67
3.2.2.2. Eid al-Adha .................................................................................69
3.2.2.2. Những ngày lễ khác .....................................................................72
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC ẢNH .......................................................................................................82

2

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu sâu rộng và tiến trình đổi mới ngày càng
phát triển, nhằm tăng cường vị thế trên trường quốc tế cũng như vì sự phát triển bền
vững của đất nước, Việt Nam luôn nỗ lực mở rộng quan hệ hợp tác mọi mặt với bạn
bè quốc tế năm châu, trong đó có các nước Trung Đơng – nơi thu hút sự quan tâm
ngày càng cao của cộng đồng quốc tế.
Trung Đông là khu vực nằm giữa ngã ba đường thông thương nối liền ba
châu lục lớn Á- Âu- Phi, có vị trí địa chính trị chiến lược, có lịch sử lâu đời với

những nền văn minh nổi tiếng hình thành từ cách đây 5000 năm 13, tr.7. Đây được
coi là cái nơi của đạo Cơ đốc chính thống, đạo Hồi và đạo Do Thái. Hơn thế, khu
vực này là nơi tập trung 2/3 trữ lượng dầu mỏ của thế giới - nguồn năng lượng quý
giá và cần thiết cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của mọi quốc gia. Khu
vực Trung Đông bao gồm 16 nước với dân số khoảng 260 triệu người, với mức thu
nhập trung bình cao, là một thị trường lớn về hàng hóa, dịch vụ mà Việt nam có thế
mạnh như nông sản, thủy sản, hàng tiêu dùng, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, công
nghiệp nhẹ, lao động…
Việt Nam luôn chú trọng thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước
Trung Đông. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các quốc
gia trong khu vực Trung Đơng; Việt Nam có 9 cơ quan đại diện ngoại giao tại các
nước này và 10 nước trong khu vực đã mở cơ quan đại diện tại Việt Nam. Quan hệ
hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả tuy nhiên kết quả hợp tác
đã đạt được còn khiêm tốn so với tiềm năng hợp tác to lớn và mong muốn của cả
hai bên. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến quan hệ hợp tác kinh tế
của Việt Nam với Trung Đông còn ở mức thấp là sự hiểu biết của người Việt Nam
về Trung Đông chưa nhiều. Tài liệu tra cứu thơng tin về các nước Trung Đơng, giới
thiệu văn hóa, tập tục, tơn giáo, cũng như đặc điểm chính trị, luật pháp của các quốc
gia Trung Đơng cịn rất sơ sài và chưa có hệ thống. Đây là một khó khăn, thách thức
3

TIEU LUAN MOI download :


đối với các doanh nghiệp khi muốn tìm hiểu thơng tin hỗ trợ nhằm đánh giá, phân
tích tiềm năng thế mạnh của thị trường này. Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu thực
tiễn hiện nay, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về Trung Đơng nói chung, thị trường
Trung Đơng nói riêng. Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Phong tục tập quán Hồi giáo của cƣ dân Ả rập khu vực Trung Đông” cho luận
văn của mình.

Với mục tiêu trên, luận văn khơng đặt vấn đề tiếp cận những phong tục tập
quán tại một số nước Trung Đơng theo góc nhìn chính trị mà chỉ cung cấp một góc
nhìn riêng, đa chiều về một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với khu vực này, cung cấp
các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm, tìm hiểu cơ hội,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, xuất khẩu lao động tại Trung Đơng cũng như góp
phần nâng cao nhận thức của bạn đọc Việt Nam về khu vực này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Cho đến nay, sách báo về văn hố Ả rập nói chung, phong tục tập qn Ả rập
nói riêng tại Việt Nam gần như chưa có. Khi triển khai đề tài luận văn thạc sĩ này,
khó khăn lớn nhất của chúng tơi là việc tìm kiếm các cơng trình nghiên cứu trong
nước về đề tài này, tuy nhiên, thường thấy nhất và tương đối phong phú là những
cơng trình giới thiệu tổng quan về lịch sử và văn hóa Hồi giáo nói chung trong đó
có đề cập đến khu vực Trung Đông, nơi ra đời của tôn giáo này. Điểm qua, chúng ta
thấy đã có một số tác phẩm như Mười tôn giáo lớn trên thế giới của Hoàng Tâm
Xuyên tái bản năm 2011, nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, hay cuốn Hồi
giáo với đời sống chính trị Đơng Nam Á của Ngơ Văn Doanh xuất bản năm 2013,
nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội hoặc cuốn Cẩm nang về Trung Đông, Đỗ Đức Hiệp
chủ biên, Nhà xuất bản từ điển bách khoa xuất bản năm 2012…
Các tác phẩm của các nhà nghiên cứu trên thế giới về lịch sử văn minh Ả rập
hay lịch sử khu vực Trung Đông cũng được chọn dịch tại Việt Nam như cuốn Lịch
sử văn minh Ả Rập của Durant Will do Nguyễn Hiến Lê dịch, nhà xuất bản Văn
hóa thơng tin, Hà Nội, xuất bản năm 2006 hay cuốn Lịch sử Trung Đông – 2000

4

TIEU LUAN MOI download :


năm trở lại đây của tác giả Lewis Bernard, do Nguyễn Thọ Nhân dịch, Nhà xuất bản
Tri thức, Hà Nội, xuất bản năm 2008 …

Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế, chính trị ở
Trung Đông do Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung
Đông tiến hành như cuốn Trung Đông những vấn đề và xu hướng kinh tế - chính trị
trong bối cảnh quốc tế mới của Đỗ Đức Định xuất bản năm 2008, nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội; Châu Phi – Trung Đông, những vấn đề chính trị và kinh
tế nổi bật, do Đỗ Đức Định chủ biên, xuất bản năm 2012, nhà xuất bản Khoa học xã
hội, Hà Nội; Một số sự kiện kinh tế - chính trị nổi bật của Châu Phi và Trung Đông
năm 2012 do Kiều Thanh Nga chủ biên, xuất bản năm 2013, nhà xuất bản Từ điển
bách khoa, Hà Nội; Một số vấn đề kinh tế - chính trị nổi bật của Trung Đông và xu
hướng đến năm 2020, do Bùi Nhật Quang chủ biên, xuất bản năm 2011, nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội...
Tuy nhiên luâ ̣n văn của chúng tôi chỉ tâ ̣p trung làm rõ một số nét tiêu biểu
trong phong tục và tập quán Hồi giáo của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông chứ
không đi theo diện rộng và dàn trải trên tất cả các mặt như những tác giả khác. Về
đề tài này cuốn “Nghiên cứu Hồi giáo và Hồi giáo ở Việt Nam” của Ban tơn giáo
chính phủ do Dương Ngọc Tấn và Trần Thị Minh Thu đồng chủ biên, nhà xuất bản
Tôn giáo, năm 2015 là gần gũi nhất. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đề cập đến
một số vấn đề cơ bản của Hồi giáo như giáo lý, giáo luật, lễ nghi và những đặc
trưng cơ bản của văn hóa Hồi giáo. Các tác giả cung cấp cho độc giả một cái nhìn
tương đối cụ thể về Hồi giáo, các nghĩa vụ của tín đồ đạo Hồi, trình bày về một số
phong tục của cư dân Hồi giáo như ẩm thực, trang phục, cưới xin, ma chay….
Bên cạnh đó khơng thể khơng kể đến cuốn Giới thiệu văn hóa Phương Đơng
của Khoa Đơng Phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn do
GS.TS Mai Ngọc Chừ chủ biên, Nhà xuất bản Hà Nội xuất bản năm 2008. Trong
chương một và hai, phần hai của cuốn sách này, Th.S Nguyễn Thanh Hoa đã đề cập
đến văn hóa Ai Cập và văn hóa Ả rập. Tác giả đã đưa ra những nhận xét khái quát
về lịch sử hình thành, phát triển các thành tố văn hóa Ai Cập cũng như Ả rập cũng
5

