Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010 Luận văn ThS. Lịch sử 60 22 56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 162 trang )

đại học quốc gia hà nội
TRƯờNG đại học khoa học xà hội và nhân văn

      

TRẦN THỊ HẠNH

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hµ Néi - 2013

TIEU LUAN MOI download :


đại học quốc gia hà nội
tRƯờNG đại học khoa học xà hội và nhân văn

      

TRẦN THỊ HẠNH

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẦU KINH TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành:

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam



Mã số:

60.22.56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG BÁ MINH

Hµ Néi - 2013

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và
dựa trên thực tế tiến hành khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Vinh, ngày 10/11/2013
Trần Thị Hạnh

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ƣơng


2.

BCT

: Bộ chính trị

3.

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4.

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5.

HTX

: Hợp tác xã

6.

KTTT

: Kinh tế tập thể


7.

KCN

: Khu công nghiệp

8.

CN – XD

: Công nghiệp – Xây dựng

9.

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

10. UBND

: Ủy ban nhân dân

11. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

12. CCKT

: Cơ cấu kinh tế


13. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

14. NTQD

: Nông trƣờng quốc doanh

15. VLXD

: Vật liệu xây dựng

16. NQTW

: Nghị quyết Trung ƣơng

17. NN

: Nông nghiệp

18. CN

: Công nghiệp

19. DN

: Doanh nghiệp

TIEU LUAN MOI download :



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
NGHỆ AN TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2006 ............................................................................................. 10
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An .................................................................................... 10
1.1.1 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ
An .................................................................................................................... 10
1.1.2 Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............. 38
1.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 47
1.2.1 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành........ 47
1.2.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ......... 57
1.2.3 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ...... 60
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ (2006 – 2010) .................................................... 67
2.1. Yêu cầu và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế .................................................................................................. 67
2.1.1 Yêu cầu mới và chủ trƣơng mới của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.... 67
2.1.2 Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế .............................................................................................................. 72
2.2 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế............. 83
2.2.1 Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế ...................................................................................................................... 83
2.2.2 Đảng bộ chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế. ............................................................................................................. 96

TIEU LUAN MOI download :



CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CỦA QUÁ TRÌNH
ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CDCCKT TỪ NĂM 2001
ĐẾN NĂM 2010 ........................................................................................... 110
3.1 Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010 ............................................................... 110
3.2 Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (2001-2010) ................................................................................ 137
KẾT LUẬN .................................................................................................. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 144
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 151

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới phải khơng ngừng
đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhằm theo kịp và chủ động hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, điểm xuất
phát thấp về kinh tế với nền nông nghiệp lạc hậu và phải đi lên trong môi
trƣờng cạnh tranh gay gắt nên chúng ta đang đứng trƣớc nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Để đạt đƣợc mục
tiêu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và phát triển “sánh
vai các cường quốc năm châu trên thế giới”, địi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải
có chiến lƣợc phát triển đúng đắn cả kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội.
Để thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, một trong những nội dung
quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH, là
tiến hành đổi mới CCKT cả nƣớc nói chung và mỗi địa phƣơng nói riêng.

CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH có mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt
chẽ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của quá trình CNH, HĐH nền kinh
tế tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật và là con đƣờng, phƣơng hƣớng, mục tiêu thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế là sản xuất nhỏ mà chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp thành một nền kinh tế công nghiệp ngày càng hiện
đại có năng suất lao động cao, có khả năng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Hiện nay, ở nƣớc ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn liền và
phát triển theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. CDCCKT là chiến lƣợc
tổng quát nhằm khai thác lợi thế tối ƣu các ngành, các lĩnh vực để thúc đẩy
kinh tế, tạo nên sự gắn kết giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế,
xuất hiện các yếu tố lớn hơn để các yếu tố tác động đến nhau, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.

1

TIEU LUAN MOI download :


Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam (4/2001) xác định đƣờng lối
và chiến lƣợc kinh tế - xã hội trong đó đề ra kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 với
mục tiêu là “tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.”
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân các tỉnh
đã phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn từng bƣớc thực hiện quá trình
CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Nhiều địa phƣơng đã đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng góp phần làm thay đổi bộ mặt của địa phƣơng và cuộc
sống của nhân dân, góp phần củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ

XHCN.
Nghệ An là tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, là tỉnh có vị trí địa
chính trị và địa kinh tế khá thuận lợi, đất rộng, ngƣời đơng có cả đồng bằng,
trung du miền núi và ven biển với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
lực lƣợng lao động đơng và có trình độ cao là những thuận lợi cơ bản để Nghệ
An phấn đấu trở thành một trung tâm tăng trƣởng của khu vực và thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong những năm qua dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ, kinh tế Nghệ An
có bƣớc phát triển khá nhanh và tƣơng đối tồn diện trên các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng CNH, HĐH. Sản xuất lƣơng thực, cây công nghiệp và chăn nuôi, nuôi
trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều phát triển. Tuy nhiên, tình hình chung
của tỉnh vẫn cịn nhiều khó khăn; sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
của Đảng bộ còn một số yếu kém và khuyết điểm. Nghệ An vẫn là tỉnh nghèo,
thu nhập bình qn đầu ngƣời tồn tỉnh chỉ bằng 65% của cả nƣớc. Quy mơ
kinh tế cịn nhỏ, tốc độ tăng trƣởng ở dƣới mức tiềm năng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm. Thực tiễn đó đang đặt ra cho Đảng bộ Tỉnh Nghệ An có
chính sách để phát triển kinh tế xã hội trong đó đẩy mạnh CDCCKT theo

2

TIEU LUAN MOI download :


hƣớng CNH, HĐH để Nghệ An phát triển bền vững hơn, sớm đạt mục tiêu ra
khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển và sớm trở thành một tỉnh khá nhất
miền Bắc nhƣ Bác Hồ đã căn dặn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Nghệ An
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài
luận văn lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn đƣợc các nhà
nghiên cứu và cơ quan nghiên cứu quan tâm.
2.1 Trên phạm vi cả nƣớc đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà
khoa học đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những góc độ
khác nhau.
Thứ nhất, nhóm đề tài khoa học, sách tham khảo, sách chuyên khảo như:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI” do
Nguyễn Trần Quế chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, HN 2004. “Chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” do PGS.TS Bùi Tất Thắng chủ biên, Nxb
Khoa học xã hội, HN 2006. “Phát triển kinh tế vùng trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do TS Nguyễn Xuân Thu và TS Nguyễn Văn Phú
đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, HN 2006. “Sở hữu tập thể và kinh tế
tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
do TS Chử Văn Lâm chủ biên Nxb Chính trị quốc gia, HN 2006
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam” do PGS.TS Phạm Thị Khanh chủ biên Nxb Chính trị quốc gia, HN
2010. “Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” do Hồng Vinh chủ biên, Nxb CTQG, HN 1998. “Mơ
hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay lý luận và thực

3

TIEU LUAN MOI download :


tiễn” do PGS.TS Nguyễn Văn Hậu chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, HN
2012.
Các tác phẩm đã trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận về chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, đi sâu nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam.
Các tác phẩm đã đi sâu phân tích và đánh giá một cách tổng quát sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam, qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm
yếu, xu hƣớng chuyển dịch và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nhanh hơn.
Thứ hai, Nhóm đề tài tạp chí khoa học đã đi sâu bàn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như:
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam: những vấn đề đặt ra”
của Bùi Tất Thắng, Tạp chí kinh tế và dự báo số 2 vào 2/2005. “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Việt Nam” của Cơng Văn Dị, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 6,
6/2008. “Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: những tác động chính sách”
của Võ Hùng Dũng, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 3 (3/2009) và số 4
(4/2009). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới” của
Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Nơng thơn mới, số 167/2005. “Bàn về chuyển dịch
và sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa ở nước ta” của
Bùi Chí Bửu, Tạp chí cộng sản số 814 vào 8/2010 “Một số quan điểm của
Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn” của Vũ Thị
Thoa, tạp chí Lịch sử Đảng số 11(240) tháng 11/2010. “Cơng nghiệp hóa,
Hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay” của Tần Xuân Bảo,
Tạp chí kinh tế và dự báo số 11 (11/2010). “Đánh giá cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng Nai giai đoạn 1999 – 2009” của Bùi Văn
Huyền, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 6 tháng 6/2011. “Về vấn đề tái cơ cấu
nền kinh tế - Suy ngẫm và hành động” của Phạm Minh Chính, Tạp chí Cộng
sản số 830 vào 11/2011. “Phát triển cơng nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tạo