TIEU LUAN MOI download :



như một số nét khái quát về văn hóa vật chất phục vụ đời sống và một số phong tục
tập qn của cư dân Ả rập.
Ngồi ra cịn có cuốn“Một số vấn đề cơ bản về Hồi giáo ở Trung Đơng (Văn
hóa, xã hội và chính trị Hồi giáo)” do Ths. Nguyễn Thị Thu Hằng chủ biên, nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2013. Trong cuốn sách này, các
tác giả đã lấy tôn giáo học làm cơ sở phát triển để bước đầu làm rõ một số kiến thức
nền tảng về văn hóa, xã hội và chính trị Hồi giáo ở Trung Đơng, cung cấp cho độc
giả một cái nhìn tương đối cụ thể về bản chất của Hồi giáo cũng như sự chi phối của
nó tới đặc điểm văn hóa ở Trung Đơng, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng
biến chuyển của vấn đề Hồi giáo tại khu vực này trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn
đề văn hóa Hồi giáo ở Trung đông cùng với một số phong tục tập quán khu vực này
chỉ được đề cập đến tại chương II với tiêu đề: „Văn hóa Hồi giáo ở Trung Đơng”.
Chính vì vậy, có thể nói rằng những tài liệu nghiên cứu tiếng Việt về phong
tục tập quán Ả rập còn rất ít, chưa tương xứng với nhu cầu tìm hiểu ngày càng tăng
trong lĩnh vực này.
Tài liệu tiếng Anh hay tiếng Nga khá phong phú, có thể điểm qua một số như
Lewis, Bernard (2009), Islam; The religion and the people, New Jersey USA hay
Pew Research Center (2013), The World‟s Muslims: Religion, Politics and Society
hay Арабские страны: обычаи и этикет của Ингхэм Брюс, Файад Дж.
Космакова Е.

xuất bản năm 2009;

Ислам на современном Востоке

của Анатолий Егорин, xuất bản năm 2004 ;Бизнес-этикет в арабских странах
của Александр Сканави,ozon.r, năm 2010…
Về tài liệu tiếng Ả rập, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu của các học giả

khác nhau trên thế giới đề cập đến phong tục tập quán Hồi giáo của cư dân các nước
khu vực Trung Đông, xin chỉ đề cập đến một số cuốn như ‫قبيىش انعبداد وانزقبنٍذ وانزعبثر‬
ٍٍ‫( انًصرٌخأحًذ أي‬Từ điển phong tục tập quán Ả rập của Ahmad Amin) hay ‫عبداد‬
‫ انشعىة ورقبنٍذهب‬cuả ‫( أدٌت أثً ضبهر‬Phong tục tập quán của nhân dân, tác giả Abi
Dahir)…

6

TIEU LUAN MOI download :


Đây thực sự là những tài liệu vô cùng bổ ích và phong phú đối với việc
nghiên cứu về phong tục tập quán Hồi giáo của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông
và những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, việc tiếp cận những tài liệu này không
phải lúc nào cũng dễ dàng do trở ngại về mặt ngơn ngữ. Vì vậy, cần phải có nhiều
hơn nữa các cơng trình nghiên cứu bằng tiếng Việt về phong tục tập quán Hồi giáo
của cư dân Ả rập các nước khu vực Trung Đơng, góp phần đưa ra những góc nhìn
khác nhau và đầy đủ về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn là tâ ̣p trung làm rõ một số nét tiêu biểu trong phong
tục và tập quán Hồi giáo- những hoạt động sống được hình thành trong suốt chiều
dài lịch sử và ổn định thành nề nếp, những phương thức ứng xử giữa người với
người của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông, cung cấp cho người đọc một bức
tranh toàn cảnh về hội hè, lễ tết, trang phục, ăn uống, cưới xin, ma chay… từ đó
nâng cao nhận thức của bạn đọc Việt Nam về khu vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phong tục tập quán Hồi giáo
của cư dân Ả rập tại khu vực Trung Đông.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phong tục tập quán Hồi giáo tại một số
quốc gia Ả rập khu vực Trung Đông, đặc biệt là Vương quốc Ả rập Xê Út, Qatar,

Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất, Cô- Oet, Palestin…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp tổng hợp, liệt kê và phân
tích, phương pháp lơgíc và lịch sử. Ngồi ra, chúng tơi cũng kết hợp các phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để làm sáng tỏ những mục tiêu mà đề tài đặt ra.
6. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu của những người đi trước, tìm hiểu
phong tục tập quán Hồi giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực Trung Đơng, luận
văn có những đóp góp như sau:

7

TIEU LUAN MOI download :


- Giới thiệu một cách khái quát và khách quan về phong tục tập quán Hồi
giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực Trung Đông.
-Cung cấp cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách một bức tranh khá
toàn cảnh về về phong tục tập quán Hồi giáo tại một số quốc gia Ả rập khu vực
Trung Đông để có thể phục vụ cho các hoạt động đánh giá và dự báo, hoạch định
chính sách của Đảng và Chính Phủ hiệu quả hơn
- Cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại khu vực Trung Đông,
người lao động Việt Nam đang sinh sống, lao động tại khu vực này những thông tin
tương đối đầy đủ để họ có thể dễ dàng thích nghi, vượt qua những rào cản do sự
khác biệt trong suy nghĩ, giao tiếp, tập qn, thói quen để đạt được thành cơng trong
cơng việc của mình.
7. Bố cục luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vài nét về Hồi giáo tại Trung Đông

Chương 2: Phong tục tập quán liên quan đến văn hóa vật chất phục vụ đời
sống con người của cư dân Ả rập khu vực Trung Đông
Chương 3: Phong tục tập quán liên quan đến vòng đời và lễ hội của cư dân Ả
rập khu vực Trung Đông

8

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
Chƣơng 1
VÀI NÉT VỀ HỒI GIÁO TẠI TRUNG ĐÔNG
1.1. Khái quát về địa lý khu vực Trung Đông
Trung Đông từ lâu đã được coi là cái nôi của nền văn minh nhân loại, nơi
khai sinh ra ba tôn giáo lớn nhất trên thế giới là Ki-tô giáo, Hồi giáo và Do Thái
giáo, đồng thời là cửa ngõ tiếp cận Trung Quốc và Ấn Độ của châu Âu. Nằm trên
một vị trí chiến lược trọng yếu của thế giới, tiếp giáp ba châu lục lớn, khu vực này
được coi là cầu nối giữa các thị trường châu Âu, châu Á và châu Phi. Khơng thể phủ
nhận vai trị quan trọng của khu vực này trong việc kết nối giao thương giữa Đông
và Tây, từ con đường tơ lụa thời kỳ Trung đại đến những đường ống dẫn dầu liên
lục địa ngày nay. Bên cạnh đó, khu vực này cịn nắm giữ 2/3 trữ lượng dầu khí thế
giới [9, tr.27]. Trong bối cảnh chứa nhiều biến động như hiện nay thì những lợi thế
về địa lý và tài nguyên đã giúp Trung Đơng khai thác được những tiềm năng của
mình trong các lĩnh vực an ninh, kinh tế, chính trị… và có tiếng nói gây ảnh hưởng
đến cục diện thế giới.
Ở đây một câu hỏi được đặt ra Trung Đông bao gồm những quốc gia nào và
dựa vào đâu để phân biệt khu vực Trung Đông với những khu vực khác?
Do tính chất phức tạp và đa dạng về địa lý, chính trị, tơn giáo, văn hóa nên
hiện nay trên thế giới khơng có một quan điểm thuần nhất về khu vực Trung Đông

mà tồn tại một số cách phân loại khác nhau về khu vực này, tùy theo đặc điểm và
mục đích của người phân loại. Tuy nhiên, có thể khái quát về một số cách phân loại
chủ yếu như sau:
- Dựa trên đặc điểm địa lý, Trung Đông là từ ngữ “để chỉ khu vực nằm giữa
bán đảo Ả Rập và Ấn Độ” [4, tr. 9]. Còn theo người Anh, Trung Đông là khu vực
trải rộng từ Li-bi đến Afghanistan [9, tr.10]. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường được
chỉ trích là nghiêng theo chủ nghĩa trọng Âu, coi châu Âu là trung tâm của thế giới,
là hệ quy chiếu cho các khu vực khác trên thế giới.

9

TIEU LUAN MOI download :


- Dựa trên tính chất văn hóa, Trung Đơng là khu vực bao gồm phía đơng của
thế giới Ả Rập, từ phía đơng của Li-bi đến phía đơng của Afghanistan[13, tr.14]. .
- Một định nghĩa khác được sử dụng rộng rãi về Trung Đông là định nghĩa
của Hiệp hội Vận chuyển Hàng không Quốc tế, định nghĩa này được sử dụng trong
cách tính vé, thuế hành khách và hàng hóa trên thế giới... Theo định nghĩa này, cho
tới năm 2006, khu vực Trung Đông bao gồm 16 nước nước là Bahrain, Ai
Cập, Iran, I-rắc, Israel, Jordan, Cô-Oét, Li-băng, các vùng lãnh thổ Palestine,
Oman, Quatar, Ả-Rập Xê-Út, Sudan, Syria, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất và Yemen.
- Dựa trên cơ sở địa – chính trị - kinh tế, Ngân hàng thế giới định nghĩa khu
vực Trung Đông gồm 15 nước là Bahrain, Iran, I-rắc, Israel, Jordan, Cô-Oét, Libăng, Bờ Tây và Dải Gaza, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Mantan, Syria, Các Tiểu
vương quốc Ả Rập thống nhất và Yemen [9, tr.10].
Đây là các quan niệm khác nhau được các nước và các tổ chức quốc tế sử
dụng tùy theo mục đích riêng của mình khi đề cập tới khu vực Trung Đông. Tuy
nhiên trong luận văn này chúng tôi sẽ dựa trên quan niệm của Đề án thúc đẩy quan
hệ Việt Nam – Trung Đông giai đoạn 2008 -2015 đã được Thủ tướng chính phủ

Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt ngày 25/12/2001. Theo Đề án này, khu vực Trung
Đông gồm 16 nước Tây Á trong đó có 12 nước Ả rập là Bahrain, I-rắc, Jordan, CôOét, Li-băng, Palextine, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Syria, Các Tiểu vương quốc Ả
Rập thống nhất và Yemen và bốn nước không phải Ả rập là Iran, Israel, Thổ Nhĩ Kỳ
và Síp với tổng diện tích khoảng 6 triệu km2 và dân số trên 260 triệu ngườì[13,
tr.15].
Như vậy, theo quan niệm của Đề án thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Trung
Đông giai đoạn 2008 -2015,các nước Ả rập khu vực Trung Đông mà luận văn
hướng tới gồm 12 nước là Bahrain, I-rắc, Jordan, Cô-Oét, Li-băng, Palextine,
Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Syria, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất và Yemen.

10

TIEU LUAN MOI download :


1.2. Tổng quan lịch sử Hồi giáo tại Trung Đông
Islam giáo (tiếng Ả Rập là ‫ اإلضالو‬al-'islām), còn gọi là Hồi giáo theo cách gọi
của người Trung Quốc là tôn giáo lớn thứ hai trên thế giới, sau Kitô giáo và là tôn
giáo đang phát triển nhanh nhất dù xét về mặt lịch sử Hồi giáo là tôn giáo mang tính
quốc tế ra đời muộn nhất.
Nói đến Hồi giáo người ta thường hay nghĩ đến một vùng sa mạc mênh
mông cát trắng, đến những lái buôn Ả rập trong trang phục trắng toát cưỡi trên lưng
những con lạc đà cao lênh khênh di chuyển từ thành phố này đến thành phố khác, từ
ốc đảo này đến ốc đảo khác, đến những cây chà là trĩu quả, đến tác phẩm Nghìn lẻ
một đêm nổi tiếng trên toàn thế giới. Đúng là bán đảo Ả rập là cái nôi đầu tiên của
Hồi giáo và cả thế giới Hồi giáo (umma) đều hướng về Mecca, Medina nhưng sự
phát triển quá nhanh của Hồi giáo từ cuối thời kỳ Trung Cổ và từ đầu thế kỷ XX lại
đây đã biến những người dân Ả rập tại quê hương Hồi giáo thành thiểu số 3,
tr.8khoảng 180 triệu người trong tổng thể khoảng 1,6 tỉ tín đồ Hồi giáo trên toàn