4

TIEU LUAN MOI download :



nền tảng để Hà Tĩnh hội nhập và phát triển bền vững.” của Nguyễn Thanh
Bình, tạp chí Cộng sản số 830 vào 12/2011
Các bài viết đã phân tích q trình thay đổi kinh tế Việt Nam theo
ngành kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế nhằm đánh giá những tác
động có thể đến q trình hoạch định chính sách trong thời gian tới và đề
xuất, kiến nghị về chính sách vĩ mơ.
Thứ ba, nhóm đề tài luận văn, luận án:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai” luận án tiến sỹ của Nguyễn Chí Định, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, HN, 2001. “Xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” luận án tiến sỹ của Trần Văn Nhƣng, Học viện chính trị hành chính
quốc gia HCM, HN 2001. “Huyện ủy Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay” luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Tuấn, Học viện chính trị, hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, HN 2008. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
ở tỉnh Hà Giang thực trạng và giải pháp luận văn của Trần Thái Sơn, Học
viện chính trị hành chính quốc gia HCM, HN 2003.
Ngoài ra, nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn có những luận
án tiến sỹ, luận văn khoa học lịch sử chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam:
“Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm
1997 đến năm 2003” luận văn thạc sỹ của Đặng Kinh Oanh, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, HN 2005. “Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006” luận án tiến sỹ
của Đào Thị Bích Hồng, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN, HN 2011. “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1996 đến năm


5

TIEU LUAN MOI download :


2010” của Nguyễn Thị Thu Hiền, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý
luận chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2012.
2.2. Đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến tình hình
kinh tế tỉnh Nghệ An:
Nguyễn Đăng Bằng “Vấn đề phân hóa giàu nghèo ở nơng thơn Nghệ
An hiện nay, thực trạng và hướng giải quyết”, Thông báo khoa học Đại học
sƣ phạm Vinh năm 1993. Nguyễn Đăng Bằng “Đổi mới hợp tác xã nơng
nghiệp ở Nghệ An”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận năm 1995. Nguyễn Đăng
Bằng “Về giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số xã huyện Con Cuông
(Nghệ An)”, Báo Kinh tế Nông Nghiệp năm 1998. “Phương hướng và những
giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An” luận văn thạc sỹ của Phan Xuân Sanh, Học viện chính
trị, hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, HN 1999. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn Bắc Trung Bộ, theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” luận án
tiến sỹ của Nguyễn Đăng Bằng, Học viện chính trị hành chính quốc gia HCM,
HN 2001. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Bắc
Trung Bộ - qua khảo sát thực tiễn các tỉnh Thanh – Nghệ - Tĩnh của PGS.TS
Mai Thị Thanh Xuân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004. “Đảng bộ Tỉnh
Nghệ An lãnh đạo thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn (1996 – 2006)” luận văn thạc sỹ lịch sử của Bùi Thanh Xuân, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, HN 2009. “Nghệ An trên
đường hội nhập và phát triển” của Lê Minh, Tạp chí Lịch sử Đảng số 8 (225)
tháng 8/2009 “Nghệ an tập trung phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời
sống các dân tộc ở miền Tây” của Trần Văn Hằng, Tạp chí cộng sản số 807
(1/2010). “Tỉnh Nghệ An phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa” của Nguyễn Văn Tun, Tạp chí Lịch sử Đảng số 10 (239)
tháng 10/2010. Chuyển dịch cơ cấu lao động nơng thơn – Khai thác tiềm
năng của Hồng Vĩnh, Báo Nghệ An số ra ngày 21/3/2013.

6

TIEU LUAN MOI download :


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu vấn đề đã cơng bố đều xuất phát
từ góc độ kinh tế là chủ yếu, có một số cơng trình đề cập từ góc độ lịch sử,
các cơng trình đã cung cấp những cơ sở cần thiết về lý luận và thực tiễn,
những phƣơng pháp nghiên cứu vấn đề. Những cơng trình trên đây tuy không
nghiên cứu trực tiếp về sự lãnh đạo CDCCKT của Đảng bộ tỉnh Nghệ An,
song cũng đã cung cấp cho tác giả luận văn một cách nhìn tổng thể về sự
CDCCKT trên cả nƣớc và phƣơng pháp nghiên cứu một đề tài liên quan đến
lĩnh vực kinh tế.
Thực tế cho đến nay chƣa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu
một cách tồn diện, có hệ thống dƣới góc độ lịch sử Đảng về “Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010; đánh giá kết quả
lãnh đạo và rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo
của Đảng bộ Nghệ An trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ chủ trƣơng và q trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010
- Nhận xét, kết quả lãnh đạo của Đảng bộ Nghệ An trong CDCCKT Nghệ An

từ năm 2001 đến năm 2010
- Rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Nghệ An về CDCCKT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ Nghệ An về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010.