thế giới.
Trong tiếng Ả Rập, “Islam” được hiểu là thuần phục, tuân phục nghĩa là tín
đồ phải thuần phục, tuân phục Thượng Đế. Như vậy, có thể hiểu rằng các tín đồ Hồi
giáo giao phó tồn bộ tính mạng mình cho Thượng Đế và khơng ai khác ngoài
Thượng Đế. Đây là điểm hoàn toàn khác biệt so với những người theo các tín
ngưỡng đa thần ở bán đảo Ả Rập vào thế kỷ VII. Ngày nay, từ “Islam” được dùng
với nhiều nghĩa khác nhau. Đối với các tín đồ Hồi giáo, theo nghĩa hẹp, “Islam”
biểu thị tơn giáo chân chính độc nhất đã có từ xa xưa, do nhà Tiên tri Mohammed
giáo huấn qua Kinh Qu‟ran và qua các lời dạy cùng những hành động của nhà Tiên
tri Mohammed được ghi chép và lưu truyền từ đời này qua đời khác. Thơng qua q
trình ấy, Islam trở thành một hệ thống giáo lý, giáo luật, tập tục được thế hệ sau xây
dựng và lưu giữ dựa trên cơ sở những lời dạy được cho là của nhà Tiên tri
Mohammed.
Hồi giáo ra đời vào đầu thế kỷ VII tại bán đảo Ả rập. Theo lịch sử thì một
đêm năm 611, khi nhà tiên tri Mohammed (570-632) đang cô độc suy ngẫm trong
11

TIEU LUAN MOI download :


một cái hang trên núi Hira, ngoại thành Mecca thì Thượng đế đã cử thiên sứ Gabriel
đến truyền thần dụ cho nhà tiên tri Mohammed. Sau khi được khải thị chân lý‎ của
kinh Qu‟ran, nhà tiên tri Mohammed đã trở thành “Thánh thụ mệnh”. Và những lời
đầu tiên trong Kinh Qu‟ran chính là lời truyền của thiên sứ Gabriel: “Hãy nói: Nhân
danh Thượng đế của các ngươi, Đấng đã sáng tạo ra con người từ cục máu. Hãy nói:
Thượng đế của các ngươi là đấng khoan dung nhất, người đã dạy bằng ngịi bút, dạy
con người điều mà nó khơng biết”.11. tr. 75
Từ đó nhà tiên tri Mohammed đã bí mật rồi công khai truyền bá những tư
tưởng tôn giáo mới. Ông kêu gọi người dân thành phố Mecca chấp nhận Thượng đế
độc tôn, từ bỏ thờ thần tượng và cảnh báo về ngày tận thế, ngày phục sinh và địa

ngục đang chờ đón những người khơng tn phục. Lúc đầu nhà tiên tri Mohammed
gặp rất nhiều khó khăn nhưng dần dần với sự nỗ lực của mình ơng đã trở thành thủ
lĩnh thần quyền và chính trị thực sự. Ông liên minh với các sheikh, tù trưởng các bộ
lạc khiến cả vùng thống nhất về một mối và truyền bá đạo Hồi. Ơng đã biến cộng
đồng các tín đồ Hồi giáo thành một cộng đồng chính trị với hệ thống chính quyền
luật pháp và những thể chế riêng dựa trên nguyên tắc thống nhất “tín đồ đạo Hồi là
anh em”. Chính quyền tơn giáo– thế tục của nhà tiên tri Mohammed đã tổ chức
quân đội chuyên nghiệp gồm toàn các tín đồ Hồi giáo. Đội quân thiện chiến này đã
tham gia rất nhiều cuộc chiến lớn nhỏ với các tín đồ đa thần giáo. Với niềm tin
“chiến đấu vì Thượng đế” và “những chiến sĩ tử vì đạo sẽ được lên thiên đàng”
quân đội Hồi giáo càng đánh càng hăng, càng lớn mạnh và trong khoảng thời gian
từ năm 622 đến năm 630 kết hợp những cuộc "thánh chiến" với những hoạt động
chính trị và ngoại giao, nhà tiên tri Mohammad và những người Hồi giáo đã chinh
phục được thành Mecca. Sau khi chinh phục thành Mecca, Hồi giáo đã trở thành
một đế quốc bành trướng thế lực, tiếp tục mở rộng "thánh chiến" tấn công để mở
rộng thế giới Hồi giáo. Cho đến thế kỷ XI, Hồi giáo trở thành một tơn giáo quốc tế,
thống sối các quốc gia dân tộc từ Địa Trung Hải đến Vịnh Ba Tư. Vào khoảng ba
thế kỷ sau (từ thế kỷ XIV đến XVI), Hồi giáo truyền bá xuống vùng Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam.
12

TIEU LUAN MOI download :


Năm 632, nhà tiên tri Mohammed qua đời tại Mecca, hồn thành sự nghiệp
rạng rỡ của mình. Sau cái chết của ông, người Ả rập Hồi giáo tiếp tục mở rộng biên
giới của cộng đồng đất nước Umma. Theo năm tháng, Hồi giáo đã phát triển một
cách đáng kinh ngạc, mở rộng phạm vi ảnh hưởng và trở thành tôn giáo có vị trí
quan trọng nhất khu vực Trung Đơng hiện nay. Là một tôn giáo ra đời muộn nhưng
lịch sử thế giới chưa từng chứng kiến một tôn giáo nào phát triển một cách mạnh

mẽ và nhanh chóng như Hồi giáo và trở thành “biến cố lạ lùng nhất trong lịch sử
thời Trung cổ” [10, tr.13] và“khiến cho nhiều học giả đã phải lúng túng” [8, tr.
362]. Các sử gia đã phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển vượt
bậc của Hồi giáo như sau:
Thứ nhất, đất đai tại khu vực Trung Đông ngày càng khô cằn khiến cuộc
sống du canh du cư trên đồng cỏ sa mạc của cư dân Ả Rập ngày càng trở nên khó
khăn. Từ thế kỷ thứ sáu, bộ lạc Quraysh (tổ tiên của nhà tiên tri Mohammed) đã bỏ
nghề du mục để chuyển sang hoạt động thương mại. Họ tổ chức những đoàn lữ
hành gồm hàng trăm người và rất nhiều ngựa, lạc đà để chở hàng hóa, lương thực,
vũ khí đi từ vùng này sang vùng khác để kinh doanh, buôn bán...Dần dần, cùng với
sự gia tăng của nhu cầu thương mại, số lượng người tham gia đoàn lữ hành lớn dần
có khi lên tới hàng nghìn người. Để tự vệ và bảo vệ hàng hóa mang theo, các thành
viên trong đoàn đều phải biết cưỡi ngựa, lạc đà, sử dụng vũ khí và có chiến thuật
qn sự. Ngồi ra, để làm tăng khả năng giao dịch thương mại, những doanh nhân
Ả rập cịn học nói nhiều ngoại ngữ, tìm hiểu địa lý và phong tục tập quán của các
khu vực lân cận. Cùng với thời gian, những thương gia Ả Rập khơng chỉ tích lũy
được kinh nghiệm bn bán mà còn trở thành những quân nhân thiện chiến, có kỷ
luật cao, có đầu óc lãnh đạo.
Thứ hai, từ thế kỷ IV đến thế kỷ VII, toàn bộ khu vực Trung Đông bị hai đế
quốc Byzantine và Sassanian thay nhau thống trị. Hai đế quốc nói trên giao tranh
liên miên trong suốt 4 thế kỷ, đến đầu thế kỷ VII cả hai đều bị kiệt quệ cả về vật
chất lẫn tinh thần, tạo nên một khoảng trống quyền lực tại Trung Đông. Đây là điều
kiện thuận lợi cho những đoàn kỵ binh Hồi giáo Ả Rập tiến vào khu vực này, để
mở rộng bờ cõi của mình.
13

TIEU LUAN MOI download :


Thứ ba, từ thời xa xưa, cư dân Ả Rập đã có niềm tin đối với nhà tiên tri

Abraham, tin có Chúa trời (Thượng đế) tin có Thiên đàng, Hỏa ngục, tin vào các
thiên thần v.v... Vì vậy, họ khơng coi Hồi giáo như một đạo ngoại lai mà là sản
phẩm riêng của người Ả rập nên họ đã đón nhận tôn giáo này một cách tự nhiên và
dễ dàng 7, tr.105. Họ coi các ayat trong Thiên kinh Qur‟an như những áng thơ văn
tuyệt tác. Có thể nói, kể từ khi kinh Qur‟an ra đời, Hồi giáo trở thành một “sức
mạnh chính trị và tinh thần khơng thể cưỡng lại được của toàn thể dân Ả Rập” [15,
tr. 105], giúp các vương triều Ả Rập mở mang ảnh hưởng của Hồi giáo ra các khu
vực lân cận.
Thứ tư, trong quá trình truyền bá Hồi giáo, các nhà lãnh đạo đã có những
chính sách hợp lý nhằm thu hút tín đồ, khiến họ tự nguyện cải đạo theo Hồi giáo.
Chính quyền của người Ả Rập “đối với tín ngưỡng tơn giáo của dân cư những vùng
bị chinh phục thì dùng chính sách khoan dung chứ khơng phải là cưỡng bức theo
đạo Hồi ”[16, tr. 69]. Ngồi ra, chính quyền cịn ban hành các chính sách ưu tiên
cho người Hồi giáo, ví dụ như “thuế quan bn bán cũng có lợi đối với người Hồi
giáo (2,5% so với 5% của những người khác”[14, tr.500]. Bên cạnh đó, chính sách
thu thuế đầu người với mức thu 2 dinar đối với mỗi nam giới trưởng thành khơng
phải tín đồ Hồi giáo cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến quá
trình Hồi giáo hóa diễn ra mạnh mẽ ở những nơi đạo Hồi đi tới.
Thứ năm, bản thân những giáo luật và nghi lễ Hồi giáo khi mới xuất hiện
cũng có một số ưu điểm so với những những giáo luật và nghi lễ của xã hội đương
thời. Có thể nói, Hồi giáo được cho là một tôn giáo tôn trọng quyền bình đẳng của
con người. Kinh Qur‟an hướng đến những lớp người nghèo, cùng khổ, không phân
biệt chủng tộc, quốc tịch. Hồi giáo cho rằng tất cả mọi người đều bình đẳng trước
Thượng đế, và có quyền trực tiếp cầu xin Thượng đế giúp đỡ hoặc tha thứ:“Tất cả
mọi người hãy nghe đây. Ta đã tạo ra các ngươi từ một người đàn ông và một người
đàn bà. Ta đã cho các ngươi tập hợp thành những dân tộc và những bộ lạc để các
ngươi làm quen với nhau. Lẽ tất nhiên, đối với Thượng Đế, người cao quý nhất
trong các ngươi là người kính sợ Thượng Đế nhất” (Qur‟an 49:13). Theo quan điểm
14


TIEU LUAN MOI download :


Hồi giáo, khơng có tầng lớp trung gian giữa con người với Thượng đế, khơng cần
phải có tăng lữ hay giáo hội để truyền đạt những mong muốn, nguyện vọng của con
người tới Thượng đế. Ngồi ra, tín đồ Hồi giáo cũng không bị bắt buộc phải đến
thánh đường làm lễ cầu nguyện (trừ ngày Thứ Sáu) vì Hồi giáo cho rằng Thượng
đếcó ở khắp mọi nơi và có thể cầu nguyện ở bất cứ nơi đâu với điều kiện hướng về
thánh địa Mecca.
Như vậy, có thể thấy rằng sự phát triển đáng kinh ngạc của Hồi giáo bắt
nguồn từ những điều kiện thuận lợi bên ngoài, ưu điểm nội tại của tơn giáo này
cũng như chính sách truyền bá Hồi giáo đúng đắn và hợp lý của các nhà lãnh đạo
nhà nước Hồi giáo tại khu vực Trung Đông vào thời kỳ đầu mở mang lãnh thổ.
Từ một tôn giáo ra đời muộn, cho đến nay Hồi giáo đã nhanh chóng trở
thành một trong những tơn giáo lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng tín đồ rất
cao và có mặt tại mọi khu vực trên thế giới. Nghiên cứu mới đây của Pew Research
Center đã cung cấp những thông tin tổng thể về sự phát triển mạnh mẽ của Hồi giáo,
thể hiện ở số lượng tín đồ Hồi giáo tăng nhanh tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Khảo sát tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy tính đến năm 2010, tồn
thế giới có khoảng gần 1,6 tỷ tín đồ Hồi giáo thuộc mọi thành phần dân số, mọi lứa
tuổi và chiếm tới 23,2% dân số tồn cầu ước tính gần 6,9 tỷ người.
1.3. Đức tin và giáo luật Hồi giáo
1.3.1. Đức tin của Hồi giáo
Cũng như bất cứ một tôn giáo nào, giáo lý Hồi giáo cũng bao gồm những
quan niệm về thế giới và con người. Tuy nhiên, giáo lý Hồi giáo chứa đựng yếu tố
tín ngưỡng cổ của người Ảrập. Cơ sở giáo lý Hồi giáo là niềm tin vào Thượng đế
(‫ )هللا‬và nhà tiên tri Mohammad )‫(انُجً يحًذ‬, tin vào các thiên thần là sứ giả của
Thượng đế, tin vào các vị thiên sứ-những người nhận được thông điệp từ Thượng
đế, tin vào sự bất tử của linh hồn, ngày Tận thế, ngày Phục sinh và ngày Phán xét
cuối cùng. Đặc biệt là tin vào sự vĩnh cửu của kinh Qur'an và luật Shari‟ah. Việc