7

TIEU LUAN MOI download :


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần mà chủ yếu là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Thời gian từ năm 2001 đến năm 2010
- Không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm các huyện, thị xã.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tài liệu
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các văn kiện đại hội, hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

- Các sách đã xuất bản, các bài báo, luận án, luận văn có liên quan đến
đề tài.
- Tài liệu lƣu trữ tại Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nghệ An, Sở công thƣơng Nghệ An, Sở văn hóa thể thao và du lịch
Nghệ An, Trƣờng chính trị tỉnh Nghệ An, Chi cục Thống kê Nghệ An.
- Tài liệu khảo sát thực tế ở địa phƣơng, khai thác bằng quan sát thực
địa.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

8

TIEU LUAN MOI download :


- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
pháp logíc và một số phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp và
thống kê... để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Hệ thống hóa những chủ trƣơng, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những chủ trƣơng của Đảng bộ Nghệ An
lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng.
- Đánh giá nhận xét những thành tựu, hạn chế của quá trình Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010
- Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ Nghệ An trong lãnh đạo, chỉ
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,

giảng dạy và học tập lịch sử Đảng bộ địa phƣơng thời kỳ đổi mới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2006
Chƣơng 2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An đẩy mạnh lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ năm 2006 đến năm 2010
Chƣơng 3. Nhận xét và kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lãnh đạo CDCCKT từ năm 2001 đến năm 2010

9

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH NGHỆ AN TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2006
1.1 Những yếu tố tác động và chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An
1.1.1 Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Nghệ An
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội
* Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý, Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có
diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2 và dân số trên 2,9 triệu ngƣời. Nghệ An có
tọa độ địa lý nằm ở 180 33' đến 200 01' vĩ độ Bắc và 1030 52' đến 1050 48' kinh
độ Đơng.
Phía tây là vùng đồi núi gồm 10 huyện, và 1 thị xã, giáp với nƣớc Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào với 419 km đƣờng biên giới trên bộ. Phía đơng giáp
biển dài 82 km với phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7
huyện, thành phố Vinh và 2 thị xã là Cửa Lò và Thái Hòa với 473 xã, phƣờng,
thị trấn. Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam tỉnh Hà Tĩnh.
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây. Nằm trên các tuyến
du lịch quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên Việt; tuyến du lịch Vinh - Cánh
đồng Chum - Luôngpabang - Viêng Chăn - Băng Cốc và ngƣợc lại qua quốc lộ 7
và quốc lộ 8).
Nghệ An nằm trên các tuyến đƣờng quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ
1A dài 85 km đi qua các huyện Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hƣng
Nguyên và thành phố Vinh, đƣờng Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A
dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lƣu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Thanh Chƣơng và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy
xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đơng lên phía Tây, nối với
10

TIEU LUAN MOI download :


nƣớc bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90
km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam dài 94 km
chạy qua.
Về địa hình, nằm ở Đơng Bắc dãy Trƣờng Sơn, Nghệ An có địa hình đa
dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối.
Về tổng thể, địa hình bị chia cắt mãnh liệt và nghiêng theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng
và ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ.
Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 80 chiếm gần 80% diện tích
tự nhiên tồn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 250.
Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng

đồng bằng các huyện Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m
so với mặt nƣớc biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lƣu).
Địa hình đồng bằng tích tụ, chỉ chiếm 14% diện tích tự nhiên cả tỉnh, tập
trung ở phía Đơng và Đơng Nam. Vùng đồng bằng chủ yếu do phù sa sơng Cả
bồi đắp, độ phì nhiêu thấp hơn so với đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam
Bộ. Bề mặt bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra sát biển.
Về đất đai, đặc điểm địa chất phức tạp là cơ sở để sinh ra một nền thổ
nhƣỡng đa dạng, nhiều lợi thế nhƣng đồng thời cũng khơng ít nhƣợc điểm.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành đất đai là địa hình nhiều đồi núi
nghiêng dốc mạnh, khí hậu nhiệt đới, sơng ngịi ngắn, dốc, đồi núi chịu nhiều
tác động mạnh của nạn du canh du cƣ và khai thác tài ngun khống sản
khơng hợp lý.
- Đất phù sa: Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển,
bao gồm 5 nhóm đất: đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc
màu và biến đổi do trồng lúa. Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 189.000
ha đất phù sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.

11

TIEU LUAN MOI download :


Đất phù sa thích hợp với canh tác cây lúa nƣớc và màu: Bao gồm đất phù sa
đƣợc bồi hàng năm, đất phù sa không đƣợc bồi, đất phù sa lầy úng, đất phù sa cũ
có sản phẩm Feralit. Ngồi hai loại đất chính trên cịn có đất cồn cát ven biển
và đất bạc màu, tuy nhiên, diện tích nhỏ và có nhiều hạn chế trong sản xuất nơng
nghiệp.
- Đất Ferarit: Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và bao
gồm các nhóm đất sau: Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét; đất vàng

nhạt phát triển trên sa thạch và cuội kết; đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít;
đất đỏ nâu trên đá vôi; Đất nâu đỏ trên bazan; đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất
mùn trên núi cao. Loại đất này phù hợp để trồng các loại cây công nghiệp và
cây ăn quả.
Về khí hậu, Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là nơi gặp
nhau của khí hậu gió mùa chí tuyến Bắc và gió mùa xích đạo phía Nam. Phía
Tây có dãy Trƣờng Sơn tiếp giáp với Lào, phía Đơng tiếp giáp với biển Đơng.
Do vậy khí hậu Nghệ An có những điểm riêng có mùa đơng lạnh và chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mƣa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 240C, tƣơng ứng với tổng nhiệt
năm là 8.7000 C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao.
Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt
độ cao tuyệt đối 42,70C; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12
năm trƣớc đến tháng 2 năm sau) là 190C, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,50C. Số
giờ nắng trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ.
Nghệ An là tỉnh có lƣợng mƣa trung bình so với các tỉnh khác ở miền
Bắc. Lƣợng mƣa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm với
123 - 152 ngày mƣa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông
và chia làm hai mùa rõ rệt:

12

TIEU LUAN MOI download :


- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm 15 20% lƣợng mƣa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1 và 2; lƣợng mƣa chỉ
đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung chiếm 80 85% lƣợng mƣa cả năm, tháng mƣa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lƣợng mƣa từ
220 - 540mm/tháng, số ngày mƣa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thƣờng kèm
theo gió bão.

Trị số độ ẩm tƣơng đối trung bình năm dao động từ 80 - 90%, độ ẩm
khơng khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Chênh lệch giữa
độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khơ nhất tới 18 - 19%; vùng có độ
ẩm cao nhất là thƣợng nguồn sơng Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng núi
phía Nam (huyện Kỳ Sơn, Tƣơng Dƣơng). Lƣợng bốc hơi từ 700 - 940
mm/năm.
Nghệ An chịu ảnh hƣởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đơng Bắc
và gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thƣờng xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, bình qn mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đơng Bắc,
mang theo khơng khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 - 10oC so với
nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trƣng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thƣờng xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5
đến tháng 8 hàng năm, số ngày khơ nóng trung bình hằng năm là 20 - 70
ngày. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khơ, nóng và hạn hán, ảnh hƣởng khơng
tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
Bên cạnh những yếu tố chủ yếu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, gió, độ ẩm
khơng khí thì Nghệ An cịn là một tỉnh chịu ảnh hƣởng của bão và áp thấp
nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thƣờng tập trung vào tháng 8
và 10 và có khi gây ra lũ lụt.

13

TIEU LUAN MOI download :


Sƣơng muối chỉ có khả năng xảy ra ở các vùng núi cao và một vài vùng
trung du có điều kiện địa hình và thổ nhƣỡng thuận lợi cho sự thâm nhập của
khơng khí lạnh và sự mất nhiệt do bức xạ mạnh mẽ của mặt đất nhƣ khu vực

Phủ Quỳ.
Về sơng ngịi, Nghệ An có mật độ sơng ngịi dày đặc, mật độ lƣới sông
từ 0,6 – 0,7 km/km2 và có 7 lƣu vực sơng (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6
trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dƣới 50 km, duy nhất có
sơng Cả với lƣu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Có 117 thác lớn nhỏ có
khả năng xây dựng thủy điện.
Địa hình núi thấp và gị đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lƣới sông
suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km 2
nhƣng phân bố khơng đều trong tồn vùng.
Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lƣới sơng suối
phát triển mạnh trên 1 km/km2, còn đối với khu vực trung du địa hình gị đồi
nên mạng lƣới sơng suối kém phát triển, trung bình đạt dƣới 0,5 km/km2.
* Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng, Với 972.910 ha diện tích đất có rừng, rừng tự nhiên
chiếm tỷ lệ lớn với diện tích 732.741 ha, rừng trồng chiếm 152.867 ha, độ che
phủ đạt gần 54%. Rừng Nghệ An mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật
rừng Việt Nam. Theo thống kê có đến 153 họ, 522 chi và 986 loài cây thân
gỗ, chƣa kể đến loại thân thảo, thân leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 lồi thân
gỗ và 6 loài thân thảo đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam. Rừng tập trung ở các
vùng đồi núi với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín thƣờng xanh, phân bố ở
độ cao dƣới 700m và rừng kín hỗn giao cây lá kim, phân bố ở độ cao lớn hơn
700m.
Rừng Nghệ An vẫn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho khai thác và phát
triển các ngành công nghiệp. Tổng trữ lƣợng gỗ hiện cịn khoảng 52 triệu m3, trong
đó có tới 42,5 vạn m3 gỗ Pơmu. Trữ lƣợng tre, nứa, mét khoảng trên 1 tỷ cây.