tuân phục ý chí và luật lệ của Thượng đế chính là cốt lõi tín ngưỡng của đạo Hồi.
Khơng phải ngẫu nhiên mà thuật ngữ Islam theo tiếng Ả rập có nghĩa là “tuân
phục”, còn người tuân phục Thượng đế là muslim.
15

TIEU LUAN MOI download :


«Hỡi những ai có niềm tin! Hãy tin tưởng nơi Allah và nơi Sứ Giả của Ngài
và tin nơi Kinh sách (Qur‟an) mà Ngài đã ban xuống cho Sứ Giả của Ngài và tin nơi
Kinh sách mà Ngài đã ban xuống trước đây. Và ai phủ nhận Allah và Thiên Thần
của Ngài và các Kinh sách của Ngài và các Sứ Giả của Ngài và Ngày Phán Xử Cuối
Cùng thì chắc chắn là lạc đạo, lạc rất xa » (Kinh Qur‟an, 4:136).
Người ta thường tóm tắt Hồi giáo vào câu cầu nguyện hàng ngày của các tín
đồ Hồi giáo trên tồn thế giới: “khơng có chúa trời nào khác ngồi Allah và
Mohammed là thiên sứ của ngài”.

)‫ (ال انه إال أهلل ويحًذ رضىل هللا‬.Allah ở đây không

phải là tên riêng của một vị thần mà đơn giản chỉ có nghĩa là “Thượng đế”. Các tín
đồ Hồi giáo tin rằng họ có bổn phận tuân phục và vâng theo ‎ý muốn của Thượng đế.
Và, những gì Thượng đế muốn đối với loài người đã được Ngài thần khải qua nhà
tiên tri Mohammed và được ghi lại toàn bộ trong kinh Qur‟an. Bởi vậy, người Hồi
giáo tin rằng nếu họ tuân thủ những điều ghi trong Kinh Qur‟an thì sẽ được thưởng
cuộc sống vĩnh hằng trên Thiên đàng vào ngày Phục sinh sau ngày Phán xét cuối
cùng, còn nếu ngược lại họ sẽ bị đày đọa nơi Địa ngục.
1.3.2 Kinh Qur’an )‫(القرآن الكريم‬, Hadith )‫(الحديث‬, Sunna )‫(السنة‬và luật Shari’ah
)‫(الشريعة‬
Trong tiếng Arập, Qur‟an có nghĩa là "đọc" hay "diễn giảng". Văn bản chính
của cuốn Kinh Qur‟an thật ra không được thiết lập khi nhà tiên tri Mohammed cịn

sống. Theo các tín đồ Hồi giáo thì Kinh Qur‟an là một tập hợp các lời thần khải của
Thượng đế cho nhà tiên tri Mohammed và ông đã đọc lại hoặc diễn giảng những lời
thần khải này cho các đạo hữu. Hai mươi năm sau khi ông qua đời, những lời thiên
khải này mới được chép lại thành sách, tức là cuốn Kinh Qur‟an cho các tín đồ đạo
Hồi. Will Durant nói rằng trong hai mươi ba năm cuối đời, ngày nào nhà tiên tri
Mohammed cũng đọc một vài thiên khải cho tín đồ chép lên da cừu, da súc vật, lá
kè, hoặc các khúc xương, đọc cho các đám đông nghe, rồi xếp vào các hộp đủ loại.
Không ai nghĩ đến việc tập hợp các thiên khải này thành một tồn tập vì các tín đồ
hầu như đều thuộc lòng hết các thiên thần khải này. Sau này, Abu Bakr rồi Othman
đã lệnh cho Zaid Thabit, một thư kí giỏi nhất của nhà tiên tri Mohammed, thu thập
16

TIEU LUAN MOI download :


rồi sửa sang lại. Cơng việc đó được làm đi làm lại từ năm 633 đến năm 651 mới
hoàn thành. Đến đây, bản Kinh Qur‟an chính thức đã được tồn bộ cộng đồng tín đồ
đạo Hồi chấp nhận và cơng nhận tính xác thực của nó2, tr.129.
Kinh Qur‟an có 114 chương (thiên/sura), với 6.236 tiết (Ayat), mỗi sura
gồm số lượng ayat dài ngắn khác nhau (sura 108 có 3 ayat, sura 2 có 288 ayat), tất
cả đều được viết bằng tiếng Ảrập. Các sura này không được sắp xếp theo thứ tự
sáng tác, mà cứ dài thì sắp trước, ngắn sắp sau. Thường thì những khải thị đầu tiên
của nhà tiên tri Mohammed thường ngắn hơn những khải thị sau này, nên có thể nói
là Kinh Qur‟an đã đảo ngược lại lịch sử của các thiên khải. Sura mở đầu (Al
Fatihah/ Khai đề) là sura đầu tiên và là sura ngắn nhất, hai sura cuối cùng chép
những lời phù chú cũ 2, tr.130.
Nội dung của Kinh Qur‟ancó thể được rút gọn trong câu: " khơng có chúa
trời nào khác ngồi Allah và Mohammed là nhà tiên tri của ngài". Thượng đế là
đấng vĩnh hằng, siêu nhiên, có quyền năng tuyệt đối. " Ngài là Chúa trời duy nhất,
là Thượng đế, không sinh ra và không được sinh ra, Ngài là độc nhất vơ nhị"."Tất

cả đều có thể chết đi trừ khn mặt của Ngài". "Với Ngài, khơng nên hỏi lí do
những điều Ngài làm". Thượng đế có đến 99 danh gọi khác nhau như Đấng Duy
Nhất, Đấng Bất Diệt, Đấng Hiện Hữu, Đấng Quyền Năng, Đấng Uyên Bác, Đấng
Nhân Từ, Đấng Khoan Dung.. . Thượng đế có quyền năng tuyệt đối và Ngài đã tạo
ra thế giới trong bảy ngày từ hư vô. Ngài tạo ra bảy miền trời và bảy vùng đất và
sinh ra các thiên sứ. Tất cả các sura trong Kinh Qur‟an, trừ sura chín (At-Tawbah
hay cịn gọi là Bara-ah), đều bắt đẩu bằng câu "Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ
Lượng. Đấng Rất Mực Khoan Dung".
Có thể nói quyền năng của Thượng đế đối với thế giới và con người như
trong Kinh Qur‟an rất vĩ đại:
"Và con thấy sông cạn đất khô; nhưng khi Ta làm cho mưa trên cao trút
xuống thì mặt đất chuyển động, phồng lên và tất cả những cây đẹp đẽ đâm chồi nẩy
lộc (Kinh Qur‟an, 12: 5) hoặc Thượng đế đã "dựng lên vịm trời mà khơng dùng cột
cho các con thấy... chế ngự được mặt trời, mặt trăng, tạo ra mặt đất rồi đặt trên đó
17