14

TIEU LUAN MOI download :



Cùng với sự đa dạng của địa hình, cảnh quan sinh thái đã tạo cho hệ
động vật ở Nghệ An cũng đa dạng phong phú. Theo thống kê động vật Nghệ
An hiện có 241 lồi của 86 họ và 28 bộ. Trong đó: 64 lồi thú, 137 lồi chim,
25 lồi bị sát, 15 lồi lƣỡng thê, trong đó có 34 loài thú, 9 loài chim, 1 loài cá
đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Tổ chức Văn hoá, khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã
công nhận và xếp hạng khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An gồm rừng ngun
sinh - vƣờn quốc gia Pùmát có diện tích 93.523 ha, khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Huống có diện tích 41.127 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có diện
tích trên 34.723 ha với nhiều lồi động vật, thực vật quý hiếm có tiềm năng
phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Khu dự trữ này trải dài trên 9
huyện miền núi của tỉnh.
Tài nguyên biển, Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển
4.230 hải lý vng, dọc bờ biển có 6 cửa lạch (lạch Cờn, lạch Quèn, lạch
Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội ) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho
tàu thuyền có trọng tải 50 - 1.000 tấn ra vào.
Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tƣơng đối bằng phẳng, vùng
phía ngồi có nhiều đá ngầm và chƣớng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều
bãi cá có giá trị kinh tế cao. Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ
lƣợng hải sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho
phép khoảng 35-37 nghìn tấn/năm.
Trữ lƣợng cá ở vùng có độ sâu trên 30m trở ra chiếm 60%; cá nổi
chiếm 30%, cá đáy chiếm 70%, lƣợng cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn.
Cá biển ở Nghệ An có tới 267 lồi trong 91 họ, tập trung nhiều vào các loài
nhƣ cá trích 30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10 - 15%. Tơm biển có 8 lồi
sống tập trung ở vùng nƣớc nông 30m trở vào; tôm he khả năng khai thác lớn,
chiếm 30% tổng số tơm. Có hai bãi tơm chính: bãi Lạch Qn diện tích 305
hải lý vng, trữ lƣợng 250 - 300 tấn, khả năng khai thác 50%; bãi Diễn Châu
diện tích 425 hải lý vng, trữ lƣợng 360 - 380 tấn, khả năng khai thác 50%.


15

TIEU LUAN MOI download :


Dọc bờ biển Nghệ An có 3.500 ha nƣớc lợ sử dụng cho việc nuôi trồng
thuỷ sản và sản xuất muối. Hiện (năm 2009), trong tồn tỉnh có khoảng 3.000
ha mặt nƣớc mặn, lợ chuyên nuôi trồng thủy sản (nuôi tơm, cua xuất khẩu).
Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp và hấp dẫn nhƣ bãi tắm Cửa Lò, Nghi
Thiết, Cửa Hiền, Quỳnh Bảng, Quỳnh Phƣơng..., nƣớc sạch, sóng khơng lớn,
độ sâu thoải, độ mặn thích hợp, ở vị trí thuận lợi về giao thơng. Tuy nhiên,
chƣa đƣợc đầu tƣ để khai thác tốt phục vụ du khách nhƣ Cửa Hiền, Quỳnh
Phƣơng, đảo Ngƣ, đảo Lan Châu...
Tài nguyên khoáng sản, Khoáng sản đa dạng, phong phú về chủng loại,
phân bố rộng khắp nhƣng đa số trữ lƣợng nhỏ, rất khó khăn trong khai thác ở
quy mơ cơng nghiệp. Nghệ An có nhiều loại khống sản q hiếm nhƣ vàng,
đá quý, rubi, thiếc, đá trắng, đá granit, đá bazan... Loại khống sản có điều
kiện khai thác với quy mơ lớn: đá vơi có trữ lƣợng trên 1 tỷ m3. Tổng trữ
lƣợng đá trắng (Quỳ Hợp) có trên 100 triệu m3. Tổng trữ lƣợng đá xây dựng
toàn tỉnh ƣớc trên 1 tỷ m3. Đá bazan trữ lƣợng trên 360 triệu m3. Thiếc Quỳ
Hợp trữ lƣợng trên 70.000 tấn... Ngồi ra, cịn có một số khống sản khác nhƣ
than đá, than bùn để sản xuất sô đa... là nguồn nguyên liệu để phát triển các
ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng, hóa chất, phân bón cơng nghiệp hàng
tiêu dùng và xuất khẩu.
* Điều kiện kinh tế, xã hội
Nguồn nhân lực
Tính đến tháng 12/2010, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An
trên 1.609.000 ngƣời, chiếm 55% dân số toàn tỉnh. Lao động công nghiệp xây dựng tăng khá nhanh trong 10 năm qua, (bình quân 6%/năm, riêng 5 năm
2006-2010 tăng 6,3%/năm) nhƣng đến nay mới chiếm khoảng 8% tổng số lao

động đang làm việc trong các thành phần kinh tế.
Lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo trong toàn tỉnh chiếm trên 30% tổng
lực lƣợng lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân (trong đó lao
động đƣợc đào tạo nghề đạt 16,8%). Lao động đƣợc đào tạo nghề chủ yếu tập

16

TIEU LUAN MOI download :


trung vào các ngành nghề thuộc khu vực dịch vụ, cơng nghiệp nhƣ sửa chữa
xe có động cơ, lái xe, may mặc, mây tre đan, mộc dân dụng, sửa chữa điện
dân dụng, điện tử, gò hàn trong khi số lao động đƣợc đào tạo về các ngành
nghề đang thiếu lao động có kỹ năng nhƣ chế biến nơng sản, trồng trọt, chăn
ni cịn q ít.
Năm 2010, dân số tồn tỉnh 2,92 triệu ngƣời chiếm 3,2% dân số cả
nƣớc trong đó nam 1,45 triệu ngƣời, nữ 1,47 triệu ngƣời, đứng thứ 4 cả nƣớc
về quy mô dân số sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa. Số ngƣời
trong độ tuổi lao động 1,68 triệu ngƣời chiếm 57% dân số tồn tỉnh. Nghệ An
có dân tộc Kinh, Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H, M ơng, Ơ Đu, tộc ngƣời Dan Lai
sinh sống.
Nghệ An là vùng đất từ xa xƣa đã có đơng dân cƣ sinh sống. Con ngƣời
Nghệ An nổi tiếng hiếu học, cần cù, trung thực, tiếp cận nhanh với tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, không cam chịu thân phận nô lệ, hăng hái đứng lên chống
ách đô hộ của giặc ngoại xâm và nhiệt tình trong phụng sự lợi ích quốc gia.
Tuy nhiên, trình độ phân cơng lao động và chun mơn hóa sản xuất cịn thấp.
Đại bộ phận lao động tập trung vào nông nghiệp. Ngành nghề phi nơng
nghiệp kém phát triển. Nhìn chung, lao động đơng nhƣng trình độ nghề
nghiệp thấp, kiến thức về kinh tế thị trƣờng thực sự chƣa cao. Tƣ duy nặng
bảo thủ trì trệ vì thế chậm đổi mới, chậm thích ứng trƣớc cơ chế thị trƣờng.

Hệ thống giao thông, Nghệ An có diện tích lớn, địa hình sơng núi
và bờ biển kéo dài là điều kiện thuận lợi để nơi đây xây dựng đƣợc đầy
đủ loại hình giao thơng phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc.
Về đƣờng bộ, Nghệ An có 24.288km đƣờng bộ bao gồm đƣờng quốc
lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đƣờng liên xã, liên thôn, bản và đƣờng đô thị. Trong đó,
quan trọng nhất có quốc lộ 1A chạy từ Bắc vào Nam qua Nghệ An kéo dài

17

TIEU LUAN MOI download :