TIEU LUAN MOI download :


đây là núi, kia là sơng" (Kinh Qur‟an, 13:2-3).
"Allah! Ngồi ra khơng có vị thần nào khác. Ngài tự sinh, tự tồn! Ngài
không bao giờ ngủ, lúc nào cũng thức. Tất cả những gì ở trên trời, dưới đất đều
thuộc về Ngài. Nếu Ngài khơng cho phép thì ai là người dám làm trung gian giữa
Ngài và những người khác? Ngài biết có cái gì ở trước mặt họ và sau lưng họ...
Ngôi báu của Ngài trùm cả trời lẫn đất, Ngài duy trì trời và đất mà khơng mệt vì
Ngài là đấng Tối cao, Tối đại (Kinh Qur‟an, 2: 255). Ngài đã vạn năng, lại công
minh, lại vô cùng nhân từ".
Như vậy, đối với các tín đồ Hồi giáo, chỉ có một Thượng đế độc nhất, tồn
năng, tồn trí. Ngài đã chỉ định 25 thiên sứ ở những thời điểm khác nhau để truyền
lời cho con người và thiên sứ cuối cùng của Ngài là nhà tiên tri Mohammed. Ngày

phán xét cuối cùng sẽ tới, một tiếng kèn báo hiệu nổi lên và các tầng trời sẽ mở ra.
Mỗi người sẽ được đưa lên thiên đường hay đày xuống địa ngục tuỳ vào phán xét
của Thượng đế.
Theo Hồi giáo, thế giới này đang vận hành theo sắp xếp của Thượng đế.
Nghĩa vụ của các tín đồ đạo Hồi là tuân theo mọi sáng tạo của Ngài trong mọi mối
quan hệ của đời sống, luật pháp, kinh tế, chính trị.Trong Kinh Qur‟an, giáo sự và
những vấn đề thế tục chỉ là một. Kinh Qur‟an không chỉ đề cập đến những vấn đề
thiêng liêng của lịch sử còn đề cập đến những giáo lý cơ bản dành riêng cho các tín
đồ Hồi giáo. Toàn bộ giáo lý Hồi giáo trên nguyên tắc đều được tìm thấy trong Kinh
Qur‟an. Kinh Qur‟an chứa đựng trong nó những tinh túy nịng cốt của đức tin, tín
ngưỡng Hồi giáo biểu hiện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội hay nói cách khác
nó là nền tảng của tổ chức xã hội Hồi giáo với toàn bộ những nguyên tắc luật pháp
chi phối sự vận hành của xã hội. Đây có thể coi là bộ luật đầu tiên và cao nhất của
các tín đồ Hồi giáo21, tr. 45. Trong Kinh Qur‟an có thể tìm được những qui định
về việc cấm cho vay nặng lãi (Kinh Qur‟an, 2:275), cấm cờ bạc (Kinh Qur‟an,
5:90), cấm săn bắn trong thời gian hành hương về thánh địa Mecca (Kinh Qur‟an,
5:93), phụ nữ ngoại tình bị ném đá đến chết (Kinh Qur‟an, 4:15)…12, tr. 28.Các
tín đồ Hồi giáo dùng Kinh Qur‟an giống như một cuốn cẩm nang chỉ dẫn cách cư
18

TIEU LUAN MOI download :


xử giải quyết từ lễ nghĩa, vệ sinh, hôn sự, tội ngoại tình, li dị, chăm sóc con cái, cha
mẹ, buôn bán, làm di chúc, xử án, chiến tranh và hồ bình…
Mặc dù Kinh Qur‟an bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống tuy nhiên nó cũng
có một hạn chế là không giải quyết được những vấn đề mới khi cộng đồng Hồi giáo
ngày càng phát triển. Do đó, các tín đồ Hồi giáo cịn dùng thêm những ghi chép
khác, gọi là Hadith. Về mặt văn bản thiêng của Hồi giáo, các Hadith có giá trị
quyền lực và cổ xưa chỉ sau Kinh Qur‟an12, tr. 28.

Hadith trong tiếng Arập có nghĩa là “lời nói”. Các học giả Hồi giáo cho rằng
Hadith là tuyển tập ghi chép lại các lời giáo huấn, hướng dẫn cách thức thực hành
và các cách hành xử của nhà tiên tri Mohammad. Nó cũng bao gồm những việc làm
của những bằng hữu của nhà tiên tri (Shahaba) dưới sự chứng kiến và được sự chấp
thuận của ông. Hadith có thể coi là cuốn Thánh huấn của người Hồi giáo. Cùng với
sự phát triển của Hồi giáo và sự mở rộng lãnh thổ của các Khalifa, mối quan tâm
của các tín đồ Hồi giáo đối với các Hadith tăng dần. Khi nhà Tiên tri Mohammed
còn sống rất ít Hadith được ghi chép lại mà phần lớn được truyền khẩu, về sau các
Hadith được sưu tầm, ghi chép lại như sau: "Một người nói lại những gì mà người
khác đã nói, mà người khác này nhắc lại lời của một người khác nữa và người khác
nữa nói lại lời của nhà Tiên tri Mohammed."
Vào thời kỳ đầu của Hồi giáo, để trả lời cho những vấn đề của cộng đồng
Hồi giáo, nhà tiên tri Mohammed nhờ đến sự trợ giúp của những lời mặc khải của
Thượng đế nhưng về sau đối với những vấn đề đơn giản hơn nhà tiên tri
Mohammed tự mình đưa ra các hướng dẫn, cách giải quyết, điều này dẫn đến sự
hình thành Sunna (Sunnah viết theo tiếng Anh). Sunna trong tiếng Ả rập có nghĩa là
“con đường”. Sunna bao gồm những lời nói, cách thức, lối sống, cách hành xử
trong cuộc đời của nhà Tiên tri Mohammed hay nói cách khác Sunna bao gồm
những hành động cụ thể, những lời khuyên dạy hoặc cấm đoán xuất phát trực tiếp
của nhà tiên tri Mohammed. Sunna là nguồn tài liệu quan trọng của Hồi giáo sau
Thiên Kinh Qur‟an vì thế trong việc hành đạo của người Hồi giáo, Kinh Qur‟an và
Sunna lúc nào cũng phải đi đôi với nhau.
19