84km. Ngồi ra, cịn có các quốc lộ 7, 46, 48 đi sang nƣớc Cộng hòa nhân dân
Lào qua các cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy và Thông Thụ.
Đƣờng sắt, Năm 2010, Nghệ An có 84km đƣờng sắt Bắc – Nam và
35km tuyến đƣờng sắt Vinh – Thị xã Thái Hịa.
Đƣờng biển, Nghệ An có cảng biển vận chuyển hành khách và hàng
hóa trong nƣớc và quốc tế (Hồng Kơng, Singgapo, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đông Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ...). Trong đó, cảng biển Cửa Lị là lớn nhất và có
khả năng tiếp nhận từ 2 – 2,5 triệu tấn/năm (2010).
Đƣờng hàng không, hiện tại sân bay Vinh đƣợc mở rộng và nâng cấp
với hai tuyến Vinh – Thành phố Hồ Chí Minh, Vinh – Hà Nội.
Hệ thống điện, Các phụ tải tỉnh Nghệ An đƣợc nâng cấp điện từ hệ
thống điện miền Bắc thông qua tuyến đƣờng dây 220kv từ thủy điện Hịa
Bình tới trạm 500kv Hà Tĩnh và 2 trạm biến áp 220/110kv Hƣng Đông và
Nghi Sơn. Các nhà máy thủy điện có cơng suất 342,5kw (2010)
Về bưu chính viễn thơng, Năm 2010, tồn tỉnh có 2.403.309 số thuê bao
điện thoại, bình quân 82,18 số thuê bao/100 dân. Doanh thu bƣu chính viễn
thơng cao, bƣu chính đạt 16100 triệu đồng/năm. Viễn thông 1.295.00 triệu

đồng/năm. Cơ sở vật chất và mạng lƣới bƣu chính viễn thơng hiện đại với đầy
đủ các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi và liên
lạc thơng tin trong nƣớc và quốc tế [6;tr95].
Tiềm năng du lịch, Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng du lịch đa dạng
phong phú. Có nhiều khu rừng nguyên sinh đáp ứng nhu cầu du lich sinh thái,
nghỉ dƣỡng, leo núi và nhiều loại hình du lịch khác. Đặc biệt, Vƣờn quốc gia
Pù Mát, khu bảo tồn rừng nguyên sinh Pù Huống. Có nhiều bãi tắm đẹp, đặc
biệt là bãi tắm Cửa Lị với cảnh quan và mơi trƣờng hấp dẫn.
Ngồi ra, Nghệ An cịn có trên 100 di tích lịch sử văn hóa trong đó có 130
di tích lịch sử văn hóa đã đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng di tích lịch sử văn hóa quốc
gia. Đặc biệt khu di tích Kim Liên, quê hƣơng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

18

TIEU LUAN MOI download :


Nhƣ vậy, qua việc phân tích các nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh
tế xã hội của Nghệ An, chúng ta thấy có ảnh hƣởng tới q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cả về thuận lợi và những khó khăn thách thức.
Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có đủ điều kiện để phát triển thành
trung tâm kinh tế của vùng trong đó kinh tế cơng nghiệp có điều kiện phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn giữ vai trò chủ đạo làm động lực cho phát
triển, có tiềm năng phát triển một nền nơng nghiệp đa dạng, kết hợp nơng –
lâm – ngƣ nghiệp, trong đó thế mạnh là rừng và biển.
Khí hậu Nghệ An thích nghi với nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới, cây công
nghiệp ngắn ngày và dài là nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến.
Kết cấu hạ tầng đã và đang đƣợc tập trung đầu tƣ đáp ứng yêu cầu phát
triển. Tài nguyên phong phú đa đạng để phát triển cơng nghiệp đa ngành
trong đó một số ngành cơng nghiệp có điều kiện để phát triển tập trung có qui

mơ (ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến lâm
sản, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
thuỷ điện,...) làm tiền đề phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ
công nghiệp và thay đổi cơ cấu cây trồng, ngành nghề nơng thơn. Việc hình
thành mới và nâng cấp mạng giao thơng,…giúp tiết kiệm thời gian, chi phí vật
chất, giảm chi phí lƣu thơng hàng hóa và tăng cƣờng giao lƣu kinh tế giữa
Nghệ An và các tỉnh, thành trong cả nƣớc.
Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong những năm
vừa qua là cơ sở kinh tế quan trọng trong việc phát triển thị trƣờng và thƣơng
mại của tỉnh với quy mô, chất lƣợng ngày càng tốt hơn. Đời sống dân cƣ của
tỉnh nói riêng, của cả vùng nói chung tuy cịn khó khăn song luôn đƣợc chú
trọng nâng cao, cùng với quy mô dân số vùng tăng tạo quỹ mua và nhu cầu sử
dụng các dịch vụ phân phối ngày càng tăng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng,
tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại Nghệ An phát triển.
Đối với phát triển các nguồn cung ứng hàng hoá, do sản lƣợng sản phẩm
tăng nhanh tạo quỹ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu địa phƣơng và thị trƣờng
19

TIEU LUAN MOI download :


×