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy theo quan điểm của một số học giả Hồi giáo thì Sunna cũng giống
như của Hadith cịn theo quan điểm của các học giả khác thì Hadith là một phần
của Sunna, tuy nhiên đây là phần rất quan trọng của Sunna vì nó là những lời giáo

huấn của nhà tiên tri Mohammed. Các Hadith và Sunna đã trở thành những văn bản
bổ túc cho kinh Qur‟an về mặt giáo lý uềiđ‎nít.
Trên cơ sở Kinh Qur‟an, Sunna đã ra đời luật Shari‟ah hay còn gọi là Thánh
luật Hồi giáo được soạn thảo từ cuối thế kỷ VII đến thế kỷ X và đó là một sáng tác
tập thể 10, tr.43. Luật Shari‟ah ra đời từ bốn gốc cơ bản: Thứ nhất là những Khải
huyền linh thiêng trong Kinh Qu‟ran, thứ hai là những lời dạy bảo, thực hành và
việc làm của nhà tiên tri Mohammad được ghi chép trong Sunna, thứ ba là sự đồng
thuận của các học sĩ Hồi giáo (‫ االجًبع‬Idjma) và thứ tư là suy xét theo sự việc tương
tự (‫ انقٍبش‬Qiyas).
Khác biệt hẳn so với Kinh Qu‟ran và Sunna là hai nguồn luật của Luật
Shari‟ah mang tính thần thánh, tự nhiên thì thành tố thứ ba của Luật Shari‟ah là
Idjima lại được ra đời trên cơ sở sự thống nhất về quan điểm pháp luật của các học
giả pháp lý Hồi giáo hoặc sự thống nhất ‎ý kiến của một tập thể tín đồ Hồi giáo về
một vấn đề nguyên tắc trọng đại nào đấy. Những vấn đề mà các nhà học giả pháp lý
Hồi giáo bàn luận là những vấn đề liên quan đến con người và cả chính trị nữa. Khi
những vấn đề đó đạt được sự thống nhất, chúng được gọi là Idjima. Những khái
niệm và ý kiến trong Idjima thì khơng tìm thấy trong Kinh Qu‟ran và Sunna.
Thành tố thứ tư của Luật Shari‟ah là Qiyas nghĩa là “phương pháp suy xét
theo sự việc tương tự”. Một phán đoán được phân tích so sánh với những ngun
tắc, tiền lệ trước đó để từ đó rút ra kết luận chặt chẽ gọi là phán đoán loại suy. Các
thẩm phán của các nước theo Luật Shari‟ah có thể sử dụng tiền lệ pháp trước đó để
giải quyết một vụ việc mới phát sinh sau này mà hướng giải quyết vụ việc đó khơng
được đề cập trong Kinh Qu‟ran, Sunna và Idjma. Như vậy Idjima và Qiyas chỉ có
trong thế giới Hồi giáo và làm cho giáo nghĩa Hồi giáo trở thành cuốn sách không
bao giờ gấp lại 17, tr.128.
Trên nguyên tắc, luật Shari‟ah bao trùm mọi khía cạnh trong đời sống Hồi
20

TIEU LUAN MOI download :



giáo, cả công và tư, cho cả cộng đồng và cá nhân 18, tr.255. Luật Shari‟ah không
chỉ đề cập đến các tập tục lễ bái mà còn đề cập đến các vấn đề chính trị, xã hội,
kinh doanh, thương mại, gia đình, tội phạm…. đưa ra những nguyên tắc và quy
định hành vi của người dân, hoạt động của các cơ quan tổ chức. Luật Shari‟ah chứa
đựng nhiều nội dung và hành vi xử thế trong cuộc sống xã hội - con người có tính
chất bắt buộc cao và rất khắt khe như chay tịnh, cách nuôi dạy con cái, việc bố thí
cho người nghèo và những vấn đề tơn giáo khác. Bên cạnh đó Luật Shari‟ah cũng
được sử dụng như những hướng dẫn đối với các hoạt động của con người trong xã
hội cũng như đối với những tác động qua lại giữa các nhóm dân tộc. Ở phạm vi
rộng hơn, Luật Shari‟ah được áp dụng để giải quyết những tranh chấp trong phạm
vi quốc gia và giữa các quốc gia với nhau, đồng thời giải quyết những tranh chấp,
xung đột quốc tế và vấn đề chiến tranh.
1.3.3. Nghĩa vụ của người Hồi giáo:
Những tín đồ Hồi giáo cho rằng mình cần phải hồn thành năm nghĩa vụ cơ
bản nhất – năm “rường cột” của tơn giáo mình, như những nguyên lý trụ cột.
Cột thứ nhất là shahada )‫ (انشهبدح‬nghĩa là xác nhận một cách trung thực rằng
“khơng có thượng đế nào ngoài Thượng đế, và Mohammed là thiên sứ của Thượng
đế”. Người Hồi giáo thường đặt lên hàng đầu những lời tuyên xưng đức tin đó và
chấp nhận một người tuyên xưng đức tin đó là một người Hồi giáo bằng hữu, thậm
chí nếu anh ta có lơ là với những nghĩa vụ còn lại 20, tr.44.
Cột thứ hai là salat ( ‫ انصالح‬cầu nguyện). Các tín đồ Hồi giáo khi đến tuổi
trưởng thành bắt buộc phải cầu nguyện năm lần mỗi ngày: rạng đông (khoảng 4 giờ
sáng), bình minh (khoảng 5 giờ 30 phút sáng), buổi trưa (khoảng 12 giờ trưa), buổi
chiều (khoảng 15 giờ 30 phút), mặt trời lặn (khoảng 18 giờ 30 phút) và buổi tối
(khoảng 19 giờ 40 phút). Các tín đồ Hồi giáo có thể thực hiện việc cầu nguyện ở bất
kỳ nơi nào, nhưng họ thường tham dự buổi lễ cầu nguyện tập thể buổi trưa thứ sáu
tại thánh đường cùng những tín đồ khác. Trong mỗi thánh đường Hồi giáo, ln có
khu vực cầu nguyện dành riêng cho phụ nữ, tách rời khỏi khu vực dành cho nam
giới. Ở bất cứ nơi nào, lễ cầu nguyện cũng bao gồm hàng loạt các nghi thức như:

21

TIEU LUAN MOI download :


×